NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2012/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 5 năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ VIỆC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TÁI CẤP VỐN DƯỚI HÌNH THỨC CHO VAY LẠI
THEO HỒ SƠ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26
tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền
tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành Thông tư quy định về việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tái cấp vốn dưới
hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với các tổ chức tín dụng.
Mục I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Thông tư này quy định về việc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) tái cấp vốn dưới hình
thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với các tổ chức tín dụng nhằm hỗ trợ
khả năng chi trả tạm thời và hỗ trợ phát triển kinh tế theo chỉ đạo của Chính
phủ trong từng thời kỳ.
2. Việc Ngân hàng Nhà nước tái cấp vốn dưới
hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với Ngân hàng Chính sách xã hội
thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Các tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước
xem xét tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng bao gồm:
1. Ngân hàng thương mại.
2. Ngân hàng hợp tác xã (Quỹ tín dụng nhân
dân trung ương trong thời gian chưa chuyển đổi sang mô hình hoạt động của ngân
hàng hợp tác xã theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng).
3. Công ty tài chính, công ty cho thuê tài
chính.
Điều 3. Hồ sơ tín
dụng và tiêu chuẩn các khoản cho vay, cho thuê tài chính trong hồ sơ tín dụng
1. Hồ sơ tín dụng để tái cấp vốn tại Ngân
hàng Nhà nước bao gồm hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, hợp đồng
cho thuê tài chính được ký kết giữa tổ chức tín dụng với khách hàng theo quy
định của pháp luật và các tài liệu cần thiết khác theo yêu cầu của Ngân hàng
Nhà nước.
2. Tiêu chuẩn các khoản cho vay, cho thuê tài
chính trong hồ sơ tín dụng:
Tại thời điểm đề nghị tái cấp vốn tại Ngân
hàng Nhà nước, các khoản cho vay, cho thuê tài chính trong hồ sơ tín dụng phải
đảm bảo các điều kiện sau:
a) Các khoản cho vay phải có bảo đảm bằng tài
sản theo quy định của pháp luật và giá trị tài sản bảo đảm không thấp hơn dư nợ
khoản cho vay;
b) Được phân loại nợ vào nhóm 1 theo quy định
về phân loại nợ của Ngân hàng Nhà nước;
c) Thời hạn còn lại phải lớn hơn thời hạn đề
nghị tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước ít nhất 30 ngày;
d) Không bao gồm các khoản cho vay, cho thuê
tài chính trong các lĩnh vực Ngân hàng Nhà nước không khuyến khích.
Điều 4. Thẩm quyền ký
văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước tái cấp vốn
1. Người có thẩm quyền thay mặt tổ chức tín dụng
ký các văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước tái cấp vốn là một trong những người
sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch
Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng;
b) Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín
dụng.
2. Người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều
này có thể ủy quyền cho cấp phó của mình ký các văn bản đề nghị tái cấp vốn tại
Ngân hàng Nhà nước, phù hợp với quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về
sự ủy quyền này. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người thứ ba.
Điều 5. Lãi suất
1. Lãi suất tái cấp vốn dưới hình thức cho
vay lại theo hồ sơ tín dụng là lãi suất tái cấp vốn được Ngân hàng Nhà nước
công bố trong từng thời kỳ.
2. Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất tái
cấp vốn ghi trên hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng.
Điều 6. Thời hạn
1. Thời hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho
vay lại theo hồ sơ tín dụng là dưới 12 tháng.
2. Căn cứ mục đích đề nghị tái cấp vốn của tổ
chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước quyết định thời hạn tái cấp vốn trong từng
trường hợp cụ thể.
3. Trường hợp tổ chức tín dụng không có khả
năng trả nợ đúng hạn và có đề nghị gia hạn, Ngân hàng Nhà nước có thể xem xét
gia hạn nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở khả năng phục hồi thanh khoản, định hướng
điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ; thời
gian gia hạn không vượt quá thời hạn vay tái cấp vốn.
Điều 7. Phương thức
trả nợ
1. Tổ chức tín dụng thực hiện trả nợ gốc và
lãi cho Ngân hàng Nhà nước khi đến hạn. Trường hợp ngày trả nợ trùng vào ngày
nghỉ cuối tuần, nghỉ lễ thì ngày trả nợ vào ngày làm việc tiếp theo.
