NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2016/TT-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 04
năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC LƯU KÝ VÀ SỬ DỤNG GIẤY TỜ CÓ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng
6 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Chứng khoán số 62/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ
về nghiệp vụ phát hành trái phiếu Chính phủ,
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu
chính quyền địa phương;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
dịch;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ban hành Thông tư quy định về việc lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá tại
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này quy định việc lưu ký và sử
dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước.
2. Các tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài và các tổ chức khác theo quyết định của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước (sau đây gọi tắt là thành viên).
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Giấy tờ có
giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ
trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người
sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều
kiện khác.
2. Lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân
hàng Nhà nước là hoạt động nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao và thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu giấy tờ có giá do thành
viên trực tiếp lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước hoặc lưu ký tại Tài khoản khách
hàng của Ngân hàng Nhà nước tại Trung
tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam (sau đây gọi tắt là VSD) nhằm đảm bảo các quyền và lợi ích liên quan đến giấy tờ có giá của người sở hữu và thực hiện một số nghiệp vụ tại Ngân hàng Nhà nước
3. Chuyển giao giấy tờ có giá giữa các bên trong giao dịch sử dụng giấy tờ có giá là việc
chuyển khoản đối với giấy tờ có giá loại ghi sổ hoặc bàn giao,
kiểm đếm và ghi nhận vào hệ thống kế toán
đối với giấy tờ có giá loại chứng chỉ. Chuyển giao giấy tờ có giá có thể bao gồm hoặc không bao
gồm việc chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá.
4. Tài khoản tự doanh là tài khoản
do VSD mở cho thành viên lưu ký của VSD hoặc tổ chức được mở tài khoản tại VSD
để quản lý giấy tờ có giá thuộc sở hữu của chính thành viên lưu ký hoặc của tổ
chức được mở tài khoản tại VSD.
5. Tài khoản môi giới là tài khoản
do VSD mở cho thành viên lưu ký của VSD hoặc tổ chức được mở tài khoản tại VSD
để quản lý giấy tờ có giá thuộc sở hữu khách hàng của thành viên lưu ký hoặc
khách hàng của tổ chức được mở tài khoản tại VSD.
6. Tài khoản giấy tờ có giá của
Ngân hàng Nhà nước gồm Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước đang quản
lý và Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước lưu ký tại VSD.
Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân
hàng Nhà nước đang quản lý là tài khoản nội bộ của Ngân hàng Nhà nước để lưu ký
giấy tờ có giá thuộc sở hữu của Ngân hàng Nhà nước.
Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân
hàng Nhà nước lưu ký tại VSD là tài khoản thuộc loại tự doanh được VSD mở theo
yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước để lưu ký các giấy tờ có giá thuộc sở hữu của
Ngân hàng Nhà nước.
7. Tài khoản khách hàng của Ngân
hàng Nhà nước tại VSD là tài khoản thuộc loại môi giới được VSD mở theo yêu cầu
của Ngân hàng Nhà nước để phong tỏa và lưu ký giấy tờ có giá thuộc sở hữu của
thành viên nhằm thực hiện một số nghiệp vụ tại Ngân hàng Nhà nước.
8. Tài khoản
giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký là tài khoản Ngân
hàng Nhà nước mở để theo dõi lưu ký giấy tờ có giá của thành viên. Tài khoản giấy
tờ có giá khách hàng gửi lưu ký gồm Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu
ký tại Ngân hàng Nhà nước và Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng lưu ký trên
Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại VSD.
Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi
lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước là tài khoản Ngân hàng Nhà nước mở theo yêu cầu của thành viên để lưu ký giấy tờ có giá trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước.
Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng
lưu ký trên Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại VSD là tài khoản
VSD mở theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước
để lưu ký giấy tờ có giá của thành
viên tại VSD.
9. Tài khoản giấy tờ có giá cầm cố là
tài khoản nội bộ của Ngân hàng Nhà nước mở cho thành viên để hạch toán giấy tờ
có giá theo đề nghị cầm cố, ký quỹ của thành viên khi
tham gia một số nghiệp vụ thị trường tiền tệ.
10. Tài khoản giấy tờ có giá lưu ký cho mục đích cấp tín dụng trên thị trường liên ngân hàng là tài khoản nội bộ của Ngân hàng Nhà nước mở cho thành viên để phong tỏa giấy tờ có giá trong giao dịch cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá giữa các thành viên trên thị trường liên ngân hàng.
Điều 4. Điều
kiện, mệnh giá và mã giấy tờ có giá được lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước
1. Các loại giấy tờ có giá bao gồm:
a) Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước;
b) Trái phiếu Chính phủ;
c) Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
thanh toán 100% giá trị gốc, lãi khi đến hạn;
d) Các loại giấy tờ có giá khác do Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng
thời kỳ.
2. Điều kiện giấy tờ có giá
a) Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của thành viên;
b) Thuộc loại giấy tờ có giá được quy
định tại khoản 1 Điều này;
c) Chưa chốt quyền nhận gốc và lãi
khi đáo hạn;
d) Giấy tờ có
giá loại chứng chỉ lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước phải nguyên
vẹn, không rách nát, hư hỏng, không bị thay đổi màu sắc, mờ
nhạt hình ảnh hoa văn, chữ, số, không bị nhàu, nát, nhòe, bẩn, tẩy xóa.
3. Mệnh giá giấy tờ có giá
Mệnh giá giấy tờ có giá lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước là 100.000 VND (một trăm nghìn
đồng) hoặc bội số của 100.000 VND
(một trăm nghìn đồng).
Đối với giấy tờ có giá đặc biệt do Ngân hàng Nhà nước trực tiếp quản lý và giấy tờ có giá bằng ngoại tệ,
mệnh giá giấy tờ có giá được thực hiện theo quy
định của pháp luật đối với
từng loại giấy tờ có giá.
4. Mã giấy tờ có giá
Giấy tờ có
giá lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước
được thống nhất quản lý theo hệ thống mã
định danh chứng khoán quốc tế (ISIN) đã cấp
khi phát hành.
Điều 5. Sử dụng
giấy tờ có giá lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước
1. Giấy tờ có giá được sử dụng trong nghiệp vụ thị trường tiền tệ gồm:
a) Nghiệp vụ thị trường mở;
b) Nghiệp vụ tái cấp vốn:
- Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Các hình thức tái cấp vốn khác do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
c) Cầm cố giấy tờ có giá để thiết lập hạn mức thấu chi và cho vay qua đêm trong
thanh toán điện tử liên ngân hàng;
d) Ký quỹ giấy tờ
có giá để thiết lập hạn mức nợ ròng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng.
