BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
139/2012/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 20 tháng 8 năm 2012
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN HỖ TRỢ LÃI SUẤT TIỀN VAY NGÂN HÀNG ĐỂ MUA TẠM TRỮ THÓC, GẠO VỤ HÈ THU NĂM
2012
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số
812/QĐ-TTg ngày 02/07/2012 của Thủ tướng Chính phủ về mua tạm trữ thóc, gạo vụ
Hè Thu năm 2012;
Sau khi thống nhất
với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại công văn số 4373/NHNN-TD ngày19/7 /2012;
Xét đề nghị của Cục
trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư hướng dẫn về việc hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng để
mua tạm trữ thóc, gạo vụ Hè Thu năm 2012.
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn về việc ngân
sách nhà nước hỗ trợ lãi suất tiền vay mua thóc, gạo tạm trữ vụ Hè Thu năm 2012
cho các thương nhân được quy định tại Quyết định số 812/QĐ-TTg ngày 02/07/2012
của Thủ tướng Chính phủ về mua tạm trữ thóc, gạo vụ Hè Thu năm 2012.
2. Thông tư này áp dụng đối với các
thương nhân thực hiện mua tạm trữ thóc, gạo vụ Hè Thu năm 2012 được Hiệp hội
Lương thực Việt Nam phân giao theo quy định tại Điều 2 Quyết
định số 812/QĐ-TTg ngày 02/07/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2.
Nguyên tắc xem xét hỗ trợ lãi tiền vay ngân hàng để mua tạm trữ thóc, gạo
1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% lãi
suất tiền vay tại ngân hàng thương mại cho các thương nhân thuộc đối tượng theo
quy định tại Điều 1 Thông tư này để mua tạm trữ thóc, gạo vụ
Hè Thu năm 2012 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số
812/QĐ-TTg ngày 02/07/2012.
2. Hỗ trợ lãi suất tiền vay mua thóc,
gạo tạm trữ chỉ thực hiện đối với các khoản vay của ngân hàng thương mại được
Ngân hàng Nhà nước chỉ định theo quy định tại Điều 4 Quyết định
số 812/QĐ-TTg ngày 02/07/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Các khoản vay được hỗ trợ lãi suất
là các khoản vay trả nợ trước và trong hạn tại thời điểm hỗ trợ lãi suất, không
thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay quá hạn.
4. Số lượng thóc, gạo được hỗ trợ lãi
suất cho từng thương nhân theo số lượng thóc, gạo thực tế thương nhân mua tạm
trữ nhưng không được vượt quá số lượng quy định tại các văn bản phân giao chỉ
tiêu mua tạm trữ thóc, gạo vụ Hè Thu năm 2012 của Hiệp hội Lương thực Việt Nam
và đảm bảo tổng số thóc, gạo mua tạm trữ tối đa 500.000 tấn (năm trăm ngàn tấn)
theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 812/QĐ-TTg ngày
02/07/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Thời gian mua tạm trữ từ ngày
10/07/2012 đến hết ngày 10/08/2012.
6. Thời gian tạm trữ là thời gian tạm
trữ thực tế trong khoảng thời gian từ ngày 10/07/2012 đến ngày 10/10/2012.
7. Thời gian được hỗ trợ lãi suất tiền
vay ngân hàng là thời gian tạm trữ thực tế tính từ thời điểm mua thóc, gạo theo
quy định tại khoản 5 Điều này đến thời điểm bán thóc, gạo tạm trữ nhưng không
quá thời hạn ngày 10/10/2012.
8. Giá để tính hỗ trợ lãi suất là giá
mua thực tế theo giá thị trường (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) cho từng
loại thóc, gạo. Trường hợp thương nhân mua gạo nguyên liệu để sản xuất chế biến
ra gạo thành phẩm thì giá để tính hỗ trợ bao gồm cả chi phí sản xuất chế biến.
Căn cứ để xác định giá mua thực tế
theo giá thị trường là hợp đồng mua bán, thanh lý hợp đồng, phiếu nhập kho hàng
hoá, hoá đơn mua hàng, chứng từ chuyển tiền hoặc các chứng từ có liên quan khác
do thương nhân xuất trình.
