NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2019/TT-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 8
năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng
ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra,
giám sát ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ban hành Thông tư quy định về kiểm soát đặc biệt
đối với tổ chức tín dụng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về: trường hợp
tổ chức tín dụng mất, có nguy cơ mất khả năng chi trả; mất, có nguy cơ mất khả
năng thanh toán; thẩm quyền quyết định trong kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng;
hình thức kiểm soát đặc biệt; Quyết định kiểm soát đặc biệt; thông báo, công bố
thông tin kiểm soát đặc biệt; giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ,
ghi giảm vốn điều lệ của ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt được
Chính phủ phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc; gia hạn, chấm dứt kiểm soát
đặc biệt; thành phần, cơ cấu, cơ chế hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm
soát đặc biệt.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức tín dụng (không bao gồm ngân
hàng chính sách).
2. Tổ chức, cá nhân liên quan đến kiểm
soát đặc biệt tổ chức tín dụng.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Quỹ dự trữ là các quỹ của tổ
chức tín dụng được trích từ lợi nhuận sau thuế theo quy định của pháp luật, bao
gồm quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài
chính.
2. Tài sản có tính thanh khoản cao là:
a) Tài sản có tính thanh khoản cao của
tổ chức tín dụng là ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng được xác định tại
quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) về
các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân
hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
b) Tài sản “Có” có thể thanh toán
ngay của tổ chức tín dụng là quỹ tín dụng nhân dân được xác định tại quy định của
Ngân hàng Nhà nước về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của
quỹ tín dụng nhân dân;
c) Tiền mặt, tiền gửi tại Ngân hàng Nhà
nước, ngân hàng thương mại (nếu có) của tổ chức tín dụng là tổ chức tài chính
vi mô được xác định tại quy định của Ngân hàng Nhà nước về các tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong hoạt động của tổ chức tài chính vi mô.
3. Tỷ lệ an toàn vốn cấp 1 là:
a) Tỷ lệ an toàn vốn cấp 1 của tổ chức
tín dụng là ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng được xác định tại quy định
của Ngân hàng Nhà nước về xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài;
b) Tỷ lệ an toàn vốn cấp 1 của tổ chức
tín dụng là quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô là tỷ lệ giữa vốn cấp
1 và Tổng tài sản “Có” rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về các giới
hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân và các tỷ
lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tài chính vi mô.
4. Nợ cơ cấu tiềm ẩn trở thành nợ
xấu là các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ
và tổ chức tín dụng chưa chuyển thành nợ xấu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
5. Nợ xấu đã bán cho Công ty Quản
lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây gọi là Công ty Quản lý
tài sản) chưa xử lý được là các khoản nợ xấu mà tổ chức tín dụng đã bán cho
Công ty Quản lý tài sản thanh toán bằng trái phiếu đặc biệt và chưa được xử lý,
thu hồi.
Chương II
KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT,
THÔNG BÁO, CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT, GHI GIẢM VỐN ĐIỀU LỆ
Điều 4. Tổ chức
tín dụng mất, có nguy cơ mất khả năng chi trả
1. Tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả
năng chi trả khi thiếu hụt tài sản có tính thanh khoản cao ở mức 20% trở lên tại
thời điểm tính toán tỷ lệ khả năng chi trả dẫn đến không duy trì được tỷ lệ khả
năng chi trả theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 130 của Luật
Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017), hướng dẫn của
Ngân hàng Nhà nước trong thời gian 03 tháng liên tục.
2. Tổ chức tín dụng mất khả năng chi
trả khi không có khả năng thực hiện thanh toán nghĩa vụ nợ trong thời gian 01
tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán và có tỷ lệ giữa tổng
nợ xấu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, nợ cơ cấu tiềm ẩn trở thành nợ xấu, nợ xấu đã bán cho Công ty Quản lý tài sản
chưa xử lý được so với tổng nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và nợ xấu
đã bán cho Công ty Quản lý tài sản chưa xử lý được ở mức 10% trở lên tại thời điểm
liền sau 01 tháng kể từ ngày nghĩa vụ nợ đến hạn thanh toán.
3. Khi có nguy cơ mất, mất khả năng
chi trả, tổ chức tín dụng phải kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước về thực trạng,
nguyên nhân, các biện pháp đã áp dụng, các biện pháp dự kiến áp dụng để khắc phục
và các đề xuất, kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.