2. Trường hợp có nguồn thu có thể sử dụng để
trả nợ tái cấp vốn, tổ chức tín dụng có trách nhiệm chủ động trả nợ Ngân hàng
Nhà nước trước hạn.
Điều 8. Xử lý đối với
việc không trả nợ đúng hạn
Trường hợp đến hạn trả nợ gốc và lãi mà tổ
chức tín dụng không trả được nợ và không được Ngân hàng Nhà nước gia hạn tái
cấp vốn thì Ngân hàng Nhà nước chuyển khoản nợ (gốc và lãi) sang nợ quá hạn và
áp dụng theo mức lãi suất nợ quá hạn, kể từ ngày quá hạn. Đồng thời, Ngân hàng
Nhà nước sẽ thực hiện các biện pháp để thu hồi nợ gốc và lãi bắt buộc như sau:
1. Thu nợ gốc và lãi từ các nguồn khác (nếu
có) của tổ chức tín dụng.
2. Trích tài khoản tiền gửi của tổ chức tín
dụng tại Ngân hàng Nhà nước để thu nợ.
3. Yêu cầu tổ chức tín dụng chuyển quyền sở
hữu cho Ngân hàng Nhà nước đối với các giấy tờ có giá còn lại đủ điều kiện giao
dịch với Ngân hàng Nhà nước thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng.
4. Yêu cầu tổ chức tín dụng thành lập tổ thu
hồi nợ để thu hồi các khoản nợ đến hạn trong danh mục bảng kê các hồ sơ tín
dụng để trả nợ Ngân hàng Nhà nước dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng (sau đây gọi
tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố) và Cơ quan thanh tra, giám
sát ngân hàng.
5. Sau khi thực hiện các quy định tại Khoản
1, 2, 3 và 4 Điều này, tổ chức tín dụng không trả được nợ hoặc không trả nợ đầy
đủ, Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét chuyển dư nợ còn lại sang cho vay đặc biệt
theo quy định của pháp luật.
Mục II. TÁI CẤP VỐN
DƯỚI HÌNH THỨC CHO VAY LẠI THEO HỒ SƠ TÍN DỤNG NHẰM HỖ TRỢ KHẢ NĂNG CHI TRẢ TẠM
THỜI
Điều 9. Mục đích
Mục đích tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước
là hỗ trợ khả năng chi trả tạm thời cho các tổ chức tín dụng.
Điều 10. Điều kiện
tái cấp vốn
Ngân hàng Nhà nước xem xét và quyết định tái
cấp vốn đối với các tổ chức tín dụng khi có đủ các điều kiện sau:
1. Là các tổ chức tín dụng quy định tại Điều
2 Thông tư này, gặp khó khăn về khả năng thanh toán nhưng chưa đến mức bị đặt
vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
2. Không có hoặc không còn giấy tờ có giá để
đề nghị tái cấp vốn theo hình thức cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có
giá theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
3. Có các khoản cho vay, cho thuê tài chính
trong hồ sơ tín dụng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư này.
Điều 11. Mức tái cấp
vốn
1. Căn cứ nhu cầu thực tế về khả năng chi trả
của tổ chức tín dụng và tổng dư nợ thực tế các khoản cho vay, cho thuê tài
chính trong hồ sơ tín dụng tại thời điểm mà tổ chức tín dụng đề nghị tái cấp
vốn, Ngân hàng Nhà nước quyết định mức tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng.
2. Mức tái cấp vốn tối đa bằng 60% tổng dư nợ
thực tế của các khoản cho vay, cho thuê tài chính trong hồ sơ tín dụng tại thời
điểm đề nghị tái cấp vốn.
Điều 12. Quy trình
xem xét tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn
1. Khi có nhu cầu tái cấp vốn hoặc gia hạn
tái cấp vốn, tổ chức tín dụng gửi 04 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
tới Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ). Trường hợp gia hạn tái cấp vốn,
tổ chức tín dụng phải gửi hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước trước ngày đến hạn trả nợ
tái cấp vốn ít nhất là 10 ngày làm việc.
Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị tái cấp vốn theo Mẫu số 01A/NHNN-HSTD hoặc Giấy đề nghị gia
hạn tái cấp vốn theo Mẫu số 01B/NHNN-HSTD;
b) Bảng kê các hồ sơ tín dụng để vay tái cấp
vốn tại Ngân hàng Nhà nước theo Mẫu số 02/NHNN-HSTD;
c) Một số chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng
vốn bằng đồng Việt Nam theo Mẫu số
03/NHNN-HSTD; Báo cáo về tình hình sử dụng các giấy tờ có giá theo Mẫu số 04/NHNN-HSTD; Dự kiến nhu cầu vay vốn
bằng đồng Việt Nam từ Ngân hàng Nhà nước theo Mẫu
số 05/NHNN-HSTD.
d) Các biện pháp cụ thể để có nguồn trả nợ
tái cấp vốn cho Ngân hàng Nhà nước (áp dụng đối với đề nghị gia hạn tái cấp
vốn).
2. Căn cứ vào đề nghị của tổ chức tín dụng,
trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị tái
cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn của tổ chức tín dụng, Vụ Chính sách tiền tệ
làm đầu mối lấy ý kiến:
a) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng về
đánh giá tình hình khả năng chi trả và ý kiến đồng ý (hoặc không đồng ý) về đề
nghị tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn của tổ chức tín dụng;
b) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành
phố về đánh giá tình hình khả năng chi trả; kết quả kiểm tra, đối chiếu tính
hợp lý, sự phù hợp các chỉ tiêu trên bảng kê hồ sơ tín dụng do tổ chức tín dụng
lập để tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước và ý kiến đồng ý (hoặc không đồng ý)
về đề nghị tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn của tổ chức tín dụng có trụ sở
chính trên địa bàn (trừ các tổ chức tín dụng là các Ngân hàng thương mại nhà
nước, Ngân hàng thương mại cổ phần có vốn Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ,
Ngân hàng hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương trong thời gian chưa
chuyển đổi sang mô hình hoạt động của ngân hàng hợp tác xã theo quy định của Luật
Các tổ chức tín dụng);
c) Vụ Tín dụng về kết quả kiểm tra, đối chiếu
tính hợp lý, sự phù hợp các chỉ tiêu trên bảng kê hồ sơ tín dụng do tổ chức tín
dụng lập để tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước và ý kiến đồng ý (hoặc không
đồng ý) về đề nghị tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn của tổ chức tín dụng.
3. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Vụ Chính sách tiền tệ về đề nghị tái
cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn của tổ chức tín dụng, Cơ quan thanh tra, giám
sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố và Vụ Tín dụng gửi ý kiến về
Vụ Chính sách tiền tệ để tổng hợp trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
4. Căn cứ vào điều kiện tái cấp vốn, hồ sơ đề
nghị tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn và ý kiến của các đơn vị, trong thời
hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của các đơn vị nêu
trên, Vụ Chính sách tiền tệ trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết
định.
5. Trong thời hạn tối đa 08 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của tổ chức tín dụng theo quy định tại Thông tư này,
Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về đề nghị tái
cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn của tổ chức tín dụng.
Điều 13. Thực hiện
tái cấp vốn
1. Việc tái cấp vốn được thực hiện tại Sở
Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ủy quyền.
2. Căn cứ phê duyệt hoặc ủy quyền của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố tiến hành ký kết hợp đồng tái cấp vốn, thực hiện giải
ngân tái cấp vốn, thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn theo quy định của Thông tư
này và các nội dung được ủy quyền.
Mục III. TÁI CẤP VỐN
DƯỚI HÌNH THỨC CHO VAY LẠI THEO HỒ SƠ TÍN DỤNG NHẰM HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRONG TỪNG THỜI KỲ
Điều 14. Mục đích
Mục đích tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước
là hỗ trợ vốn phát triển kinh tế theo chỉ đạo của Chính phủ trong từng thời kỳ
cho các tổ chức tín dụng.
Điều 15. Điều kiện
tái cấp vốn
Ngân hàng Nhà nước xem xét và quyết định thực
hiện tái cấp vốn khi tổ chức tín dụng đáp ứng được các điều kiện sau đây:
1. Tổ chức tín dụng đã cho vay, cho thuê tài
chính và hiện đang còn dư nợ đối với ngành, lĩnh vực kinh tế mà Chính phủ khuyến
khích phát triển trong từng thời kỳ.