9. Lãi suất hỗ trợ là lãi suất các
thương nhân vay ngân hàng theo Hợp đồng tín dụng nhưng tối đa không vượt quá
11,5%/năm theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại công văn số
4157/NHNN-TD ngày 09/07/2012.
10. Khoản hỗ trợ lãi tiền vay ngân
hàng từ ngân sách nhà nước đối với số thóc, gạo thu mua tạm trữ theo chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ được hạch toán vào khoản thu nhập khác và chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
Điều 3. Hồ
sơ, thủ tục hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng để mua tạm trữ thóc, gạo
1. Hồ sơ để xem xét hỗ trợ lãi suất
tiền vay ngân hàng
a) Công văn đề nghị ngân sách nhà nước
hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng của thương nhân thu mua tạm trữ thóc, gạo.
Riêng công văn đề nghị hỗ trợ của Tổng công ty Lương thực miền Bắc và Tổng công
ty Lương thực miền Nam cần tổng hợp đề nghị hỗ trợ của các đơn vị thành viên
thuộc Tổng công ty.
b) Bản sao có chứng thực Hợp đồng tín
dụng, giấy nhận nợ giữa thương nhân và ngân hàng thương mại nơi thương nhân vay
vốn về việc thương nhân vay tiền ngân hàng để mua tạm trữ thóc, gạo vụ Hè Thu
năm 2012 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Quyết định số
812/QĐ-TTg ngày 02/07/2012.
c) Bảng kê nhập, xuất, tồn kho thóc
gạo mua tạm trữ. Bảng kê phải có xác nhận của Lãnh đạo Sở Công Thương nơi
thương nhân có kho tạm trữ thóc, gạo theo biểu mẫu số 1 đính kèm Thông tư này.
Trường hợp thương nhân triển khai thu
mua, tạm trữ thóc, gạo tại nhiều địa phương thì phải lập bảng kê nhập, xuất,
tồn kho thóc, gạo mua tạm trữ theo từng địa phương có xác nhận của Lãnh đạo Sở
Công Thương (nơi thương nhân có kho tạm trữ). Căn cứ các bảng kê có xác nhận
của Sở Công Thương địa phương, thương nhân lập bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn
kho thóc, gạo tạm trữ và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu tổng
hợp.
d) Bảng kê dư nợ vay ngân hàng để mua
thóc, gạo tạm trữ và trả lãi vay ngân hàng phát sinh từ thời điểm mua theo quy
định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư này đến thời điểm xuất bán
nhưng không quá thời hạn ngày 10/10/2012 (bảng kê phải có xác nhận của Lãnh đạo
ngân hàng thương mại nơi thương nhân vay vốn theo biểu mẫu số 2 đính kèm Thông
tư này).
đ) Bảng tính toán lãi suất tiền vay
ngân hàng mua thóc, gạo tạm trữ đề nghị được hỗ trợ (theo biểu mẫu số 3 đính
kèm Thông tư này).
2. Nguyên tắc tiếp nhận hồ sơ và cấp
phát kinh phí hỗ trợ cho thương nhân
a) Sau khi kết thúc thời gian tạm trữ,
Tổng công ty Lương thực miền Bắc, Tổng công ty Lương thực miền Nam và các
thương nhân khác phải nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo
quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này về Bộ Tài chính (Cục Tài chính
doanh nghiệp).
b) Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ theo quy
định, trong thời gian 10 ngày làm việc, Bộ Tài chính thẩm định hồ sơ và làm thủ
tục hỗ trợ lãi suất cho thương nhân.
c) Đối với Tổng công ty Lương thực
miền Bắc và Tổng công ty Lương thực miền Nam:
- Bộ Tài chính tiếp nhận bộ hồ sơ tổng
hợp của Tổng công ty Lương thực miền Bắc và Tổng công ty Lương thực miền Nam
(không tiếp nhận hồ sơ của đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty). Việc thẩm
định hồ sơ hỗ trợ lãi suất được thực hiện một lần sau khi kết thúc thời gian
tạm trữ và cấp phát thông qua tài khoản của Tổng công ty.
- Tổng công ty Lương thực miền Bắc và
Tổng công ty Lương thực miền Nam hướng dẫn các đơn vị thành viên lập hồ sơ hỗ
trợ lãi suất vay ngân hàng và tổng hợp chung theo quy định tại khoản 1 Điều 3
của Thông tư này gửi Bộ Tài chính. Tổng công ty phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác của số liệu đã tổng hợp.