Điều 5. Tổ chức
tín dụng mất, có nguy cơ mất khả năng thanh toán
1. Tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả
năng thanh toán khi tỷ lệ an toàn vốn cấp 1 thấp hơn 4% trong thời gian 06
tháng liên tục và có tỷ lệ giữa tổng nợ xấu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước,
nợ cơ cấu tiềm ẩn trở thành nợ xấu, nợ xấu đã bán cho Công ty Quản lý tài sản
chưa xử lý được so với tổng nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và nợ xấu
đã bán cho Công ty Quản lý tài sản chưa xử lý được ở mức 10% trở lên tại thời điểm
liền sau 06 tháng liên tục mà tỷ lệ an toàn vốn cấp 1 của tổ chức tín dụng thấp
hơn 4%.
2. Tổ chức tín dụng mất khả năng
thanh toán khi không có khả năng thực hiện thanh toán nghĩa vụ nợ trong thời
gian 03 tháng kể từ ngày nghĩa vụ nợ đến hạn thanh toán.
3. Khi có nguy cơ mất, mất khả năng
thanh toán, tổ chức tín dụng phải kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước về thực
trạng, nguyên nhân, các biện pháp đã áp dụng, các biện pháp dự kiến áp dụng để
khắc phục và các đề xuất, kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.
Điều 6. Thẩm quyền
quyết định trong kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem
xét, quyết định các nội dung sau đây đối với tổ chức tín dụng không phải là quỹ
tín dụng nhân dân:
a) Đặt tổ chức tín dụng thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 145 Luật Các tổ chức tín dụng (đã
được sửa đổi, bổ sung năm 2017), Điều 4, Điều 5 Thông tư này vào kiểm soát
đặc biệt;
b) Hình thức kiểm soát đặc biệt theo
quy định tại Điều 7 Thông tư này;
c) Thành lập Ban kiểm soát đặc biệt theo
quy định tại Điều 14, 15 Thông tư này;
d) Thời hạn kiểm soát đặc biệt;
đ) Thông báo về kiểm soát đặc biệt
theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;
e) Công bố thông tin kiểm soát đặc biệt
theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;
g) Giá trị thực của vốn điều lệ và
các quỹ dự trữ, ghi giảm vốn điều lệ của ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc
biệt được Chính phủ phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc theo quy định tại Điều
11 Thông tư này;
h) Gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt
theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;
i) Chấm dứt kiểm soát đặc biệt theo
quy định tại Điều 13 Thông tư này;
k) Các nội dung khác quy định tại Luật
Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017) và Thông tư này.
2. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh) xem xét, quyết định các nội dung sau đây đối với tổ chức tín dụng là
quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính trên địa bàn:
a) Các nội dung quy định tại điểm a,
b, c, d, đ, e, h, i khoản 1 Điều này;
b) Các nội dung quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều 146; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7 Điều 146a
(trừ nội dung về cho vay đặc biệt, gia hạn thời hạn cho vay đặc biệt của Ngân
hàng Nhà nước); khoản 2, 6 Điều 146đ; điểm a, b, d khoản 2 Điều
148b; khoản 2, 3, 4 (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này) Điều 148c; khoản 2, 3, 4, 5, 6, 11 Điều 148đ; khoản 1, 2 Điều 149c và khoản 1, 2 Điều 149d Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ
sung năm 2017).
Đối với các nội dung quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 148b; khoản 7, 12 Điều 148đ và khoản 3 Điều
149c Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017), Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng) chấp thuận trước khi thực hiện.
3. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh báo cáo, đề xuất Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng) kiến nghị Chính phủ thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 146 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ
sung năm 2017) đối với tổ chức tín dụng là quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở
chính trên địa bàn.