2. Giao dịch giấy tờ có giá
lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước giữa các thành viên bao gồm:
a) Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy
tờ có giá giữa các thành viên bao gồm:
b) Mua bán giấy tờ có giá giữa các
thành viên.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. LƯU KÝ
GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Điều 6. Mở tài
khoản lưu ký giấy tờ có giá
1. Hồ sơ mở tài khoản
Để lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân
hàng Nhà nước, các tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này (gọi tắt là
tổ chức) lập và gửi Ngân hàng Nhà nước 01 (một) bộ hồ sơ gồm:
a) Giấy nghị mở tài khoản lưu ký
giấy tờ có giá theo Phụ lục 1a/LK đính kèm Thông tư
này;
b) Bản đăng ký mẫu dấu, chữ ký
theo Phụ lục 1b/LK đính kèm Thông tư này;
c) Các giấy tờ chứng minh việc tổ
chức mở tài khoản lưu ký giấy tờ có giá thành lập và hoạt động hợp pháp như:
Quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật;
d) Các giấy tờ chứng minh tư cách
đại diện hợp pháp của người đại diện của chủ tài khoản kèm giấy chứng minh nhân
dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của người đó;
đ) Trường hợp tổ chức mở tài khoản
lưu ký thuộc đối tượng bắt buộc phải có chữ ký kế toán trưởng hoặc người phụ
trách kế toán trên chứng từ kế toán giao dịch với ngân hàng theo quy định của
pháp luật thì ngoài các giấy tờ nêu tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này, hồ
sơ mở tài khoản lưu ký giấy tờ có giá phải có quyết định bổ nhiệm kèm giấy chứng
minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của kế toán
trưởng (hoặc người phụ trách kế toán) của tổ chức mở tài khoản lưu ký giấy tờ
có giá.
2. Các giấy tờ quy định tại điểm
a, b khoản 1 Điều này là bản chính, các giấy tờ quy định tại điểm c, d, đ khoản
1 Điều này là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản
sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu.
3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1, 2
Điều này, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) mở tài khoản lưu ký giấy tờ có giá
cho thành viên.
Điều 7. Lưu ký giấy
tờ có giá
1. Đối với giấy tờ có giá ghi sổ lưu
ký tại Ngân hàng Nhà nước
a) Trường hợp thành viên thực hiện
lưu ký giấy tờ có giá thuộc danh mục giấy tờ có giá đang được quản lý tại Ngân
hàng Nhà nước:
Thành viên gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở
Giao dịch) Giấy đề nghị lưu ký giấy tờ có giá theo Phụ
lục 2/LK đính kèm Thông tư này và chứng từ liên quan. Trong thời hạn 01 (một)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị lưu ký giấy tờ có giá của thành viên, Ngân hàng Nhà nước
(Sở Giao dịch) chuyển giấy tờ có giá vào Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước;
b) Trường
hợp thành viên trúng thầu mua giấy tờ có giá trong các phiên giao dịch
do Ngân hàng Nhà nước tổ chức, Ngân
hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) chuyển giấy tờ có giá trúng thầu của thành viên
vào Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước.
2. Đối với giấy tờ có giá ghi sổ lưu
ký tại VSD
a) Khi có nhu cầu lưu ký giấy tờ có
giá tại Ngân hàng Nhà nước, thành viên chuyển giấy tờ có giá từ Tài khoản lưu
ký của thành viên tại VSD sang Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước mở tại
VSD. Khi nhận được thông báo của VSD về việc chuyển khoản giấy tờ có giá lưu ký của thành viên, Ngân hàng Nhà nước
sẽ cập nhật những thay đổi trên
vào Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký;
b) Trường hợp thành viên trúng thầu
mua giấy tờ có giá trong các phiên giao dịch do Ngân hàng Nhà nước làm đại lý
phát hành hoặc Ngân hàng Nhà nước bán giấy tờ có giá, Ngân hàng Nhà nước gửi VSD thông tin đấu thầu để VSD hạch toán
lưu ký giấy tờ có giá.
3. Đối với
giấy tờ có giá loại chứng chỉ
Thành viên gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở
Giao dịch hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh được ủy quyền) Giấy đề nghị lưu ký
giấy tờ có giá theo Phụ lục 2/LK đính kèm Thông tư
này và toàn bộ giấy tờ có giá loại chứng chỉ. Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch
hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh được ủy quyền)
tiếp nhận, kiểm đếm và kiểm tra giấy tờ có giá loại chứng chỉ. Trong thời hạn
01 (một) ngày làm việc kể từ ngày kiểm xong giấy tờ có giá, Ngân hàng Nhà nước
(Sở Giao dịch) làm thủ tục chuyển giấy tờ có giá vào Tài khoản giấy tờ có giá
khách hàng gửi lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước.
Điều 8. Nguyên tắc
chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá
1. Đối với giấy tờ có giá lưu ký trực
tiếp tại Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thực hiện chuyển
quyền sở hữu giấy tờ có giá trong ngày phát sinh giao dịch theo nguyên tắc:
a) Trường
hợp Ngân hàng Nhà nước là bên mua hoặc là bên nhận giấy tờ có giá khi xử
lý tài sản bảo đảm, giấy tờ có giá
được chuyển từ Tài khoản giấy tờ
có giá khách hàng gửi lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước hoặc Tài khoản giấy tờ có giá cầm cố của thành viên sang
Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước;
b) Trường
hợp Ngân hàng Nhà nước là bên bán, giấy tờ có giá được chuyển từ Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng
Nhà nước sang Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký tại Ngân hàng Nhà
nước;
c) Trường
hợp xử lý tài sản cầm cố trong giao dịch cho vay có bảo đảm bằng cầm cố
giấy tờ có giá giữa các thành viên trên thị trường liên ngân hàng, giấy tờ có giá được chuyển từ Tài khoản giấy tờ có giá cho
mục đích cấp tín dụng trên thị trường
liên ngân hàng của bên cầm cố sang Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu
ký tại Ngân hàng Nhà nước của bên nhận cầm cố.
2. Đối với giấy tờ có giá lưu ký trên
Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại VSD, việc chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá được VSD thực hiện
theo thỏa thuận giữa Ngân hàng Nhà nước và VSD theo nguyên tắc:
a) Trường
hợp Ngân hàng Nhà nước là bên mua hoặc bên nhận giấy tờ có giá khi xử lý
tài sản bảo đảm, giấy tờ có giá được chuyển từ Tài khoản giấy tờ có giá khách
hàng lưu ký trên Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại VSD sang Tài
khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước lưu ký tại VSD;
b) Trường
hợp Ngân hàng Nhà nước là bên bán, giấy tờ có giá được chuyển từ Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng
Nhà nước lưu ký tại VSD sang Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng lưu ký trên
Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại VSD;
c) Trường hợp xử lý tài sản cầm cố
trong giao dịch cho vay có bảo đảm
bằng cầm cố giấy tờ có giá giữa
các thành viên trên thị trường liên ngân hàng, giấy tờ có giá được chuyển từ
bên cầm cố sang bên nhận cầm cố trong Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước
mở tại VSD.
3. Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc
chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá theo Hợp đồng mua bán hoặc Thông báo kết quả đấu thầu trong các nghiệp vụ thị trường tiền tệ theo ủy quyền của thành viên. Đối với các
nghiệp vụ chiết khấu, cầm cố, ký
quỹ giấy tờ có giá, tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt và trái phiếu mua nợ theo giá trị thị trường của Công ty
Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng
Việt Nam (VAMC) và mua bán giấy tờ có giá giữa các thành viên, việc chuyển quyền giấy tờ có giá thực hiện theo quy định
tại Điều 13, 14, 15, 16, 17 Thông tư này.
4. Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch)
thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá trong trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và thu hồi Giấy phép các tổ chức
tín dụng theo yêu cầu của thành viên là chủ sở hữu giấy tờ có giá trên cơ sở
Đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu giấy
tờ có giá theo Phụ lục 5/LK đính kèm Thông tư này
và các giấy tờ liên quan.
Điều 9. Thanh
toán gốc và lãi giấy tờ có giá
1. Đối với giấy tờ có giá lưu ký trực
tiếp tại Ngân hàng Nhà nước
a) Giấy tờ có giá loại ghi sổ
Khi giấy tờ có giá đáo hạn, Ngân hàng
Nhà nước (Sở Giao dịch) kiểm tra việc hoàn thành các nghĩa vụ của thành viên đối
với Ngân hàng Nhà nước trong các
nghiệp vụ sử dụng giấy tờ có giá liên quan. Trường hợp thành viên đã hoàn thành
nghĩa vụ thì làm thủ tục thanh toán gốc, lãi cho thành viên. Trường hợp chưa
hoàn thành nghĩa vụ thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Giấy tờ có giá loại chứng chỉ
Khi giấy tờ có giá loại chứng chỉ đến
ngày đáo hạn, thành viên đề nghị rút giấy tờ có giá theo quy định tại Điều 10 Thông
tư này, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) kiểm tra việc hoàn thành các nghĩa vụ
của thành viên đối với Ngân hàng
Nhà nước trong các nghiệp vụ sử dụng giấy tờ có giá liên quan. Trường hợp thành viên đã hoàn thành nghĩa vụ
thì hoàn trả giấy tờ có giá để thành
viên làm thủ tục thanh toán tại tổ chức phát hành hoặc đại lý của tổ chức phát hành. Trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ thì thực hiện theo quy định tại
khoản 4 Điều này.
2. Đối với giấy tờ có giá lưu ký tại
Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại VSD
a) Khi đến hạn thanh toán lãi giấy tờ
có giá loại thanh toán lãi định kỳ, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) kiểm tra
việc hoàn thành các nghĩa vụ của thành viên đối với Ngân hàng Nhà nước trong các nghiệp vụ sử dụng giấy tờ có giá
liên quan. Trường hợp thành viên đã hoàn thành nghĩa vụ, Ngân hàng Nhà nước (Sở
Giao dịch) gửi cho VSD thông báo xác nhận danh sách thành viên sở hữu giấy tờ
có giá trong Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước để VSD làm thủ tục
thanh toán lãi cho thành viên. Trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ thì thực hiện
theo quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Khi giấy tờ có giá đến ngày đáo hạn,
Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) kiểm tra
việc hoàn thành các nghĩa vụ của thành viên đối với Ngân hàng Nhà nước trong
các nghiệp vụ sử dụng giấy tờ có giá liên quan. Trường hợp thành viên đã hoàn
thành nghĩa vụ, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) gửi cho VSD thông báo xác nhận giấy tờ có giá liên quan của thành viên trong Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước
tại VSD đủ điều kiện thanh toán gốc và lãi để VSD làm thủ tục thanh toán cho
thành viên. Trường hợp chưa hoàn
thành nghĩa vụ thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này;
c) Việc thanh toán gốc, lãi giấy tờ
có giá lưu ký tại Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại VSD thực hiện
theo thỏa thuận giữa Ngân hàng Nhà nước và VSD.
3. Lãi và các khoản thu nhập khác (nếu
có) từ giấy tờ có giá trong thời gian chuyển quyền sở hữu từ bên bán
sang bên mua trong các nghiệp vụ có kỳ hạn trên thị trường tiền tệ được thực hiện
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
4. Trường hợp thành viên chưa hoàn
thành các nghĩa vụ đối với Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch)
tạm phong tỏa hoặc giữ lại gốc, lãi giấy tờ có giá hiện đang sử dụng cho các
nghĩa vụ này. Việc xử lý đối với các thành viên chưa hoàn thành nghĩa vụ được thực hiện theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước trong từng nghiệp vụ.
Điều 10. Rút giấy
tờ có giá
1. Giấy tờ có giá lưu ký trực tiếp tại
Ngân hàng Nhà nước
Khi có nhu cầu rút giấy tờ có giá loại
chứng chỉ lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước, thành viên gửi Ngân hàng Nhà
nước (Sở Giao dịch) Giấy đề nghị
rút giấy tờ có giá theo Phụ lục 3/LK đính kèm Thông
tư này.
Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề nghị của thành viên, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch)
kiểm tra việc hoàn thành các nghĩa vụ của thành viên đối với Ngân hàng Nhà nước
trong các nghiệp vụ sử dụng giấy tờ có giá liên quan. Trường hợp thành viên đã hoàn thành nghĩa vụ thì hạch toán xuất
giấy tờ có giá từ Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký tại Ngân hàng
Nhà nước và hoàn trả giấy tờ có giá loại chứng chỉ cho thành viên. Trường hợp
chưa hoàn thành nghĩa vụ thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Giấy tờ có giá lưu ký tại Tài khoản
khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại VSD
Khi có nhu cầu rút giấy tờ có giá lưu
ký tại Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại VSD, thành viên gửi Ngân
hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) yêu cầu chuyển khoản giấy tờ có giá từ Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng lưu ký
trên Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại VSD sang Tài khoản lưu ký
của thành viên tại VSD.
Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề nghị của thành viên, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) kiểm tra việc hoàn thành các
nghĩa vụ của thành viên đối với Ngân hàng Nhà nước trong các nghiệp vụ sử dụng
giấy tờ có giá liên quan. Trường hợp thành viên đã hoàn thành nghĩa vụ, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch)
yêu cầu VSD chuyển khoản giấy tờ
có giá của thành viên từ Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại VSD
sang Tài khoản lưu ký của thành viên tại VSD. Trường hợp chưa hoàn thành nghĩa
vụ thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Trường hợp thành viên chưa hoàn
thành các nghĩa vụ đối với Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch)
tạm phong tỏa giấy tờ có giá hiện đang sử dụng cho các nghĩa vụ này. Việc xử lý
đối với
các thành viên chưa hoàn thành nghĩa vụ được thực hiện theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước trong từng nghiệp vụ.
Điều 11. Đóng
tài khoản lưu ký giấy tờ có giá
1. Khi không có nhu cầu lưu ký giấy tờ
có giá tại Ngân hàng Nhà nước hoặc do chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và thu hồi Giấy phép, thành viên gửi
Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) Giấy đề nghị đóng tài khoản giấy tờ có giá
theo Phụ lục 4/LK đính kèm Thông tư này.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đề nghị của thành viên, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch)
đóng Tài khoản giấy tờ có giá lưu ký của thành viên, đề nghị VSD đóng tài khoản
giấy tờ có giá lưu ký tương ứng trên Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước
tại VSD và thông báo cho thành viên.
3. Trường hợp thành viên bị chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất và thu hồi Giấy phép không làm thủ tục đóng tài khoản lưu
ký giấy tờ có giá, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) đóng tài khoản sau 15 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và thu hồi Giấy phép (nếu tài khoản không còn số
dư) hoặc phong tỏa tài khoản (nếu tài khoản còn số dư) và thông báo cho thành
viên. Việc xử lý giấy tờ có giá lưu ký trên tài khoản thực hiện theo quy định của
pháp luật về thanh lý tài sản tổ chức tín dụng và các quy định pháp luật có
liên quan.
Mục 2. SỬ DỤNG
GIẤY TỜ CÓ GIÁ TRONG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
Điều 12. Nghiệp
vụ thị trường mở
1. Ngân hàng Nhà nước mua hẳn hoặc
mua kỳ hạn giấy tờ có giá
Căn cứ hợp đồng mua bán giấy tờ có
giá đối với giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua kỳ hạn hoặc Thông báo kết quả đấu
thầu đối với giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua hẳn, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao
dịch) thanh toán tiền mua giấy tờ có giá và thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu
giấy tờ có giá từ Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký của thành viên
sang Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước đối với giấy tờ có giá
trúng thầu.
Đối với giao dịch Ngân hàng Nhà nước
mua kỳ hạn giấy tờ có giá, vào ngày đáo hạn hợp đồng, thành viên phải thanh toán tiền mua lại giấy tờ có giá. Căn cứ chứng
từ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà
nước sang Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký của thành viên.
2. Ngân hàng Nhà nước bán hẳn hoặc
bán kỳ hạn giấy tờ có giá
Căn cứ hợp đồng mua bán giấy tờ có
giá đối với giao dịch Ngân hàng Nhà nước bán kỳ hạn hoặc Thông báo kết quả đấu
thầu đối với giao dịch Ngân hàng Nhà nước bán hẳn, thành viên phải thanh toán tiền mua giấy tờ có giá và Ngân hàng Nhà
nước (Sở Giao dịch) thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ Tài khoản
giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước sang Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng
gửi lưu ký của thành viên.
Đối với giao dịch Ngân hàng Nhà nước bán
kỳ hạn giấy tờ có giá, vào ngày đáo hạn hợp đồng, thành viên phải bán lại giấy
tờ có giá trong hợp đồng cho Ngân hàng Nhà nước. Căn cứ chứng từ hợp lệ, Ngân
hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thực hiện chuyển tiền cho thành viên và chuyển quyền
sở hữu giấy tờ có giá từ Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký của
thành viên sang Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 13. Nghiệp
vụ chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước đối với các thành viên
1. Sau khi nhận được đề nghị chiết khấu
giấy tờ có giá của thành viên, trường hợp
chấp nhận đề nghị của thành viên,
Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá
từ Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký của thành viên sang Tài khoản
giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước đối với những giấy tờ có giá được chấp nhận chiết khấu.
2. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước chấp
nhận chiết khấu có kỳ hạn, thời hạn còn lại của giấy tờ có giá phải lớn hơn thời
hạn chiết khấu.
Sau khi thành viên thanh toán theo
cam kết mua lại giấy tờ có giá đã được Ngân hàng Nhà nước chiết khấu, Ngân hàng
Nhà nước (Sở Giao dịch) thực hiện
chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà
nước sang Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký của thành viên.
Điều 14. Nghiệp
vụ cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá, tái cấp vốn trên cơ sở trái
phiếu đặc biệt và trái phiếu mua nợ theo giá trị thị trường của (VAMC)
1. Sau khi thành viên gửi Ngân hàng
Nhà nước đề nghị vay vốn bằng cầm cố giấy tờ có giá hoặc tái cấp vốn trên cơ sở
trái phiếu đặc biệt, trái phiếu mua nợ theo giá thị trường của VAMC và Ngân
hàng Nhà nước chấp nhận đề nghị của thành viên, thành viên chuyển giao các giấy tờ có giá làm tài sản cầm cố
hoặc trái phiếu đặc biệt, trái phiếu mua nợ theo giá trị thị trường của VAMC
cho Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thực hiện phong tỏa
và chuyển giấy tờ có giá từ Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký của
thành viên sang Tài khoản giấy tờ có giá cầm cố của thành viên tại Ngân hàng
Nhà nước, đồng thời chuyển số tiền cho vay vào tài khoản tiền gửi của thành
viên tại Ngân hàng Nhà nước.
2. Trường
hợp thành viên có nhu cầu đổi giấy tờ có giá (trong nghiệp vụ cho vay có
bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá) hoặc sau khi thành viên hoàn trả đầy đủ nợ
gốc và lãi, căn cứ vào đề nghị hoàn trả hoặc đổi giấy tờ có giá của thành viên
và chứng từ thanh toán, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thực hiện giải tỏa và
chuyển giấy tờ có giá từ Tài khoản giấy tờ có giá cầm cố của thành viên sang
Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký của thành viên tại Ngân hàng Nhà nước.