2. Có kế hoạch cho vay, cho thuê tài chính
vào ngành, lĩnh vực kinh tế mà Chính phủ khuyến khích phát triển trong từng
thời kỳ.
3. Tổ chức tín dụng không bị đặt vào tình
trạng kiểm soát đặc biệt và tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước về duy
trì các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động.
4. Có các khoản cho vay, cho thuê tài chính
trong hồ sơ tín dụng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư này.
Điều 16. Mức tái cấp
vốn
1. Ngân hàng Nhà nước xem xét và quyết định
mức tái cấp vốn cho tổ chức tín dụng trên cơ sở:
a) Dư nợ cho vay, cho thuê tài chính thực tế của
tổ chức tín dụng đến thời điểm đề nghị tái cấp vốn đối với các ngành, lĩnh vực
kinh tế mà Chính phủ khuyến khích trong từng thời kỳ;
b) Tổng dư nợ thực tế các khoản cho vay, cho
thuê tài chính trong hồ sơ tín dụng tại thời điểm tổ chức tín dụng đề nghị tái
cấp vốn.
2. Tổng dư nợ tái cấp vốn nhằm hỗ trợ phát
triển kinh tế của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng không vượt quá dư
nợ cho vay, cho thuê tài chính của tổ chức tín dụng đối với khách hàng cho các
ngành, lĩnh vực kinh tế mà Chính phủ khuyến khích trong từng thời kỳ.
3. Mức tái cấp vốn tối đa bằng 80% tổng dư nợ
thực tế của các khoản cho vay, cho thuê tài chính trong hồ sơ tín dụng tại thời
điểm đề nghị tái cấp vốn.
Điều 17. Quy trình
xem xét tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn
1. Khi có nhu cầu tái cấp vốn hoặc gia hạn
tái cấp vốn, tổ chức tín dụng gửi 03 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
tới Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ). Trường hợp gia hạn tái cấp vốn,
tổ chức tín dụng gửi hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước trước ngày đến hạn trả nợ tái
cấp vốn ít nhất là 15 ngày làm việc.
Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị tái cấp vốn theo Mẫu số 01A/NHNN-HSTD hoặc Giấy đề nghị gia
hạn tái cấp vốn theo Mẫu số 01B/NHNN-HSTD;
b) Bảng kê hồ sơ tín dụng để vay tái cấp vốn
tại Ngân hàng Nhà nước theo Mẫu số
02/NHNN-HSTD;
c) Kế hoạch cho vay, cho thuê tài chính đối
với ngành, lĩnh vực kinh tế mà Chính phủ khuyến khích phát triển trong từng
thời kỳ;
d) Một số chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng
vốn bằng đồng Việt Nam theo Mẫu số
03/NHNN-HSTD; Dự kiến nhu cầu vay vốn bằng đồng Việt Nam từ Ngân hàng Nhà
nước theo Mẫu số 05/NHNN-HSTD.
2. Căn cứ điều kiện tái cấp vốn, hồ sơ đề
nghị tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn của tổ chức tín dụng, Vụ Chính sách
tiền tệ phối hợp với Vụ Tín dụng, Cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng trình
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định.
3. Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của tổ chức tín dụng theo quy định tại Thông tư này,
Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về đề nghị tái
cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn của tổ chức tín dụng.
Điều 18. Thực hiện
tái cấp vốn
1. Việc tái cấp vốn được thực hiện tại Sở
Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ủy quyền.
2. Căn cứ phê duyệt của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố được ủy quyền tiến hành xem xét ký kết hợp đồng tái cấp vốn, thực
hiện giải ngân tái cấp vốn, thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn theo quy định của
Thông tư này và các nội dung được ủy quyền.
Mục IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm
của tổ chức tín dụng
1. Sử dụng vốn đúng mục đích và hoàn trả nợ
cho Ngân hàng Nhà nước đúng hạn.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, hợp pháp của số liệu, tài liệu cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước.