Điều 7. Hình thức
kiểm soát đặc biệt
1. Căn cứ vào thực trạng, mức độ rủi
ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám
đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, quyết định:
a) Đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát
đặc biệt dưới hình thức giám sát đặc biệt hoặc kiểm soát toàn diện;
b) Nội dung, phạm vi, biện pháp, công
việc kiểm soát hoạt động tại Quyết định kiểm soát đặc biệt, phù hợp với hình thức kiểm soát đặc biệt và nội dung quy định tại khoản 1 Điều
15 Thông tư này.
2. Giám sát đặc biệt là việc đặt tổ
chức tín dụng dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước thông qua hoạt
động chỉ đạo, kiểm soát trực tiếp từ xa, kiểm tra tại chỗ của Ban kiểm soát đặc
biệt đối với hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
3. Kiểm soát toàn diện là việc đặt tổ
chức tín dụng dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước thông qua hoạt
động chỉ đạo, kiểm soát trực tiếp tại chỗ của Ban kiểm soát đặc biệt đối với hoạt
động hằng ngày của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
4. Việc thay đổi hình thức kiểm soát
đặc biệt thực hiện như sau:
a) Căn cứ vào thực trạng, mức độ rủi
ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, Ban kiểm soát
đặc biệt kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng) thay đổi hình thức kiểm soát đặc biệt đối với
tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư
này hoặc kiến nghị Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh thay đổi hình thức kiểm soát đặc biệt đối
với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông
tư này;
b) Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày
nhận được kiến nghị của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại điểm a khoản này,
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh xem xét, quyết định thay đổi hình thức kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín
dụng được kiểm soát đặc biệt theo thẩm quyền quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Điều 8. Quyết định
kiểm soát đặc biệt
Quyết định kiểm soát đặc biệt bao gồm
các nội dung sau đây:
1. Tên tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt.
2. Lý do đặt tổ chức tín dụng vào kiểm
soát đặc biệt.
3. Thời hạn kiểm soát đặc biệt.
4. Hình thức kiểm soát đặc biệt, nội
dung, phạm vi, biện pháp, công việc kiểm soát hoạt động đối với tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt.
5. Họ, tên, chức danh từng thành viên
Ban kiểm soát đặc biệt, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt, Trưởng Ban
kiểm soát đặc biệt và các thành viên khác của Ban kiểm soát đặc biệt.
6. Việc sử dụng con dấu của Ngân hàng
Nhà nước, bao gồm cả con dấu của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
7. Việc chuyển khoản cho vay tái cấp
vốn thành khoản cho vay đặc biệt.
8. Nội dung khác.
Điều 9. Thông báo
về kiểm soát đặc biệt
1. Thông báo về kiểm soát đặc biệt
bao gồm một hoặc một số nội dung sau đây:
a) Quyết định kiểm soát đặc biệt;
b) Thay đổi hình thức kiểm soát đặc
biệt;
c) Gia hạn, chấm dứt kiểm soát đặc biệt;
d) Văn bản của cấp có thẩm quyền phê
duyệt Phương án cơ cấu lại;
đ) Nội dung khác.
2. Ngân hàng Nhà nước gửi thông báo về
kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản
1 Điều 6 Thông tư này tới một hoặc một số đối tượng sau đây:
a) Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng
thành viên, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt;
b) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ
chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính, Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có đơn vị phụ thuộc đang hoạt
động;
c) Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính;
đ) Bộ Tài chính (trong trường hợp tổ
chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt là công ty niêm yết, công ty đăng ký giao
dịch, doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều
lệ, công ty con, công ty liên kết của doanh nghiệp bảo hiểm, tập đoàn tài chính
bảo hiểm; tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có công ty con, công ty liên
kết hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, bảo hiểm);
e) Các cơ quan và tổ chức khác liên
quan.
3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh gửi
thông báo về kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy
định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này tới một hoặc một số đối tượng sau đây:
a) Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
b) Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
c) Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
d) Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam;
đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính;
e) Các cơ quan và tổ chức khác liên
quan.
4. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết
định cụ thể phạm vi, nội dung, đối tượng nhận thông báo về kiểm soát đặc biệt
quy định tại khoản 1, 2 Điều này và thời điểm thông báo về kiểm soát đặc biệt đối
với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông
tư này.
5. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh quyết định cụ thể phạm vi, nội dung, đối tượng nhận thông báo về kiểm
soát đặc biệt quy định tại khoản 1, 3 Điều này và thời điểm thông báo về kiểm
soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản
2 Điều 6 Thông tư này.
Điều 10. Công bố
thông tin kiểm soát đặc biệt
1. Thông tin kiểm soát đặc biệt tổ chức
tín dụng được công bố bao gồm một hoặc một số thông tin sau đây:
a) Tên tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt;
b) Hình thức kiểm soát đặc biệt, thời
hạn kiểm soát đặc biệt, chấm dứt kiểm soát đặc biệt;
c) Thông tin khác.