Điều 15. Cầm cố,
ký quỹ giấy tờ có giá để thiết lập hạn mức thấu chi và cho vay qua đêm, hạn mức
nợ ròng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng
1. Sau khi nhận được đề nghị của
thành viên về việc cầm cố, ký quỹ giấy tờ có giá để thiết lập hạn mức thấu chi,
hạn mức nợ ròng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước (Sở
Giao dịch) thực hiện phong tỏa, chuyển giấy tờ có giá từ Tài khoản giấy tờ có
giá khách hàng gửi lưu ký của thành viên sang Tài khoản giấy tờ có giá cầm cố tại
Ngân hàng Nhà nước.
2. Ngân hàng Nhà nước giải tỏa giấy tờ
có giá cầm cố của thành viên trong trường hợp giấy tờ có giá cầm cố của thành
viên đến hạn thanh toán hoặc thành viên dùng giấy tờ có giá khác để thay thế hoặc
khi thành viên không còn nhu cầu duy trì hạn mức thấu chi, hạn mức nợ ròng
trong thanh toán điện tử liên ngân hàng. Ngân hàng Nhà nước thực hiện giải tỏa
một phần hoặc toàn bộ giấy tờ có giá cầm cố theo đề nghị của thành viên và chuyển
giấy tờ có giá từ Tài khoản giấy tờ có giá cầm cố sang Tài khoản giấy tờ có giá
khách hàng gửi lưu ký của thành viên.
3. Để giải tỏa giấy tờ có giá cầm cố,
thành viên gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) đề nghị hoàn trả giấy tờ có giá cầm cố. Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch)
kiểm tra việc hoàn thành các nghĩa vụ của thành viên đối với Ngân hàng Nhà nước
trên hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng. Trường hợp thành viên đã hoàn
thành nghĩa vụ, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) tiến hành các thủ tục hoàn trả
giấy tờ có giá cho thành viên.
4. Trường hợp thành viên chưa hoàn
thành các nghĩa vụ đối với Ngân hàng Nhà nước trên hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước (Sở
Giao dịch) tạm phong tỏa giấy tờ có giá hiện đang sử dụng cho các nghĩa vụ này.
Việc xử lý đối với các thành viên
chưa hoàn thành nghĩa vụ được thực hiện theo quy định cụ thể của Ngân hàng Nhà
nước trong nghiệp vụ cầm cố, ký quỹ giấy tờ có giá để thiết lập hạn mức thấu
chi và cho vay qua đêm, hạn mức nợ ròng trong thanh toán điện tử liên ngân
hàng.
Mục 3. GIAO DỊCH
GIẤY TỜ CÓ GIÁ GIỮA CÁC THÀNH VIÊN
Điều 16. Cho vay
có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá giữa các thành viên
1. Giấy tờ có giá sử dụng trong giao
dịch cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá giữa các thành viên phải là
các giấy tờ có giá chưa được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong các hoạt
động nghiệp vụ tại Ngân hàng Nhà nước.
2. Khi có nhu cầu cầm cố giấy tờ có
giá để vay vốn của thành viên khác (bên nhận cầm cố), thành viên (bên cầm cố) gửi
đến Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) 01 (một) bộ hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị xác nhận phong tỏa giấy
tờ có giá theo Phụ lục 6/LK đính kèm Thông tư này;
b) Hợp đồng cầm cố giấy tờ có giá giữa
bên cầm cố và bên nhận cầm cố (bản chính).
3. Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch)
tiếp nhận hồ sơ, làm thủ tục phong tỏa giấy tờ có giá và chuyển giấy tờ có giá
từ Tài khoản giấy tờ có giá khách
hàng gửi lưu ký sang Tài khoản giấy tờ có giá lưu ký cho mục đích cấp tín dụng
trên thị trường liên ngân hàng của bên cầm cố.
4. Trong thời gian cầm cố, nếu được
bên nhận cầm cố đồng ý, bên cầm cố có thể đề nghị Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch)
kéo dài thời hạn cầm cố và/hoặc đổi giấy tờ có giá đang được Ngân hàng Nhà nước
phong tỏa bằng giấy tờ có giá khác
đang lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện đề nghị
của bên cầm cố sau khi có xác nhận của bên nhận cầm cố.
5. Ngân hàng Nhà nước giải tỏa và
chuyển giấy tờ có giá từ Tài khoản giấy tờ có giá lưu ký cho mục đích cấp tín dụng
trên thị trường liên ngân hàng sang Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu
ký của thành viên khi nhận được Giấy đề nghị giải tỏa giấy tờ có giá của bên cầm
cố kèm xác nhận của bên nhận cầm cố đồng ý cho giải tỏa giấy tờ có giá.
6. Trường hợp bên cầm cố không thể
hoàn trả đúng thời hạn toàn bộ hoặc một phần gốc, lãi khoản vay cho bên nhận cầm
cố, Ngân hàng Nhà nước thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ
bên cầm cố sang bên nhận cầm cố theo yêu cầu bằng văn bản của bên nhận cầm cố
có xác nhận của bên cầm cố (chủ sở hữu giấy tờ có giá) và biên bản xử lý nợ giữa
hai bên. Trường hợp bên cầm cố không thực hiện nghĩa vụ và không xác nhận về việc
sử dụng tài sản đảm bảo thay cho nghĩa vụ trả nợ thì việc xử lý tài sản đảm bảo
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Mua,
bán giấy tờ có giá giữa các thành viên
1. Đối với giấy tờ có giá lưu ký trực
tiếp tại Ngân hàng Nhà nước
a) Thành viên được mua bán giấy tờ có
giá đang lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước. Thành viên bán giấy tờ có giá
gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) Đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu giấy tờ
có giá theo Phụ lục 5/LK đính kèm Thông tư này và
hợp đồng mua bán giấy tờ có giá giữa hai bên. Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch)
thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ Tài khoản giấy tờ có giá khách
hàng gửi lưu ký của bên bán sang bên mua. Giấy tờ có giá được tiếp tục lưu ký tại
Ngân hàng Nhà nước trừ khi bên mua có yêu cầu khác;
b) Trường hợp mua bán có kỳ hạn giấy
tờ có giá, thành viên bán kỳ hạn gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) Đơn đề
nghị chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá theo Phụ lục
5/LK đính kèm Thông tư này và hợp đồng mua bán giấy tờ có giá giữa hai bên.
Ngân hàng Nhà nước thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ bên bán kỳ hạn
sang bên mua kỳ hạn.
