Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 04/2002/TT-BTP thẩm quyền,trình tự thủ tục đăng ký cung cấp thông tin và quản lý nhà nước tài sản cho thuê tài chính

Số hiệu: 04/2002/TT-BTP Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tư pháp Người ký: Nguyễn Đình Lộc
Ngày ban hành: 22/02/2002 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TƯ PHÁP

*******

Số 04/2002/TT-BTP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Hà Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2002

 

THÔNG TƯ

VỀ THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ, CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ TÀI SẢN CHO THUÊ TÀI CHÍNH VÀ VIỆC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ TÀI SẢN CHO THUÊ TÀI CHÍNH

 

Căn cứ Nghị định số 38/CP ngày 4 tháng 6 năm 1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Điều 19 của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính;
Nhằm công khai hoá các thông tin về tài sản cho thuê tài chính, tạo cơ sở pháp lý cho việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong hợp đồng cho thuê tài chính và cá nhân, tổ chức có liên quan;
Bộ Tư pháp hướng dẫn về thẩm quyền, trình tự, thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính và việc quản lý nhà nước về đăng ký tài sản cho thuê tài chính như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi áp dụng

Thông tư này hướng dẫn thực hiện các vấn đề sau đây:

1.1. Thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và các Chi nhánh của Cục đặt tại địa phương (sau đây gọi tắt là Cục Đăng ký và Chi nhánh) trong việc đăng ký và cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính;

1.2. Trình tự, thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính;

1.3. Quản lý nhà nước đối với việc đăng ký, cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính.

2. Cơ quan đăng ký và cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính

2.1. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký và cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính là Cục Đăng ký và Chi nhánh.

2.2. Cục Đăng ký và Chi nhánh có thẩm quyền đăng ký và cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức trong phạm vi cả nước. Do đó, người yêu cầu đăng ký, người yêu cầu cung cấp thông tin có quyền lựa chọn yêu cầu Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh thực hiện việc đăng ký, cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính.

Việc đăng ký, cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính tại Cục Đăng ký và Chi nhánh có giá trị pháp lý như nhau.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Đăng ký và Chi nhánh trong lĩnh vực đăng ký và cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính

3.1 Cục Đăng ký và Chi nhánh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây trong việc đăng ký tài sản cho thuê tài chính:

a) Đăng ký tài sản cho thuê tài chính;

b) Đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký;

c) Đăng ký gia hạn;

d) Xoá đăng ký;

đ) Cấp Giấy chứng nhận đăng ký và bản sao Giấy chứng nhận đó;

e) Sửa chữa sai sót trong đơn yêu cầu đăng ký, trong Giấy chứng nhận đăng ký;

g) Huỷ Giấy chứng nhận đăng ký trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kê khai các nội dung trong đơn yêu cầu đăng ký không đúng sự thật, không đúng thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính;

h) Thu lệ phí đăng ký;

i) Từ chối đăng ký trong trường hợp đơn yêu cầu đăng ký không kê khai đầy đủ tại các mục thuộc diện phải kê khai theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư này hoặc người yêu cầu đăng ký không nộp lệ phí đăng ký;

k) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu, bảo quản các thông tin đã được đăng ký.

3.2 Cục Đăng ký và Chi nhánh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây trong việc cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính:

a) Cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính được đăng ký tại Cục Đăng ký và Chi nhánh;

b) Thu phí cung cấp thông tin;

c) Từ chối cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính trong trường hợp đơn yêu cầu cung cấp thông tin không kê khai đầy đủ tại các mục phải kê khai theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư này hoặc người yêu cầu cung cấp thông tin không nộp phí cung cấp thông tin.

3.3  Cục Đăng ký và Chi nhánh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định tại mục IX của Thông tư này.         

4. Trách nhiệm của Đăng ký viên

Đăng ký viên có trách nhiệm sau đây:

4.1 Thực hiện việc đăng ký, cung cấp thông tin theo đúng trình tự, thủ tục được quy định tại Thông tư này;

4.2 Đăng ký chính xác các nội dung đã kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký;

4.3 Trong trường hợp Đăng ký viên đăng ký không chính xác các nội dung kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký, mà gây thiệt hại, thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của công chức.