2. Ngân hàng Nhà nước công bố thông
tin kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng thông qua một hoặc một số hình thức sau
đây:
a) Đăng tải trên trang thông tin điện
tử của Ngân hàng Nhà nước;
b) Đăng tải trên trang thông tin điện
tử của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt (nếu có);
c) Đăng trên báo Trung ương hoặc địa
phương nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính ít nhất 03
số liên tiếp;
d) Họp báo;
đ) Công bố tại cuộc họp Đại hội đồng
cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc Đại hội thành viên của tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt.
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết
định cụ thể phạm vi, nội dung, hình thức công bố thông tin kiểm soát đặc biệt
quy định tại khoản 1, 2 Điều này và thời điểm công bố thông tin kiểm soát đặc
biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều
6 Thông tư này phù hợp với mục tiêu bảo đảm an toàn hệ thống tổ chức tín dụng.
4. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh quyết định cụ thể phạm vi, nội dung, hình thức công bố thông tin kiểm
soát đặc biệt quy định tại khoản 1, 2 Điều này và thời điểm công bố thông tin
kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát
đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này phù hợp với mục tiêu bảo đảm
an toàn hệ thống tổ chức tín dụng.
Điều 11. Giá trị
thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ, ghi giảm vốn điều lệ của ngân hàng
thương mại được kiểm soát đặc biệt được Chính phủ phê duyệt phương án chuyển
giao bắt buộc
1. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày
Chính phủ phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc, ngân hàng thương mại được
kiểm soát đặc biệt phải hoàn thành việc xác định và gửi Ban kiểm soát đặc biệt
kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất cho kỳ kế toán tính từ thời điểm xác định
giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ do tổ chức kiểm toán độc lập thực
hiện quy định tại khoản 1 Điều 151a Luật Các tổ chức tín dụng
(đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017) đến ngày cuối cùng của tháng liền trước
ngày Chính phủ phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc theo các Chuẩn mực kế
toán Việt Nam, Chế độ kế toán và các quy định của pháp luật liên quan.
2. Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày
Chính phủ phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc, Ban kiểm soát đặc biệt hoàn
thành việc xác định và báo cáo Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng) kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất của ngân hàng thương mại
được kiểm soát đặc biệt cho kỳ kế toán quy định tại khoản 1 Điều này (trong cả
trường hợp ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt không hoàn thành việc
xác định kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất theo quy định tại khoản 1 Điều
này) và đề nghị Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng) quyết định giá trị thực của vốn điều lệ
và các quỹ dự trữ, ghi giảm vốn điều lệ của ngân hàng thương mại được kiểm soát
đặc biệt.
3. Căn cứ kết quả xác định của tổ chức
kiểm toán độc lập về giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ quy định tại khoản 1 Điều 151a Luật Các tổ chức
tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017) và báo cáo, đề nghị của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản
2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước quyết định giá trị thực của
vốn điều lệ và các quỹ dự trữ của ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt.
Trường hợp giá trị thực của vốn điều
lệ và các quỹ dự trữ theo kết quả xác định của tổ chức kiểm toán độc lập quy định tại khoản 1 Điều 151a Luật Các
tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017) cộng với kết quả hoạt
động kinh doanh hợp nhất của ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt do
Ban kiểm soát đặc biệt xác định, báo cáo theo quy định tại
khoản 2 Điều này âm, Ngân hàng Nhà nước quyết định việc ghi giảm vốn điều lệ của
ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt về bằng
0 đồng tại Quyết định
chuyển giao bắt buộc để giảm lỗ lũy kế. Mức vốn này thay
thế mức vốn điều lệ tại Giấy phép thành lập và hoạt động mà Ngân hàng Nhà nước
đã cấp cho ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt.
Điều 12. Gia hạn
kiểm soát đặc biệt
1. Căn cứ vào thực trạng hoạt động của
tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, chậm nhất 30 ngày trước khi hết thời hạn kiểm soát đặc biệt, Ban kiểm soát đặc biệt kiến nghị Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) xem xét, quyết định
gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này hoặc kiến nghị Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh xem xét, quyết định gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt đối
với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông
tư này.
2. Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày
nhận được kiến nghị của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều này,
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem
xét, quyết định gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt theo thẩm quyền quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Điều 13. Chấm dứt
kiểm soát đặc biệt
1. Khi tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều
145b Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017), Ban kiểm
soát đặc biệt kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng) xem xét, quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ
chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này
hoặc kiến nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, quyết định chấm dứt
kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát
đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
2. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt được chấm dứt kiểm soát đặc biệt kể từ thời điểm Quyết định chấm dứt kiểm
soát đặc biệt có hiệu lực thi hành.
Chương III
THÀNH PHẦN, CƠ CẤU,
CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT
Điều 14. Thành
phần, cơ cấu, cơ chế hoạt động của Ban kiểm soát đặc biệt
1. Thành phần, cơ cấu của Ban kiểm
soát đặc biệt được tổ chức theo một trong hai mô hình sau đây:
a) Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt và
các thành viên khác;
b) Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt, Phó
trưởng Ban kiểm soát đặc biệt và các thành viên khác.
2. Thành viên của Ban kiểm soát đặc
biệt thuộc các đối tượng sau đây:
a) Cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động của Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác
xã Việt Nam (trong trường hợp kiểm soát đặc biệt đối với tổ
chức tín dụng quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này), tổ chức tín dụng khác
tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến
kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước cử, trưng tập, đề
nghị cơ quan, tổ chức có liên quan cử;
b) Các chuyên gia trong lĩnh vực tài
chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, công nghệ thông tin được Ngân hàng Nhà nước
mời, trưng tập.
3. Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt của
tổ chức tín dụng quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này là một trong các đối
tượng sau đây:
a) Lãnh đạo cấp Vụ hoặc chức danh tương
đương trở lên của các đơn vị thuộc Ngân hàng
Nhà nước;
b) Lãnh đạo cấp Vụ hoặc chức danh
tương đương trở lên của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng;
c) Giám đốc, Phó Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở
chính;
d) Chánh Thanh tra, giám sát, Phó
Chánh Thanh tra, giám sát hoặc chức danh tương đương của Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính.
4. Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt của
tổ chức tín dụng quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này là một trong các đối
tượng sau đây:
a) Giám đốc, Phó Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở
chính;
b) Chánh Thanh tra, giám sát, Phó
Chánh Thanh tra, giám sát hoặc chức danh tương đương của Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ
sở chính.
5. Thành viên Ban kiểm soát đặc biệt
không phải là vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi,
anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng
Giám đốc (Giám đốc), cá nhân là cổ đông lớn, thành viên
góp vốn của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt hoặc cá nhân là người đại
diện theo pháp luật của cổ đông lớn, chủ sở hữu, thành viên góp vốn của tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
6. Cơ chế hoạt động của Ban kiểm soát
đặc biệt:
a) Ban kiểm soát đặc biệt làm việc
theo chế độ tập thể kết hợp với chế độ trách nhiệm cá nhân, phù hợp với nội
dung, tính chất từng công việc xử lý;
b) Tần suất họp, cơ chế trao đổi
thông tin, ra quyết định, tổng hợp ý kiến của các thành
viên do Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt quyết định phù hợp với hình thức kiểm
soát đặc biệt và thực trạng của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
7. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định cụ thể thành phần, số lượng, cơ cấu Ban kiểm soát đặc biệt đối
với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông
tư này. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định cụ thể thành phần, số
lượng, cơ cấu Ban kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
Điều 15. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt
1. Ban kiểm soát đặc biệt thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 146b Luật Các tổ chức tín
dụng (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017). Ban kiểm soát đặc biệt thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn thông qua một hoặc một số công việc kiểm soát hoạt động sau
đây:
a) Yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu, hồ
sơ liên quan đến hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, bao gồm
các thông tin, tài liệu, hồ sơ sau đây:
(i) Tình hình tài chính, giá trị thực
của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ;
(ii) Thực trạng về tổ chức, nhân sự,
quản trị, điều hành, hệ thống công nghệ thông tin và hệ thống kiểm soát nội bộ;
(iii) Thực trạng về hoạt động, kinh
doanh, đầu tư; khả năng thanh toán các nghĩa vụ nợ khi đến hạn;
(iv) Thực trạng về tài sản, tài sản bảo
đảm, trong đó báo cáo cụ thể tình hình nợ xấu, nợ phải thu khó đòi, nợ cơ cấu
tiềm ẩn trở thành nợ xấu, nợ xấu đã bán cho Công ty Quản lý tài sản chưa xử lý
được, lãi dự thu phải thoái theo quy định của pháp luật nhưng chưa thoái;
(v) Danh sách khách hàng (không bao gồm
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) nhận cấp tín dụng; danh sách
tổ chức, cá nhân gửi tiền; chủ nợ khác;
(vi) Các thông tin khác phục vụ cho
việc thực hiện nhiệm vụ của Ban kiểm soát đặc biệt.
b) Yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt kiểm kê các khoản mục tiền và tương đương tiền hiện có trên toàn
hệ thống theo nguyên tắc thực hiện kiểm tra, giám sát chéo và báo cáo kết quả
thực hiện trong thời gian 05 ngày kể từ ngày hoàn thành việc kiểm kê;
c) Tổ chức việc giám sát quá trình kiểm
kê quy định tại điểm b khoản này phù hợp với thực trạng, quy mô hoạt động của tổ
chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
d) Trong giai đoạn chưa có phương án
cơ cấu lại hoặc phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trên cơ sở các thông tin, tài liệu, hồ
sơ do tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt cung cấp quy định tại điểm a, b khoản
này hoặc thông tin từ báo cáo kiểm toán độc lập, kết luận thanh tra và các nguồn
thông tin khác, Ban kiểm soát đặc biệt đánh giá thực trạng hoạt động của tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt để chủ động thực hiện hoặc báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) hoặc Giám
đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh áp dụng biện pháp xử lý phù hợp với thực trạng
của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
đ) Chấp thuận trước khi tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt thực hiện một số giao dịch, hoạt động;
e) Yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt báo cáo kết quả hoạt động theo nội dung, tần suất phù hợp với thực
trạng của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
g) Quyết định việc tham dự cuộc họp Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt và có ý kiến đối với các nội dung tại cuộc họp liên quan đến quyền
hạn, nhiệm vụ của Ban kiểm soát đặc biệt;
h) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, kiểm
soát hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt nhằm phòng ngừa,
ngăn chặn việc cất giấu, tẩu tán, cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng tài sản và
các hành vi khác có thể gây thiệt hại cho tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt;
i) Định kỳ theo quy định tại Quyết định
kiểm soát đặc biệt hoặc khi cần thiết hoặc khi có yêu cầu của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, báo cáo Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, đối với Ban kiểm soát
đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều
6 Thông tư này) hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (đối với Ban kiểm
soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2
Điều 6 Thông tư này) tình hình quản trị, điều hành, hoạt động, kinh doanh, đầu
tư, tài chính, thanh khoản, các vấn đề khác (nếu có) của tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt và kiến nghị, đề xuất biện pháp xử lý (nếu có); kết quả, khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Phương án cơ cấu lại đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và kiến nghị, đề xuất biện pháp xử lý (nếu có);
k) Báo cáo kịp thời với Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, đối với Ban kiểm
soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1
Điều 6 Thông tư này) hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (đối với Ban kiểm
soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2
Điều 6 Thông tư này) những diễn biến bất thường trong hoạt động, rủi ro tiềm ẩn,
nguy cơ mất an toàn và vi phạm pháp luật của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt; những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình kiểm soát đặc biệt tổ
chức tín dụng và kiến nghị, đề xuất biện pháp xử lý;
l) Thông báo kịp thời cho tổ chức tín
dụng được kiểm soát đặc biệt các thông tin, chỉ đạo của cấp có thẩm quyền liên
quan đến hoạt động, phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
m) Các công việc khác do Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh giao.
2. Tham mưu, đề xuất Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, đối với Ban kiểm soát
đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy
định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này) hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh (đối với Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này) các nội dung sau đây:
a) Kiến nghị Chính phủ thực hiện nội
dung quy định tại điểm c khoản 1 Điều 146 Luật Các tổ chức tín
dụng (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017);
b) Thực hiện quy định tại khoản 2, 3, 4, 7 Điều 146a và khoản 2, 5, 6 Điều 146đ Luật Các tổ
chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017).
3. Kiến nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh (đối với Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này) các nội dung sau đây:
a) Quyết định các nội dung quy định tại
điểm a, b khoản 3 Điều 146 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa
đổi, bổ sung năm 2017);
b) Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
kiến nghị Chính phủ thực hiện nội dung quy định tại điểm a, b khoản
1 Điều 146 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Điều 16. Quyền,
nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt
1. Lãnh đạo, tổ chức triển khai thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn, công việc của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại
Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017), Thông tư này và
Quyết định kiểm soát đặc biệt.