Sau khi nhận được kinh phí hỗ trợ do
Bộ Tài chính cấp về tài khoản Tổng công ty, trong thời gian 05 ngày làm việc
Tổng công ty thực hiện cấp lại cho các đơn vị thành viên.
d) Đối với các thương nhân khác: Bộ
Tài chính tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ hỗ trợ lãi suất sau khi kết thúc
thời gian tạm trữ và cấp phát hỗ trợ kinh phí thông qua tài khoản của thương
nhân.
Điều 4. Trách
nhiệm của tổ chức, cơ quan nhà nước có liên quan đến việc hỗ trợ lãi suất tiền
vay ngân hàng để mua tạm trữ thóc, gạo
1. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có sản xuất lúa vụ Hè
Thu và Hiệp hội Lương thực Việt Nam trong việc thực hiện mua thóc, gạo tạm trữ.
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có sản xuất lúa vụ Hè Thu và Hiệp hội Lương thực Việt Nam
chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện mua thóc, gạo tạm trữ theo đúng quy
định tại Quyết định số 812/QĐ-TTg ngày 02/07/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ
định một số ngân hàng thương mại thực hiện việc cho vay mua thóc, gạo tạm trữ.
c) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có sản xuất lúa vụ Hè Thu chỉ đạo Sở Công Thương kiểm
tra, xác nhận bảng kê nhập xuất, tồn kho thóc, gạo tạm trữ tại các kho đóng
trên địa bàn tỉnh của các thương nhân được giao nhiệm vụ tạm trữ (kể cả trường
hợp thương nhân không có trụ sở tại địa bàn tỉnh).
d) Hiệp hội Lương thực Việt Nam chịu
trách nhiệm:
- Phân bổ chỉ tiêu mua thóc, gạo tạm
trữ cho các thương nhân và đảm bảo tổng số thóc, gạo mua tạm trữ tối đa 500.000
tấn (năm trăm ngàn tấn) theo quy định tại Điều 1 Quyết định số
812/QĐ-TTg ngày 02/07/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
- Gửi Bộ Tài chính danh sách các
thương nhân đã được Hiệp hội giao nhiệm vụ mua thóc, gạo tạm trữ để Bộ Tài
chính theo dõi làm cơ sở để xem xét hỗ trợ lãi suất cho các thương nhân theo
quy định.
- Kiểm tra, giám sát việc tổ chức mua
thóc, gạo tạm trữ cho các thương nhân theo đúng quy định tại Quyết định số
812/QĐ-TTg ngày 02/07/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trách nhiệm của thương nhân trong
việc mua thóc, gạo tạm trữ
a) Thực hiện mua tạm trữ thóc,
gạo theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 812/QĐ-TTg ngày
02/07/2012 với sự giám sát của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công
Thương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có sản xuất
lúa vụ Hè Thu và Hiệp hội Lương thực Việt Nam.
b) Chịu trách nhiệm về tính xác thực
của việc nhập, xuất, tồn kho thóc, gạo tạm trữ và hợp đồng tín dụng để mua
thóc, gạo tạm trữ, đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu báo
cáo tại hồ sơ đề nghị hỗ trợ lãi suất.
c) Lưu giữ hồ sơ, chứng từ nhập, xuất,
vay vốn của ngân hàng và mở sổ sách theo dõi hạch toán riêng việc thu mua tạm
trữ thóc, gạo theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 812/QĐ-TTg
ngày 02/07/2012.
d) Chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh
doanh đối với việc mua thóc, gạo tạm trữ.
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật
nếu vi phạm quy định về tài chính, kế toán trong thực hiện tạm trữ thóc, gạo.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để có
hướng dẫn xử lý./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- VP Chủ tịch nước;
- VP Tổng Bí thư;
- VP Quốc hội;
- VP TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Bộ Công Thương;
- Bộ NN & PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán Nhà nước;
- Tổng công ty Lương thực miền Bắc;
- Tổng công ty Lương thực miền Nam;
- Hiệp hội Lương thực Việt Nam;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Vụ NSNN, Vụ TCNH; Vụ Pháp chế; Cục QLG;
- Lưu: VT, Cục TCDN.
|
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|