5. Đối tượng đăng ký

Các tài sản sau đây khi được công ty cho thuê tài chính cho thuê trên lãnh thổ Việt Nam hoặc ra nước ngoài thông qua hợp đồng cho thuê tài chính phải đăng ký tại Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh:

5.1. Máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất;

5.2. Ô tô, tàu biển, tàu sông và các phương tiện vận chuyển khác;

5.3. Các động sản khác theo quy định tại khoản 2 Điều 181 của Bộ Luật Dân sự.

6. Nguyên tắc đăng ký, cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính

6.1. Tài sản cho thuê tài chính được đăng ký trên cơ sở nội dung kê khai trong đơn của người yêu cầu đăng ký. Người yêu cầu đăng ký phải kê khai chính xác, đầy đủ, phù hợp với thoả thuận của các bên trong hợp đồng cho thuê tài chính và chịu trách nhiệm về các nội dung đã kê khai trong đơn.

Đơn yêu cầu đăng ký hợp lệ là đơn đã kê khai đầy đủ các mục theo mẫu đơn được ban hành kèm theo Thông tư này và có nội dung phù hợp với hợp đồng cho thuê tài chính đã ký.

6.2. Cục Đăng ký và Chi nhánh phải đăng ký kịp thời, chính xác theo đúng nội dung đã kê khai trong đơn và tạo điều kiện cho việc đăng ký, tìm hiểu thông tin về tài sản cho thuê tài chính.

6.3. Các thông tin được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu về tài sản cho thuê tài chính và trong Sổ đăng ký tài sản cho thuê tài chính được cung cấp cho mọi cá nhân, tổ chức có nhu cầu tìm hiểu.

7. Thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký tài sản cho thuê tài chính

Thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký tài sản cho thuê tài chính được tính từ ngày Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh cấp Giấy chứng nhận đăng ký tài sản cho thuê tài chính đến thời điểm chấm dứt việc cho thuê tài chính.

8. Giá trị pháp lý của việc đăng ký tài sản cho thuê tài chính

8.1. Việc đăng ký tài sản cho thuê tài chính có giá trị đối với người thứ ba trong thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký theo quy định tại khoản 7 Mục này. Giấy chứng nhận đăng ký tài sản cho thuê tài chính là căn cứ pháp lý để bên cho thuê yêu cầu người thứ ba đã nhận chuyển giao tài sản cho thuê tài chính mà không có sự đồng ý của mình phải trả lại tài sản đó cho bên cho thuê.

8.2. Trong trường hợp tài sản cho thuê tài chính không được đăng ký tại Cục Đăng ký và Chi nhánh theo quy định của Thông tư này, thì căn cứ vào Điều 139 của Bộ Luật Dân sự bên thuê có quyền yêu cầu Toà án quyết định buộc bên cho thuê phải đăng ký trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày quyết định của Toà án có hiệu lực; quá thời hạn đó mà vẫn không đăng ký, thì hợp đồng cho thuê tài chính bị vô hiệu. Bên cho thuê phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê, nếu có.

9. Người yêu cầu đăng ký, người yêu cầu cung cấp thông tin

a) 9.1. Người yêu cầu đăng ký trong các trường hợp quy định tại điểm 3.1.a, 3.1.b, 3.1.c, 3.1.d và 3.1.e khoản 3 Mục này (gọi chung là người yêu cầu đăng ký) là bên cho thuê trong hợp đồng cho thuê tài chính, bao gồm:

b) Công ty cho thuê tài chính nhà nước;

c)  Công ty cho thuê tài chính cổ phần;

Công ty cho thuê tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng;

d) Công ty cho thuê tài chính liên doanh;

đ) Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài.

e) Trong trường hợp các công ty cho thuê tài chính cho thuê hợp vốn, thì phải thống nhất cử một công ty đại diện cho các bên cho thuê đứng tên nộp đơn yêu cầu đăng ký, đồng thời, phải kê khai đầy đủ các công ty cho thuê tài chính hợp vốn trong Phụ lục kèm theo đơn.

9.2. Mọi cá nhân, tổ chức có nhu cầu tìm hiểu thông tin về tài sản cho thuê tài chính đều có quyền yêu cầu Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh cung cấp thông tin.

10. Trách nhiệm của người yêu cầu đăng ký, người yêu cầu cung cấp thông tin

10.1. Người yêu cầu đăng ký có trách nhiệm sau đây:

a) Kê khai đầy đủ các mục trong đơn yêu cầu đăng ký theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư này. Nội dung kê khai trong đơn phải chính xác, đúng thoả thuận của các bên trong hợp đồng cho thuê tài chính;

b) Nộp lệ phí đăng ký theo quy định của pháp luật;

c) Trong trường hợp người yêu cầu đăng ký ghi vào đơn những nội dung không chính xác, không đúng thoả thuận của các bên trong hợp đồng cho thuê tài chính mà gây thiệt hại, thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

10.2. Người yêu cầu cung cấp thông tin có trách nhiệm sau đây:

a) Kê khai đầy đủ các mục trong đơn yêu cầu cung cấp thông tin theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư này hoặc phiếu đề nghị tự tra cứu thông tin;

b) Nộp phí cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật;

c) Trong trường hợp tự tra cứu, tìm hiểu thông tin về tài sản cho thuê tài chính, người yêu cầu cung cấp thông tin phải chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy định được niêm yết tại Cục Đăng ký và Chi nhánh.

11. Lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin

11.1. Người yêu cầu đăng ký phải nộp lệ phí đăng ký trong những trường hợp sau đây:

a) Đăng ký tài sản cho thuê tài chính;

b) Đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký;

c) Đăng ký gia hạn;

d) Yêu cầu sửa chữa sai sót trong đơn yêu cầu đăng ký.

11.2. Cá nhân, tổ chức phải nộp phí khi yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính.

11.3. Mức thu lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính được thực hiện theo quy định của liên bộ Tài chính và Tư pháp.

II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ TÀI SẢN CHO THUÊ TÀI CHÍNH

1. Người yêu cầu đăng ký nộp đơn yêu cầu đăng ký tài sản cho thuê tài chính theo mẫu số 01 đến Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh.

2. Việc nộp đơn yêu cầu đăng ký được thực hiện theo một trong các phương thức sau đây:

a) Nộp đơn trực tiếp tại trụ sở của Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh;

b) Gửi đơn qua đường bưu điện; có thể bằng hình thức gửi bảo đảm hoặc chuyển phát nhanh;

c) Gửi đơn qua fax. Việc gửi đơn qua fax được thực hiện trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là các công ty cho thuê tài chính đã đăng ký vào Danh sách khách hàng thường xuyên của Cục Đăng ký.

Cục Đăng ký hướng dẫn về thủ tục đăng ký vào Danh sách khách hàng thường xuyên và tổ chức thực hiện việc đăng ký này.

3. Người yêu cầu đăng ký nộp đủ lệ phí thông qua một trong các phương thức sau đây:

a) Nộp trực tiếp tại Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh sau khi đơn yêu cầu đăng ký được Đăng ký viên tiếp nhận;

b) Chuyển tiền thông qua dịch vụ chuyển tiền của bưu điện và gửi giấy chuyển tiền kèm theo đơn yêu cầu đăng ký;

c) Chuyển tiền vào tài khoản của Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh nơi tiếp nhận đơn và gửi cho Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh chứng từ xác nhận việc chuyển khoản.

Trường hợp người yêu cầu đăng ký thuộc Danh sách khách hàng thường xuyên của Cục Đăng ký, thì việc chuyển lệ phí đăng ký vào tài khoản của Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh, nơi đã nhận đơn, được thực hiện theo định kỳ hàng tháng, trong thời gian từ ngày 25 đến ngày cuối cùng của tháng.

4- Sau khi nhận được đơn yêu cầu đăng ký, Đăng ký viên thực hiện các công việc như sau:

4.1. Kiểm tra việc kê khai các mục trong đơn;

4.2. Kiểm tra việc nộp lệ phí;

4.3. Ghi vào đơn thời điểm nhận đơn (ngày, tháng, năm), nếu đơn hợp lệ và việc nộp lệ phí được thực hiện theo quy định.

Thời điểm nhận đơn nộp trực tiếp là thời điểm Đăng ký viên tiếp nhận đơn hợp lệ.

Thời điểm nhận đơn gửi qua đường bưu điện là thời điểm Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh nhận được đơn.

Thời điểm nhận đơn chuyển qua fax là thời điểm đơn được chuyển qua fax;

4.4. Trong trường hợp nhận đơn qua fax, trước khi thực hiện các công việc quy định tại điểm 4.1, 4.2 và 4.3 khoản này, Đăng ký viên xác định người yêu cầu đăng ký có phải là khách hàng thường xuyên hay không; nếu không, thì không chấp nhận đơn yêu cầu đăng ký;

4.5. Trong trường hợp đơn được nộp trực tiếp tại Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh, thì sau khi thực hiện các công việc quy định tại điểm 4.1, 4.2 và 4.3 khoản này, Đăng ký viên trao cho người yêu cầu đăng ký bản sao đơn yêu cầu đăng ký có ghi thời điểm nhận đơn và phiếu hẹn cấp Giấy chứng nhận đăng ký.

5-Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu đăng ký hợp lệ, Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh, nơi nhận được đơn yêu cầu đăng ký phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký tài sản cho thuê tài chính theo Mẫu số 07 cho người yêu cầu đăng ký; trong trường hợp nhận đơn yêu cầu đăng ký qua đường bưu điện hoặc fax, thì gửi kèm theo bản sao đơn yêu cầu đăng ký.