2. Triệu tập và chủ tọa cuộc họp Ban
kiểm soát đặc biệt.
3. Thay mặt Ban kiểm soát đặc biệt ký
các văn bản thuộc thẩm quyền của Ban kiểm soát đặc biệt.
4. Phân công nhiệm vụ cho các thành
viên Ban kiểm soát đặc biệt.
5. Quyết định nội dung quy định tại khoản
6 Điều 14 Thông tư này.
6. Chỉ đạo, giám sát việc thực hiện
nhiệm vụ được phân công của thành viên Ban kiểm soát đặc biệt bao gồm cả việc
quản lý, lưu trữ tài liệu, hồ sơ, bảo mật thông tin liên quan đến hoạt động của
tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo quy định của
pháp luật, chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (đối với
tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư
này) hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (đối với tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này).
7. Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày
Quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
có hiệu lực thi hành, thay mặt Ban kiểm soát đặc biệt bàn giao toàn bộ tài liệu,
hồ sơ liên quan đến việc kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt cho Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng (đối với Trưởng Ban kiểm soát đặc
biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 6
Thông tư này), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát
đặc biệt đặt trụ sở chính (đối với Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này).
8. Quyền, nhiệm vụ khác được giao tại
Quyết định kiểm soát đặc biệt.
9. Ủy quyền cho Phó trưởng Ban kiểm
soát đặc biệt hoặc thành viên khác của Ban kiểm soát đặc biệt thực hiện các quyền
quy định tại khoản 2, 3, 6, 8 Điều này trong thời gian vắng mặt.
10. Chịu trách nhiệm trước Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và trước pháp luật
về việc thực thi nhiệm vụ được phân công.
Điều 17. Quyền,
nghĩa vụ của thành viên Ban kiểm soát đặc biệt
1. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân
công, ủy quyền của Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt.
2. Báo cáo kịp thời và đề xuất biện
pháp xử lý với Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt về những diễn biến bất thường, rủi
ro tiềm ẩn, nguy cơ mất an toàn hoạt động và vi phạm pháp luật của tổ chức tín
dụng được kiểm soát đặc biệt.
3. Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban
kiểm soát đặc biệt và trước pháp luật về việc thực thi nhiệm vụ được phân công.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC
ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Điều 18. Trách
nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Báo cáo kịp thời Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước khi tổ chức tín dụng quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này lâm
vào một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 145 Luật
Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017), Điều 4, Điều 5
Thông tư này.
2. Tham mưu, đề xuất Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước quyết định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
3. Tham mưu Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước chỉ đạo, triển khai kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng quy định tại
khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
4. Tham mưu, đề xuất Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước quyết định các nội dung quy định tại khoản 2, 3 Điều 6 Thông tư
này thuộc chức năng, nhiệm vụ.
5. Đầu mối tiếp nhận báo cáo, tham
mưu, đề xuất, kiến nghị liên quan đến kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng
quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này, bao gồm cả nội dung quy định tại khoản
2 Điều 15 Thông tư này.
6. Tham mưu, đề xuất Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước xử lý các báo cáo, tham mưu, đề xuất, kiến nghị quy định tại khoản
5 Điều này thuộc chức năng, nhiệm vụ.
7. Tham mưu, đề xuất Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước thực hiện quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 7 Điều
146a (trừ nội dung về cho vay đặc biệt; miễn, giảm tiền lãi vay tái cấp vốn)
và khoản 2, 5, 6 Điều 146đ Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa
đổi, bổ sung năm 2017) đối với tổ chức tín dụng quy định tại khoản 1 Điều 6
Thông tư này.
8. Tiếp nhận, quản lý, lưu trữ tài liệu,
hồ sơ, bảo mật thông tin liên quan đến kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng quy
định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả tài liệu, hồ sơ quy định tại khoản 7 Điều
16 Thông tư này.
9. Kiến nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh xem xét, đặt tổ chức tín dụng quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông
tư này vào kiểm soát đặc biệt.