Vào ngày đáo hạn hợp đồng, căn cứ chứng
từ thanh toán hợp lệ và Đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá theo Phụ lục 5/LK đính kèm Thông tư này của chủ sở hữu giấy
tờ có giá (bên mua kỳ hạn), Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thực hiện chuyển
quyền sở hữu giấy tờ có giá từ bên mua kỳ hạn sang bên bán kỳ hạn. Các trường hợp
khác, Ngân hàng Nhà nước thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá theo thỏa
thuận hợp pháp giữa các bên hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Đối với giấy tờ có giá đang lưu ký
tại VSD, thành viên phải làm thủ tục rút giấy tờ có giá từ Tài khoản khách hàng
của Ngân hàng Nhà nước tại VSD trước khi tiến hành mua bán. Việc mua bán giấy tờ
có giá đang lưu ký tại VSD thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng
khoán.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 18. Trách
nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Sở Giao dịch
a) Thực hiện lưu ký, thanh toán, thu
lãi, thu phí lưu ký, hạch toán, cầm cố, phong tỏa và chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước
theo quy định;
b) Theo dõi, xem xét và phân quyền
giao dịch cho các nhân sự của thành viên tham gia nghiệp vụ lưu ký và sử dụng
giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước;
c) Cung cấp cho thành viên quyền tra
cứu số dư lưu ký, tình hình sử dụng giấy tờ có giá của thành viên tại Ngân hàng
Nhà nước qua mạng và sao kê Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký;
d) Làm đầu mối phối hợp với các đơn vị
liên quan xử lý các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nghiệp vụ lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá
tại Ngân hàng Nhà nước;
đ) Giám đốc Sở Giao dịch ký kết thỏa
thuận với VSD về việc sử dụng các dịch vụ của VSD và kết nối truyền dữ liệu điện
tử giữa hai bên trong nghiệp vụ lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng
Nhà nước.
2. Vụ Tài chính - Kế toán
Hướng dẫn hạch toán kế toán đối với
các giao dịch lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước theo quy
định tại Thông tư này.
3. Cục Công nghệ tin học
a) Làm đầu mối, phối hợp với Sở Giao
dịch và các đơn vị liên quan xây dựng, cài đặt, thực hiện bảo dưỡng, bảo trì
các chương trình phần mềm liên quan và đảm bảo hạ tầng mạng giao dịch và truyền
thông cho nghiệp vụ lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước;
b) Cấp chữ ký số, mã khóa truy cập,
mã khóa phê duyệt cho nghiệp vụ lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng
Nhà nước.
4. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng
Làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý vi phạm đối với thành
viên trong thực hiện các quy định tại Thông tư này.
5. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đặt trụ sở chính
a) Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của
giấy tờ có giá và lưu giữ giấy tờ có giá loại chứng chỉ cho các thành viên có Hội
sở chính trên địa bàn;
b) Thực hiện quản lý, theo dõi và
giao trả giấy tờ có giá loại chứng chỉ theo thông báo của Sở Giao dịch.
Điều 19.
Trách nhiệm của thành viên
1. Cung cấp đầy đủ, kịp thời hồ sơ,
tài liệu theo quy định tại Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác, hợp pháp của số liệu, tài liệu cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước.
2. Thực hiện các cam kết và thanh
toán đầy đủ, đúng hạn cho Ngân hàng Nhà nước và các thành viên khác theo hợp đồng
đã ký.
3. Ủy quyền cho Ngân hàng Nhà nước trong việc thực hiện chuyển quyền sở hữu
giấy tờ có giá trong các nghiệp vụ thị trường tiền tệ.
4. Thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu
trong thông báo của Ngân hàng Nhà nước liên quan đến các nghiệp vụ thị trường
tiền tệ.
5. Thành viên có trách nhiệm trả phí
dịch vụ phát sinh từ việc chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá theo quy định của
Bộ Tài chính (nếu có).
Điều 20. Quy định
chuyển tiếp
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài và các tổ chức đã được công nhận là thành viên theo quy định tại
Quyết định 1022/2004/QĐ-NHNN ngày 17 tháng 8 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước về việc ban hành Quy chế lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước
thì tiếp tục là thành viên nghiệp vụ lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá theo quy
định tại Thông tư này.
2. Các giao dịch đã thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành tiếp tục được thực hiện theo thỏa thuận đã ký giữa các bên liên quan.
Điều 21. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01/06/2016.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực,
các văn bản sau hết hiệu lực thi hành:
a) Quyết định số 1022/2004/QĐ-NHNN ngày 17 tháng 8 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước;
b) Quyết định số 42/2006/QĐ-NHNN ngày
28 tháng 8 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế lưu ký giấy
tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 1022/2004/QĐ-NHNN
ngày 17/8/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
3. Chánh Văn phòng, Giám đốc Sở Giao
dịch, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Nơi nhận:
- Như khoản 3 Điều 21;
- Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Website Ngân hàng Nhà nước;
- Lưu: VP, PC (2), Sở Giao dịch (3).
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Thị Hồng
|
Phụ lục 1a/LK
(Thành
viên lưu ký)
………………..
Số: ………………….
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………,
ngày ….. tháng ….. năm ……..
|
GIẤY ĐỀ NGHỊ MỞ TÀI KHOẢN LƯU KÝ
GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Kính gửi:
Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
Tên đơn vị: (thành viên lưu ký) ………………………… Mã số: ……………………………
Họ tên người đại diện của Chủ tài khoản:
……………………………………………………
Số CMT/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu:
…………………………………………………
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………
Số điện thoại: …………………………….. Fax: ………………………………………………
Đề nghị mở tài khoản giấy tờ có giá
lưu ký tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
|
………
, ngày …… tháng.... năm ………..
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP1
(Ký tên, đóng dấu)
|
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
PHẦN
DÀNH CHO SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Tài khoản giấy tờ có giá lưu ký:
Tên tài khoản: ……………………………………….
Số hiệu tài khoản: …………………………………..
Ngày hiệu lực: …………………………
Đã kiểm soát các giấy tờ cần thiết:
- Giấy phép thành lập và hoạt động số:
……………….. ngày …………………..
- Quyết định bổ nhiệm Chủ tài khoản số
………………..ngày........................... và các giấy tờ liên
quan.
TRƯỞNG
PHÒNG KẾ TOÁN
|
Hà Nội,
ngày …… tháng ….. năm……
GIÁM
ĐỐC
|
______________________
1 Là người
đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của người đại diện
theo pháp luật. Trường hợp là người đại diện theo ủy quyền phải kèm theo Giấy ủy
quyền.
Phụ lục 1b/LK
BẢN ĐĂNG KÝ MẪU DẤU, CHỮ KÝ SỬ DỤNG
TÀI KHOẢN LƯU KÝ GIẤY TỜ CÓ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Đính kèm Giấy đề nghị mở tài khoản
số ……………. ngày …………… của …………..)
Tên đơn vị: (Chủ Tài Khoản) …………………………………………………………………
Địa chỉ giao dịch: ……………………………………. Điện thoại giao dịch: ………………
Tên tài khoản lưu ký: ………………………………………………………………………….