Cục Đăng ký và Chi nhánh không cấp Giấy chứng nhận cho người yêu cầu đăng ký trong trường hợp phát hiện đăng ký trùng lặp đối với một hợp đồng cho thuê tài chính.

Giấy chứng nhận đăng ký được trao trực tiếp tại Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh, nơi đã nhận đơn yêu cầu đăng ký hoặc gửi thông qua dịch vụ gửi thư có bảo đảm của bưu điện.

III- TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐÃ ĐĂNG KÝ

1- Trong trường hợp có các thay đổi sau đây thì người yêu cầu đăng ký phải nộp đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký theo Mẫu số 02 đến Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh, nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký để tiến hành đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký:

1.1. Bên cho thuê chuyển nhượng các quyền và nghĩa vụ của mình trong hợp đồng cho thuê tài chính cho một công ty cho thuê tài chính khác;

1.2. Thoả thuận của các bên về việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng cho thuê tài chính làm thay đổi những nội dung đã kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký tài sản cho thuê tài chính và các đơn yêu cầu khác có liên quan.

2- Việc nộp đơn yêu cầu đăng ký thay đổi và lệ phí được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 mục II của Thông tư này.

3- Sau khi tiếp nhận đơn yêu cầu đăng ký thay đổi, Đăng ký viên thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 4 mục II của Thông tư này.

4- Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu đăng ký thay đổi, Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh, nơi nhận được đơn đó phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký theo Mẫu số 08 cho người yêu cầu đăng ký theo phương thức quy định tại khoản 5 mục II của Thông tư này.

IV- TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ GIA HẠN

1- Trong thời hạn ba tháng trước ngày kết thúc thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký tài sản cho thuê tài chính mà việc cho thuê tài chính được gia hạn, thì người yêu cầu đăng ký nộp đơn yêu cầu đăng ký gia hạn theo Mẫu số 03 đến Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh, nơi đã đăng ký tài sản đó để tiến hành đăng ký gia hạn.

2- Việc nộp đơn yêu cầu đăng ký gia hạn và lệ phí được thực hiện theo quy định tại  khoản 2 và khoản 3 mục II của Thông tư này.

3- Sau khi tiếp nhận đơn yêu cầu đăng ký gia hạn, Đăng ký viên thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 4 mục II của Thông tư này.

4- Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu đăng ký gia hạn hợp lệ, Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh, nơi nhận đơn yêu cầu đăng ký gia hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn theo Mẫu số 09 cho người yêu cầu đăng ký, trong đó ghi rõ thời hạn đăng ký gia hạn.

Việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn tài sản cho thuê tài chính được thực hiện theo quy định tại khoản 5 mục II của Thông tư này.

V- TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XOÁ ĐĂNG KÝ

1- Người yêu cầu đăng ký phải nộp đơn yêu cầu xoá đăng ký tài sản cho thuê tài chính theo Mẫu số 04 trong các trường hợp sau đây:

a) Hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước thời hạn theo quy định tại Điều 27 của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính. Việc nộp đơn được thực hiện trước ngày chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính;

b) Hết thời hạn đăng ký có hiệu lực. Việc nộp đơn được thực hiện trước ngày thời hạn đăng ký chấm dứt.

2- Việc nộp đơn yêu cầu xoá đăng ký được thực hiện theo quy định tại khoản 2 mục II của Thông tư này.

Người yêu cầu xoá đăng ký không phải nộp lệ phí xoá đăng ký.

3- Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu xoá đăng ký hợp lệ, Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh, nơi nhận đơn đó thực hiện việc xoá đăng ký và cấp Giấy chứng nhận xoá đăng ký tài sản cho thuê tài chính theo Mẫu số 10 cho người có đơn yêu cầu theo phương thức quy định tại khoản 5 mục II của Thông tư này.

4- Sau ngày chấm dứt thời hạn đăng ký, mà người yêu cầu đăng ký không có đơn yêu cầu đăng ký gia hạn hoặc không có đơn yêu cầu xoá đăng ký, thì Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh tự động thực hiện việc xoá đăng ký và chỉ cấp Giấy chứng nhận xoá đăng ký, nếu có đơn yêu cầu.

VI- SỬA CHỮA SAI SÓT

1- Trong trường hợp người yêu cầu đăng ký phát hiện trong đơn yêu cầu đăng ký hoặc trong Giấy chứng nhận đăng ký có sai sót, thì nộp đơn yêu cầu sửa chữa sai sót theo Mẫu số 05 đến Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh, nơi đã nhận đơn hoặc cấp Giấy chứng nhận để sửa lại cho đúng với nội dung kê khai trong đơn yêu cầu sửa chữa sai sót. Trong trường hợp sửa chữa sai sót trong Giấy chứng nhận đăng ký đã cấp, thì phải gửi kèm theo Giấy chứng nhận đó.