10. Tham mưu Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước giao các đơn vị liên quan trong Ngân hàng Nhà nước
tham mưu, xử lý các đề xuất, kiến nghị, nội dung liên quan đến kiểm soát đặc biệt
tổ chức tín dụng thuộc chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị.
Điều 19. Trách
nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
1. Đối với tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này:
a) Cử người tham gia Ban kiểm soát đặc
biệt;
b) Thực hiện các công việc kiểm soát
đặc biệt đối với đơn vị phụ thuộc của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
trên địa bàn do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao và tham mưu, đề xuất Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) áp dụng các biện
pháp xử lý theo thẩm quyền, nhiệm vụ được giao;
c) Xử lý theo thẩm quyền các vấn đề
liên quan đến đơn vị phụ thuộc của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
trên địa bàn;
d) Phối hợp với Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng, Ban kiểm soát đặc biệt và cơ quan quản lý nhà nước trên địa
bàn trong quá trình kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước giao.
2. Đối với tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này:
a) Thực hiện các nội dung quy định tại
khoản 2, 3 Điều 6 Thông tư này;
b) Báo cáo kịp thời Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước khi tổ chức tín dụng lâm vào một trong các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 145 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ
sung năm 2017), Điều 4, Điều 5 Thông tư này;
c) Tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền
các vấn đề liên quan đến kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng;
d) Làm đầu mối phối hợp với cơ quan
quản lý nhà nước trên địa bàn xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm
soát đặc biệt tổ chức tín dụng;
đ) Định kỳ trước ngày 15 của tháng tiếp
theo hoặc khi cần thiết hoặc khi có yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước,
báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng) kết quả hoạt động, kinh doanh, khó khăn, vướng mắc, diễn biến bất thường trong hoạt động, rủi ro tiềm ẩn, nguy cơ
mất an toàn và vi phạm pháp luật của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trên địa bàn, ảnh hưởng của tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt đến an toàn hoạt động ngân hàng trên địa bàn và đề xuất biện pháp
xử lý;
e) Tiếp nhận, quản lý, lưu trữ tài liệu,
hồ sơ, bảo mật thông tin liên quan đến kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng theo
quy định của pháp luật và chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả
tài liệu, hồ sơ quy định tại khoản 7 Điều 16 Thông tư này;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
thẩm quyền.
Điều 20. Trách
nhiệm của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam
1. Cử người tham gia Ban kiểm soát đặc
biệt tổ chức tín dụng quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
2. Phối hợp với Cơ quan thanh tra,
giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này đặt trụ sở chính, Ban kiểm
soát đặc biệt trong quá trình kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng.
3. Theo dõi diễn biến, hoạt động của
tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư
này, báo cáo, đề xuất với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng
đó đặt trụ sở chính biện pháp xử lý (nếu có).
Điều 21. Trách
nhiệm của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
1. Cử người tham gia Ban kiểm soát đặc
biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt là tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi.
2. Phối hợp với Cơ quan thanh tra,
giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt là tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đặt trụ sở chính, Ban kiểm
soát đặc biệt trong quá trình kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng.
Điều 22. Trách
nhiệm của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, chủ sở hữu, thành viên góp
vốn, cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng Giám
đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
1. Thực hiện quy định tại Điều 146c Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung năm
2017) và Thông tư này.
2. Quản trị, điều hành, kiểm soát hoạt
động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo nguyên tắc bảo đảm an
toàn tài sản.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và Ngân hàng Nhà nước về tính chính xác, kịp thời, đầy đủ của thông tin, tài liệu,
hồ sơ cung cấp cho Ban kiểm soát đặc biệt.
4. Báo cáo Ban kiểm soát đặc biệt các
khó khăn, vướng mắc, rủi ro phát sinh trong quá trình kiểm soát đặc biệt.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 23. Quy định
chuyển tiếp
Các Ban kiểm soát đặc biệt được thành
lập trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành tiếp tục thực hiện theo các
Quyết định kiểm soát đặc biệt đã được ban hành cho đến khi Quyết định kiểm soát
đặc biệt được sửa đổi, bổ sung.
Điều 24. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01/10/2019 và thay thế Thông tư số 07/2013/TT-NHNN
ngày 14 tháng 3 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về việc kiểm
soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
Điều 25. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra,
giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Ngân hàng Hợp tác
xã Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Trưởng Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 25;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VT, PC, TTGSNH6 (03).
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|