Số tài khoản lưu ký: ……………………………………………………………………………
Nơi mở tài khoản lưu ký: ..……………………………………………………………………
Đăng ký mẫu chữ ký và mẫu dấu sẽ sử dụng
trên các chứng từ giao dịch với Ngân hàng Nhà nước như sau:
1. Mẫu chữ ký
Người
đăng ký mẫu chữ ký
|
Mẫu chữ ký thứ nhất
|
Mẫu chữ ký thứ hai
|
Người đại diện của Chủ tài khoản
và người được ủy quyền
Họ và tên:
…………………………………………………………..
Số CMND/Thẻ căn cước công dân/Hộ
chiếu:
…………………………………………………………..
Ngày cấp: ……………………………………………..
Nơi cấp: ……………………………………………….
|
|
|
Họ và tên người được người đại diện
của Chủ tài khoản ủy quyền (người thứ nhất)
Số CMND/ Thẻ căn cước công dân/Hộ
chiếu:
………………………………………….
Ngày cấp: ……………………………………………..
Nơi cấp: ……………………………………………….
Giấy ủy quyền số ……………. ngày ……………….
Thời hạn ủy quyền: …………………………………..
Phạm vi ủy quyền:
……………………………………
|
|
|
Họ và tên người được người đại diện
của Chủ tài khoản ủy quyền (người thứ hai):
Số CMND/ Thẻ căn cước công dân/Hộ
chiếu:
………………………………………….
Ngày cấp: ……………………………………………..
Nơi cấp: ……………………………………………….
Giấy ủy quyền số ……………. ngày ……………….
Thời hạn ủy quyền: …………………………………..
Phạm vi ủy quyền:
……………………………………
|
|
|
Kế toán trưởng (hoặc người phụ
trách kế toán, người kiểm soát chứng từ
giao dịch với NHNN) và người được ủy quyền
|
Họ và tên kế toán
trưởng (hoặc người phụ trách kế toán, người kiểm soát chứng từ giao dịch với
NHNN):
Số CMND/ Thẻ căn cước công dân/Hộ
chiếu:
………………………………………….
Ngày cấp: ……………………………………………..
Nơi cấp: ……………………………………………….
|
|
|
Họ và
tên người được Kế toán trưởng ủy quyền (người thứ nhất):
Số CMND/ Thẻ căn cước công dân/Hộ
chiếu:
………………………………………….
Ngày cấp: ……………………………………………..
Nơi cấp: ……………………………………………….
Giấy ủy quyền số ……………. ngày ……………….
Thời hạn ủy quyền: …………………………………..
Phạm vi ủy quyền:
……………………………………
|
|
|
Họ và tên người được Kế toán trưởng
ủy quyền (người thứ hai):
Số CMND/ Thẻ căn cước công dân/Hộ
chiếu:
………………………………………….
Ngày cấp: ……………………………………………..
Nơi cấp: ……………………………………………….
Giấy ủy quyền số ……………. ngày ……………….
Thời hạn ủy quyền: …………………………………..
Phạm vi ủy quyền:
……………………………………
|
|
|
2. Mẫu dấu
Mẫu dấu thứ nhất
|
Mẫu dấu thứ hai
|
|
|
|
…… ngày …… tháng …… năm ……
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP1
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
XÁC
NHẬN CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Hà Nội,
ngày ……… tháng ……… năm………
GIÁM
ĐỐC
______________________
1 Là
người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của người đại
diện theo pháp luật. Trường hợp là
người đại diện theo ủy quyền phải kèm theo Giấy ủy quyền.
Phụ lục 2/LK
(Thành
viên lưu ký)
………………..
Số: ………………….
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………,
ngày ….. tháng ….. năm ……..
|
GIẤY ĐỀ NGHỊ LƯU KÝ GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Kính gửi:
Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
Tên tôi là: …………………………………..
Chức vụ: …………………………………………
Đại diện cho Ngân hàng …………………………………………………………………………
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………
Mã số ngân hàng: …………………………….. Điện thoại: ……………….. Fax ……………
Tài khoản giấy tờ có giá lưu ký: ………………………………………………………………
Đề nghị lưu ký các loại giấy tờ có giá sau:
Đơn vị: …VND
TT
|
Tên
giấy tờ có giá
|
Hình
thức giấy tờ có giá
|
Mã số
|
Mệnh
giá
|
Ngày
phát hành
|
Lãi
suất phát hành
|
Ngày
đến hạn
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng mệnh giá bằng chữ: ……………………………………………………………………………….
|
NGƯỜI
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP1
(Ký tên và đóng dấu)
|
____________________
1 Là
người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của người đại
diện theo pháp luật. Trường hợp là
người đại diện theo ủy quyền phải kèm theo Giấy ủy quyền.
Phụ lục 3/LK
(Thành
viên lưu ký)
………………..
Số: ………………….
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………,
ngày ….. tháng ….. năm ……..
|
GIẤY ĐỀ NGHỊ RÚT GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Kính gửi:
Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Tên tôi là: …………………………………..
Chức vụ: …………………………………………
Đại diện cho Ngân hàng …………………………………………………………………………
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………….
Mã số ngân hàng: …………………………….. Điện thoại: ……………….. Fax ……………
Tài khoản giấy tờ có giá lưu ký: ……………………………………………………………….
Đề nghị rút các loại giấy tờ
có giá sau:
Đơn vị: …VND
TT
|
Tên
giấy tờ có giá
|
Hình
thức giấy tờ có giá
|
Mã số
|
Mệnh
giá
|
Ngày
phát hành
|
Lãi
suất phát hành
|
Ngày
đến hạn
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng mệnh giá bằng chữ: …………………………………………………………………….
|
NGƯỜI
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP1
(Ký tên và đóng dấu)
|
____________________
1 Là
người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của người đại
diện theo pháp luật. Trường hợp là
người đại diện theo ủy quyền phải kèm theo Giấy ủy quyền.
Phụ lục 4/LK
(Thành
viên lưu ký)
………………..
Số: ………………….
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………,
ngày ….. tháng ….. năm ……..
|
GIẤY ĐỀ NGHỊ ĐÓNG TÀI KHOẢN GIẤY
TỜ CÓ GIÁ
Kính gửi:
Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Tên thành viên (Chủ tài khoản): ………………………………………………………………
Họ và tên người đại diện của Chủ tài
khoản: ……………………………………………….
Số CMT/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu: …………………………………………………
Ngày cấp: ………………………………………….
Nơi cấp:….. …………………………….
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………….