2-Việc nộp đơn và lệ phí sửa chữa sai sót được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Mục II của Thông tư này.

Trong trường hợp sửa chữa sai sót trong Giấy chứng nhận đăng ký thì Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh, nơi nhận đơn, không thu lệ phí sửa chữa sai sót.

3- Sau khi nhận được đơn yêu cầu sửa chữa sai sót trong đơn yêu cầu đăng ký, thì Đăng ký viên xoá thời điểm nhận đơn đã ghi trên đơn yêu cầu đăng ký trước và ghi thời điểm nhận đơn là thời điểm nhận được đơn yêu cầu sửa chữa sai sót. Thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký được tính bắt đầu từ khi Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh cấp Giấy chứng nhận đăng ký đã được sửa chữa sai sót.

4- Đối với các sai sót trong Giấy chứng nhận đăng ký đã cấp, thì khi sửa chữa sai sót, Đăng ký viên giữ nguyên thời điểm đăng ký đã ghi trong Giấy chứng nhận đã cấp và tiến hành sửa chữa sai sót. Phần nội dung có sai sót đã được sửa lại trên Giấy chứng nhận phải được đóng dấu của Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh, nơi sửa chữa sai sót.

Trong trường hợp không thể sửa trực tiếp vào phần nội dung có sai sót, thì Đăng ký viên phải ghi nội dung sửa chữa vào mục sửa chữa sai sót trong Giấy chứng nhận đăng ký.

5- Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu sửa chữa sai sót hợp lệ, Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh tiến hành sửa chữa sai sót và trả lại cho người yêu cầu Giấy chứng nhận đăng ký tài sản cho thuê tài chính theo phương thức quy định tại khoản 5 mục II của Thông tư này.

VII- TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ TÀI SẢN CHO THUÊ TÀI CHÍNH

1- Cá nhân, tổ chức trong nước, cá nhân, tổ chức nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài muốn tìm hiểu về các thông tin được lưu giữ trong Sổ đăng ký hoặc trong cơ sở dữ liệu về tài sản cho thuê tài chính, thì có thể tiến hành tìm hiểu thông tin theo các phương thức sau đây:

1.1  Nộp đơn yêu cầu cung cấp thông tin theo Mẫu số 06 đến Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh;

1.2  Tự tra cứu, tìm hiểu thông tin trong Sổ đăng ký tại Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh theo nội quy, quy định được niêm yết tại Cục Đăng ký và Chi nhánh.

2- Người yêu cầu cung cấp thông tin được cung cấp các thông tin về tài sản cho thuê tài chính được lưu tại Sổ đăng ký hoặc cơ sở dữ liệu về tài sản cho thuê tài chính theo tên của bên thuê hoặc bên cho thuê.

3- Việc nộp đơn yêu cầu cung cấp thông tin và phí cung cấp thông tin được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Mục II của Thông tư này.

4- Sau khi nhận được đơn yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính, Đăng ký viên kiểm tra đơn và việc nộp phí; nếu đơn hợp lệ và phí được nộp theo quy định, thì Đăng ký viên tra cứu thông tin trong Sổ đăng ký hoặc trong cơ sở dữ liệu về tài sản cho thuê tài chính. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hợp lệ, Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh phải cung cấp thông tin cho người yêu cầu.

Trong trường hợp người yêu cầu đề nghị được cung cấp thông tin bằng văn bản, thì Đăng ký viên cung cấp thông tin bằng văn bản theo Mẫu số 11.

Việc cấp văn bản cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính được thực hiện theo phương thức quy định tại khoản 5 mục II của Thông tư này.

VIII. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ TÀI SẢN CHO THUÊ TÀI CHÍNH

1.Cục Đăng ký giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện việc quản lý nhà nước về đăng ký tài sản cho thuê tài chính, bao gồm các hoạt động sau đây:

2.Soạn thảo, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký tài sản cho thuê tài chính;

3.Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho Đăng ký viên;

4.Ban hành, quản lý và hướng dẫn theo thẩm quyền việc sử dụng các mẫu đơn, giấy tờ, sổ đăng ký; tổ chức quản lý hệ thống dữ liệu về tài sản cho thuê tài chính;

5.Thống kê đăng ký tài sản cho thuê tài chính, tổng hợp và báo cáo Chính phủ về công tác đăng ký tài sản cho thuê tài chính;

6.Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký tài sản cho thuê tài chính theo thẩm quyền;