3. Chịu trách nhiệm về các khoản cho vay, cho
thuê tài chính trong hồ sơ tín dụng để đề nghị tái cấp vốn dưới hình thức cho
vay lại theo hồ sơ tín dụng là đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư này; tổ
chức thực hiện bảo quản, lưu trữ riêng các hồ sơ tín dụng này.
4. Trong thời gian tái cấp vốn tại Ngân hàng
Nhà nước, tổ chức tín dụng phải theo dõi, đánh giá tiêu chuẩn của các khoản cho
vay, cho thuê tài chính trong hồ sơ tín dụng để vay tái cấp vốn và phải bổ sung
ngay các khoản cho vay, cho thuê tài chính đảm bảo đủ tiêu chuẩn thay thế khoản
cho vay, cho thuê tài chính không đủ tiêu chuẩn quy định tại Thông tư này, đồng
thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ, Cơ quan thanh tra, giám
sát ngân hàng, Vụ Tín dụng, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố). Tổng dư nợ thực tế các khoản cho vay, cho thuê
tài chính sau khi thay đổi không được thấp hơn tổng dư nợ thực tế các khoản cho
vay, cho thuê tài chính đã được sử dụng để vay tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà
nước.
5. Chịu sự thanh tra, kiểm tra và giám sát
của Ngân hàng Nhà nước theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra chung và đột xuất (nếu
có) trong thời gian vay.
6. Thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có
giá còn lại được giao dịch với Ngân hàng Nhà nước thuộc sở hữu của tổ chức tín
dụng để thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với Ngân hàng Nhà nước trong trường hợp
không trả được nợ tái cấp vốn đúng hạn.
7. Thành lập tổ thu hồi nợ để thu hồi các khoản
nợ đến hạn trong danh mục bảng kê hồ sơ tín dụng để trả nợ Ngân hàng Nhà nước.
8. Thực hiện các chỉ đạo khác của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước.
9. Báo cáo tình hình sử dụng số tiền vay tái
cấp vốn theo Mẫu số 06/NHNN- HSTD; Báo cáo
tình hình cho vay và thu nợ đối với ngành, lĩnh vực kinh tế theo Mẫu số 07/NHNN-HSTD.
Điều 20. Trách nhiệm
của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Vụ Chính sách tiền tệ
a) Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
xác định và công bố lãi suất tái cấp vốn trong từng thời kỳ;
b) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị tái cấp vốn và gia
hạn tái cấp vốn của tổ chức tín dụng;
c) Chủ trì, phối hợp với với các đơn vị liên
quan để xem xét đề nghị tái cấp vốn và gia hạn tái cấp vốn của tổ chức tín dụng
nhằm hỗ trợ khả năng chi trả tạm thời, hỗ trợ phát triển kinh tế theo chỉ đạo
của Chính phủ trong từng thời kỳ và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét,
phê duyệt;
d) Chuyển đơn đề nghị tái cấp vốn, gia hạn
tái cấp vốn của tổ chức tín dụng, kết quả kiểm tra, đối chiếu tính hợp lý, sự
phù hợp các chỉ tiêu trên Bảng kê hồ sơ tín dụng theo Quyết định phê duyệt tái
cấp vốn, gia hạn tái tái cấp vốn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đối với tổ
chức tín dụng cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố để thực hiện tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn;
đ) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh
trong quá trình thực hiện tái cấp vốn;
e) Tổng hợp tình hình thực hiện tái cấp vốn
từ Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành
phố theo định kỳ để báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
g) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuyển khoản tái cấp vốn thành cho vay đặc
biệt theo quy định;
h) Phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý các
vướng mắc phát sinh trong trường hợp tổ chức tín dụng không trả nợ đúng hạn.
2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
a) Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
về việc xem xét thành lập Tổ giám sát tại tổ chức tín dụng trong trường hợp cần
thiết khi tổ chức tín dụng đề nghị tái cấp vốn nhằm hỗ trợ khả năng chi trả;
b) Phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ xem xét
và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đối với đề nghị tái cấp vốn, gia hạn tái
cấp vốn của tổ chức tín dụng và chuyển khoản vay tái cấp vốn thành khoản cho
vay đặc biệt;
c) Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc sử dụng
khoản tái cấp vốn trong thời gian tái cấp vốn và các khoản cho vay, cho thuê
tài chính trong các hồ sơ tín dụng để tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước;
d) Xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các trường hợp vi phạm các quy định tại Thông tư
này và các quy định khác có liên quan;
đ) Phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý
những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện tái cấp vốn và
thu nợ tái cấp vốn.