Số điện thoại: ……………………………………………………………………………………
Số Fax: ……………………………………………………………………………………………
Yêu cầu đóng tài khoản giấy tờ có giá
lưu ký số ……………………………………………..… đã mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước kể từ ngày ……………………………
Số dư còn lại …………………………… VND (bằng chữ: …………………………………………..) đề nghị Sở Giao dịch Ngân
hàng Nhà nước xử lý ……………………………..
|
……
ngày …… tháng …… năm ……
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP1
(Ký tên, đóng dấu)
|
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
XÁC
NHẬN CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Hà Nội,
ngày ……… tháng ……… năm………
GIÁM
ĐỐC
______________________
1 Là
người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của người đại
diện theo pháp luật. Trường hợp là
người đại diện theo ủy quyền phải kèm theo Giấy ủy quyền.
Phụ lục 5/LK
Khách hàng cầm cố
Địa chỉ
Điện thoại
FAX
Số /CQSH
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
……….,
ngày ….. tháng ….. năm …..
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHUYỂN QUYỀN SỞ HỮU GIẤY
TỜ CÓ GIÁ
Kính gửi:
Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước
Căn cứ Hợp đồng mua bán số / Quyết định
số ……………, ngày..... tháng ….. năm (đính kèm), chúng tôi là ………………… (Bên bán/Bên chuyển quyền sở hữu) đồng ý bán/chuyển quyền sở hữu cho ……………….. (Bên mua/Bên nhận quyền sở hữu) số giấy
tờ có giá theo bảng kê sau:
Đơn vị:...
VND
TT
|
Tên GTCG
|
Hình thức GTCG
|
Mã số
|
Ngày
phát hành
|
Mệnh
giá
|
Ngày
đến hạn TT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
Tổng mệnh giá bằng chữ: ………………………………………………………………………
Chúng tôi đề nghị Sở giao dịch Ngân
hàng Nhà nước xác nhận và chuyển quyền sở hữu những giấy tờ có giá thuộc bảng trên
cho chúng tôi theo chi tiết sau:
Bên Bán / Bên chuyển quyền sở hữu
- Mã số ……………………………………
Địa chỉ: ……………………………………………
- Điện thoại ……………………………….
Fax: ……………………………………………….
- Số tài khoản GTCG lưu ký ……………………………… tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
Bên Mua / Bên nhận quyền sở hữu
- Mã số ……………………………………
Địa chỉ: ……………………………………………
- Điện thoại ……………………………….
Fax: ……………………………………………….
- Số tài khoản GTCG lưu ký ……………………………… tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn.
Đính kèm:
- Hợp đồng mua bán; hoặc
- Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
|
NGƯỜI
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP1
(Ký
tên, đóng dấu)
|
________________________
1 Là
người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của người đại
diện theo pháp luật. Trường hợp là
người đại diện theo ủy quyền phải kèm theo Giấy ủy quyền.
XÁC
NHẬN CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước xác
nhận giấy tờ có giá trong bảng kê nêu trên tính đến thời điểm .... giờ.... ngày…. tháng.... năm chưa được sử dụng cho bất kỳ nghiệp vụ nào và/hoặc ràng buộc bởi nghĩa
vụ nào tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và đồng ý chuyển quyền sở hữu giấy tờ
có giá từ tài khoản giấy tờ có giá lưu ký của ……………. sang tài khoản giấy tờ có giá lưu ký của ……….. với chi tiết sau:
Bên Bán / Bên chuyển quyền sở hữu
- Mã số ……………………………………
Địa chỉ: ………………………………………………
- Điện thoại ……………………………….
Fax: ………………………………………………….
- Số tài khoản GTCG lưu ký ……………………………… tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
Bên Mua / Bên nhận quyền sở hữu
- Mã số ……………………………………
Địa chỉ: ………………………………………………
- Điện thoại ……………………………….
Fax: ………………………………………………….
- Số tài khoản GTCG lưu ký ……………………………… tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
Giá trị bằng số: …………………………………………………………………………………….
Giá trị bằng chữ: …………………………………………………………………………………..
|
Hà Nội,
ngày ….. tháng ….. năm …..
GIÁM
ĐỐC
|
Phụ lục 6/LK
(Thành
viên lưu ký)
Số: ………………….
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………, ngày ….. tháng ….. năm ……..
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN PHONG TỎA GIẤY
TỜ CÓ GIÁ
Kính gửi:
Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
Theo hợp đồng (hay thỏa thuận) cầm cố
giấy tờ có giá số: ……………………… ngày ………….. giữa ………………… và ……………………, chúng tôi đề
nghị Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước xác nhận và phong tỏa số giấy tờ có giá
đang lưu ký tại Sở Giao dịch NHNN chi tiết như sau:
STT
|
Mã
GTCG tại SGD NHNN
|
Mã
GTCG tại VSD
|
Ngày
phát hành
|
Ngày
đáo hạn
|
Mệnh
giá (VNĐ)
|
Số
lượng
|
Giá
trị (VNĐ)
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
Giá trị bằng chữ: ………………………………………………………………………
Số lượng giấy tờ có giá nêu trên là thuộc sở hữu của ……………. (bên cầm cố) và hiện không sử dụng để đảm
bảo cho bất kỳ nghĩa vụ tài chính nào của tổ chức
này.
Số lượng giấy tờ có giá trên sẽ được phong tỏa từ ngày ………….. đến khi có “Giấy đề nghị xóa bỏ phong tỏa giấy tờ có giá” có xác
nhận của …………. (bên nhận cầm cố)
Trong thời gian phong tỏa, …………….. (bên cầm cố) chỉ được thay thế giấy tờ
có giá theo thỏa thuận và có xác nhận của
……….. (bên nhận cầm cố).
|
NGƯỜI
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP1
(Ký tên và đóng dấu)
|
________________________
1 Là
người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của người đại
diện theo pháp luật. Trường hợp là
người đại diện theo ủy quyền phải kèm theo Giấy ủy quyền.
XÁC
NHẬN CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước xác
nhận giấy tờ có giá trong bảng kê nêu trên hiện đang lưu ký tại Sở Giao dịch
Ngân hàng Nhà nước và tính đến thời điểm .... giờ.... ngày… tháng.... năm ….. chưa được sử dụng cho bất kỳ nghiệp vụ nào và/hoặc ràng buộc bởi nghĩa
vụ nào tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
SGD NHNN xác nhận phong tỏa giấy tờ
có giá của (Tên tổ chức tín dụng)
Giá trị bằng số: …………………………………………………………………….
Giá trị bằng chữ: …………………………………………………………………..
Thời gian phong tỏa: từ ngày / /
|
Hà
Nội, ngày ….. tháng ….. năm....
GIÁM
ĐỐC
|