Thực hiện việc hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đăng ký tài sản cho thuê tài chính theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

IX- GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO:

1- Giải quyết khiếu nại:

1.1 Trong lĩnh vực đăng ký, cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính, người yêu cầu đăng ký, yêu cầu cung cấp thông tin có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Cục Đăng ký hoặc các Chi nhánh, của Đăng ký viên, công chức thuộc cơ quan đó, khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

1.2 Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu được thực hiện như sau:

a) Giám đốc Chi nhánh có trách nhiệm giải quyết khiếu nại đối với những quyết định, hành vi của mình, của Đăng ký viên, công chức làm việc tại Chi nhánh. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Giám đốc Chi nhánh phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết; trường hợp không thụ lý thì cũng phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết theo quy định tại Điều 36 của Luật Khiếu nại, tố cáo, mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Giám đốc Chi nhánh mà người khiếu nại không đồng ý, thì có quyền khiếu nại đến Cục trưởng Cục Đăng ký hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của pháp luật.

b) Cục trưởng Cục Đăng ký có trách nhiệm giải quyết khiếu nại đối với những quyết định, hành vi của mình, của Đăng ký viên, công chức làm việc tại Cục Đăng ký. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Cục trưởng Cục Đăng ký phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết; trường hợp không thụ lý thì cũng phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết theo quy định tại Điều 36 của Luật Khiếu nại, tố cáo, mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Cục trưởng Cục Đăng ký mà người khiếu nại không đồng ý, thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của pháp luật.

1.3 Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại lần tiếp theo được thực hiện như sau:

a) Cục trưởng Cục Đăng ký thụ lý và giải quyết khiếu nại mà Giám đốc Chi nhánh đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết. Trong các trường hợp này, người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Chi nhánh hoặc các tài liệu liên quan (nếu có) cho Cục trưởng Cục Đăng ký.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Cục trưởng Cục Đăng ký phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cho Giám đốc Chi nhánh nơi đã giải quyết khiếu nại trước đó biết; trong trường hợp không thụ lý để giải quyết, thì cũng phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thời hạn giải quyết khiếu nại của Cục trưởng Cục Đăng ký là 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết theo quy định tại Điều 43 của Luật Khiếu nại, tố cáo mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của Cục trưởng Cục Đăng ký mà người khiếu nại không đồng ý, thì có quyền tiếp tục khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

b) Bộ Tư pháp thụ lý và giải quyết khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Cục trưởng Cục Đăng ký nhưng còn có khiếu nại hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Bộ Tư pháp thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại; trong trường hợp không thụ lý để giải quyết thì cũng phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp theo quy định tại Điều 43 của Luật Khiếu nại, tố cáo. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là quyết định cuối cùng.

2- Giải quyết tố cáo

2.1 Trong lĩnh vực đăng ký, cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính, công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi trái pháp luật của Đăng ký viên, công chức thuộc Cục Đăng ký và Chi nhánh gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của chính mình hay của người khác.

Người tố cáo có thể gửi đơn hoặc tố cáo trực tiếp đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Trong các trường hợp nêu trên, người tố cáo phải nêu rõ họ tên, địa chỉ, nội dung tố cáo.

2.2 Thẩm quyền giải quyết tố cáo được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tố cáo Đăng ký viên, công chức làm việc tại Chi nhánh có vi phạm pháp luật trong việc đăng ký, cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính, thì Giám đốc Chi nhánh phụ trách trực tiếp Đăng ký viên, công chức bị tố cáo có trách nhiệm giải quyết;

b) Trường hợp tố cáo Đăng ký viên, công chức làm việc tại Cục Đăng ký có vi phạm pháp luật trong việc đăng ký, cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính, thì Cục trưởng Cục Đăng ký có trách nhiệm giải quyết;

c) Bộ Tư pháp thụ lý và giải quyết tố cáo theo quy định của Luật Khiếu nại tố cáo và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

2.3  Thời hạn giải quyết tố cáo được thực hiện như sau:

Chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan tiếp nhận tố cáo phải thụ lý để giải quyết; trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, thì phải chuyển cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người tố cáo biết.

Thời hạn giải quyết tố cáo không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp, thì thời hạn giải quyết không quá 90 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.

X. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 3 năm 2002.

2. Các tài sản đã cho thuê trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà vẫn còn thời hạn thực hiện, thì cũng phải đăng ký theo quy định của Thông tư này.

3. Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu đăng ký, cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị cá nhân, tổ chức phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết.