3. Vụ Tín dụng
a) Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
về các chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội cần khuyến khích phát
triển trong từng thời kỳ;
b) Phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ xem xét
và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đối với đề nghị tái cấp vốn, gia hạn tái
cấp vốn của tổ chức tín dụng và chuyển khoản vay tái cấp vốn thành khoản cho
vay đặc biệt;
c) Phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý
những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện tái cấp vốn và
thu nợ tái cấp vốn.
4. Vụ Tài chính - Kế toán: Hướng dẫn quy
trình hạch toán kế toán liên quan đến khoản tái cấp vốn.
5. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
a) Căn cứ Quyết định phê duyệt tái cấp vốn,
gia hạn tái tái cấp vốn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín
dụng, đơn đề nghị tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn của tổ chức tín dụng và kết
quả kiểm tra, đối chiếu tính hợp lý, sự phù hợp các chỉ tiêu trên Bảng kê hồ sơ
tín dụng, thực hiện ký kết hợp đồng tái cấp vốn, giải ngân tái cấp vốn, gia hạn
nợ vay tái cấp vốn, thu hồi nợ gốc và lãi theo quy định tại Thông tư này;
b) Định kỳ báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước về tình hình tái cấp vốn tại Sở Giao dịch (đồng thời gửi Vụ Chính sách
tiền tệ, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Tín dụng) theo Mẫu số 08/NHNN-HSTD;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước các biện pháp xử lý thu hồi nợ tái cấp vốn
trong trường hợp tổ chức tín dụng không trả nợ đúng hạn;
d) Phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ xem xét
và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuyển khoản vay tái cấp vốn thành khoản
cho vay đặc biệt.
6. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành
phố
a) Phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ xem xét
và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đối với đề nghị tái cấp vốn, gia hạn tái
cấp vốn của tổ chức tín dụng nhằm hỗ trợ khả năng chi trả và chuyển khoản vay
tái cấp vốn thành khoản cho vay đặc biệt;
b) Căn cứ Quyết định phê duyệt tái cấp vốn, gia
hạn tái cấp vốn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng, đơn
đề nghị tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn của tổ chức tín dụng và kết quả kiểm
tra, đối chiếu tính hợp lý, sự phù hợp các chỉ tiêu trên Bảng kê hồ sơ tín
dụng, thực hiện ký kết hợp đồng tái cấp vốn, giải ngân tái cấp vốn, gia hạn nợ
vay tái cấp vốn, thu hồi nợ gốc và lãi theo quy định tại Thông tư này;
c) Định kỳ báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước về tình hình tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
(đồng thời gửi Vụ Chính sách tiền tệ, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ
Tín dụng) theo Mẫu số 08/NHNN-HSTD;
d) Phối hợp với các đơn vị thuộc Ngân hàng
Nhà nước thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát việc sử dụng khoản tái cấp vốn
của tổ chức tín dụng, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định hiện hành;
đ) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước các biện pháp xử lý thu hồi nợ tái cấp vốn
trong trường hợp tổ chức tín dụng không trả nợ đúng hạn.
Điều 21. Xử lý vi
phạm
Các tổ chức tín dụng vi phạm quy định tại
Thông tư này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm theo
quy định của pháp luật hiện hành và thực hiện các biện pháp khác.
Điều 22. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 16 tháng 5 năm 2012.
2. Các khoản tái cấp vốn dưới hình thức cho
vay lại theo hồ sơ tín dụng còn dư nợ đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành tiếp tục thực hiện theo hợp đồng đã ký đến khi đến hạn. Việc thu nợ tái cấp
vốn, gia hạn tái cấp vốn và xử lý các vướng mắc phát sinh đối với các khoản tái
cấp vốn trước khi Thông tư này có hiệu lực thi hành được xử lý theo quyết định
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và các quy định của Thông tư này.
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách
tiền tệ, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng, Giám đốc
Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán và Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh,
thành phố;
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, Quỹ tín dụng nhân
dân Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|