 

          Nơi nhận:
VP TW Đảng;
VP Quốc hội
VP Chủ tịch nước;
VP Chính phủ;
Toà án nhân dân Tối cao;
Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao;
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
Công báo; 
Lưu: VP (3 bản); Cục ĐKQGGDBĐ.

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP




Nguyễn Đình Lộc

 

 

THE MINISTRY OF JUSTICE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 04/2002/TT-BTP

Hanoi, February 22nd, 2002

 

CIRCULAR

PROVIDING THE GUIDANCE ON THE COMPETENCE, SEQUENCE AND PROCEDURE OF REGISTRATION, PROVISION OF INFORMATION ON THE FINANCE LEASING ASSETS AND THE STATE'S MANAGEMENT ON THE REGISTRATION OF FINANCE LEASING ASSETS

Pursuant to the Decree No. 38/CP dated 4 June, 1993 of the Government on the function, assignment, authority and organization of the Ministry of Justice;
Pursuant to the Article 19 of the Decree No. 16/2001/ND-CP dated 2 May, 2001 of the Government on the organization and operation of finance leasing companies;
With the view to publicity the information on finance leasing assets, creating the legal basis on the rights, legal interests security of parties, which participate in finance leasing contract and related individuals, organizations;
The Ministry of Justice provides hereby the guidance on the competence, sequence and procedure of registration, provision of information on the finance leasing assets and the State's management on the registration of finance leasing assets as follows:

I. GENERAL PROVISIONS

1. Scope of application

This Circular shall provide guidance on the implementation of following issues:

1.1 The competence, assignment and authority of the national finance leasing assets registration agency under the Ministry of Justice and branches of registration agency located in localities (hereinafter referred to as the registration Department and branch) on the registration, provision of information on finance leasing assets;

1.2 The sequence, procedures of registration, provision of information on finance leasing assets;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. The registration agency and provision of information on finance leasing assets;

2.1 The competent agency shall have competence to register, provide information on finance leasing assets shall be the registration agency and its branches.

2.2 The registration agency and its branches shall have competence to register, provide information on finance leasing assets upon the request of individuals, organizations in the territory of the whole country. Therefore, the person who requests the registration, provision of information has right to choose and require the registration agency or its branch(es) to perform the registration, provision of information on finance leasing assets.

The registration, provision of information on finance leasing assets at the registration agency or its branch(es) shall both have the same legal validity.

3. The assignment, authority of the registration agency and its branches in respect of the registration, provision of information on finance leasing assets:

3.1. The registration agency and its branches shall have following assignments, authorities in the registration of finance leasing assets:

a. to register for the finance leasing assets;

b. to register for the change of registered contents;

c. to register for the extension;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



dd. to issue the Certificate of registration and the copy of that certificate;

e. to correct the errors in the application for the registration, the certificate of registration;

g. to cancel the registration certificate in case where the person requiring for the registration has declared contents in the application for the registration untruthfully, not in accordance with the agreements in finance leasing contract:

h. to collect the registration fee;

i. to refuse the registration in case where the application for the registration is not declared sufficiently in respect of items which are subject to declaration in accordance with the forms issued in conjunction with this Circular or the person who requests the registration fails to pay the registration fees;

k. to keep files, documents and preserve the registered information.

3.2. the registration agency and its branches shall have following assignments, authorities in the provision of information on finance leasing assets:

a. to provide the information on finance leasing assets that have been registered at the registration agency and its branches;

b. to collect fees for the provision of information on finance leasing assets;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3.3. The registration agency and its branches shall have competence to deal with complaints, denunciation in accordance with provisions in the Section IX of this Circular.

4. The responsibilities of registration officer:

The registration officer shall have following responsibilities:

4.1. to carry out the registration, provision of information in accordance with the sequence, procedures as provided for in this Circular;

4.2. to register exactly the contents declared in the application for the registration;

4.3. In case where the registration officers fails to register exactly the contents stated in the application for the registration which causes damages, they shall be subject to the compensation for damages in accordance with provisions of applicable laws on the responsibility for damage compensation of civil servants.

5. Subjects of registration

The following assets when are leased by finance leasing companies in the territory of Vietnam or foreign countries by the finance leasing contract must be registered at the registration agency and branch (es).

5.1. Machines, equipment, producing line;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



5.3. Other movable estates in accordance with provisions in Article 2 Article 181 of the Law on Civil Code.

6. Principal of registration, provision of information on finance leasing assets

6.1 Finance leasing assets are registered on the basis of stated contents in the application of the person who requests for the registration. The person who requests for the registration must state exactly, fully, in accordance with the agreement of parties which participate in finance leasing contract and be responsible for the stated contents in the application.

The valid application for the registration shall be the application is stated fully the items in accordance with the forms issued in conjunction with this Circular and the contents in accordance with signed finance leasing contract.

6.2 The registration agency and branch (es) must register timely, exactly in accordance with the stated contents in the application and create conditions for the registration, research information on finance leasing assets.

6.3 Information is kept in database of finance leasing assets and the Register of finance leasing assets shall provide for all individuals, organizations with the request of studying.

7. Effective term of the registration on finance leasing assets

Effective term of the registration on finance leasing assets shall be counted for the date of the registration agency and branch issue the certificate of the registration on finance leasing assets to the date of the termination of finance leasing.

8. The validity of the registration on finance leasing assets

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



8.2 In case where the finance leasing assets shall not be registered at the registration agency and its branch (es) in accordance with provisions of this Circular, shall base on Article 139 of the Civil Code, the lessee shall be entitled to require the Court to decide the lessor must register within 7 days, form the date of effectiveness of Court's decision; over that term they fail to register, the finance leasing assets shall be ineffective. The lessor shall be obliged for the compensation for the sufferer, if any.

9. The person who requests for the registration, provision of information

The person who requests registration in cases as provided for in points 3.1.a, 3.1.b, 3.1.c. 3.1.e paragraph 3 this Section (generally calling as the person who requests for the registration) shall be the lessees in the finance leasing contract, including:

a. The State finance leasing company;

b. Joint-stock finance leasing company

c. Finance leasing company under the management of credit institutions;

d. Joint-venture finance leasing company;

dd. Finance leasing company of 100% foreign invested capital.

e. In case where the finance leasing company which lease for collective capital, shall united send one company representing under the name of lessees send the application of registration, at the same time, must state fully finance leasing companies with collective capital in attached appendix.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



10. The responsibilities of the person who requests for the registration:

10.1 The person who requests for the registration shall have following responsibilities:

a. to state fully items which are subject to declaration in the application for the registration in accordance with the form issued in conjunction with this Circular. The contents stated in the application must be exact, true, in accordance with the agreement of parties on finance leasing contract;

b. to pay for the registration fee in accordance with provision of applicable laws;

c. In case where the person who requests for the registration states any content in the application that is untruthful, not in accordance with agreements of parties on finance leasing assets causing damages, they shall be obliged for the compensation for the sufferer.

10.2 The person who requests for the provision of information shall have following responsibilities:

a. to state fully items which are subject to declaration in the application for the provision of information in accordance with the form issued in conjunction with this Circular or making reference by themselves to information;

b. to pay for the registration fee in accordance with provision of applicable laws;

c. In case of making reference by themselves to information on finance leasing assets, the person who requests for the registration shall perform seriously the regulations which are listed at the registration agency and its branch (es).

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



11.1 The person who requests for the registration shall pay for the registration fee in following cases:

a. to register for the finance leasing assets;

b. to register for the change of registered contents;

c. to register for the extension;

d. to correct the errors in the application for the registration.

11.2 Individuals, organizations shall pay for fees when they request for the provision of information on finance leasing assets.

11.3 Level of registration fee collection, fee for the provision of information on finance leasing assets shall be performed in accordance with provision of inter-minister of Finance and Justice.

II. THE SEQUENCE, PROCEDURES FOR THE REGISTRATION OF FINANCE LEASING ASSETS

1. The person who requests for the registration shall submit the application for the finance leasing assets in accordance with the Form No. 02 to the registration agency or its branch (es).

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a. To hand in the application directly to the registration agency or its branch (es);

b. To send the application by post in form of a registered letter or express mail service;

c. To send the application by fax. The submission of application by fax shall be performed only in case where the person who requests for the registration are finance leasing companies that are registered in the List of regular customer of the registration agency.

The registration agency shall provide the guidance on the procedures of registration in the List of regular customer and organize the implementation of this registration.

3. The person who requests for the registration shall pay the fee in full by one of following modes:

a. Direct payment at the registration agency or its branch (es) right after the application for the registration is accepted by registration officer;

b. Transfer of money through the post service and sending of the transfer order and application for registration;

c. Transfer of money to the account of the registration agency or its branch (es), which receives the application and sending to the registration agency or its branch (es) the confirmation document of that transfer.

In case where the person who requests for the registration subject to the List of regular customers of the registration agency, the fee transfer to the account of the registration agency or its branch (es) that receives the application for the registration, shall be performed regularly on the monthly basis, within the period from the 25th to the last day of the month.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4.1 To examine the statement of items in the application;

4.2 To examine the fee payment;

4.3 To state in the application the receipt time (date, month, year), if it is valid and the fee payment shall be performed in accordance with regulation.

The direct receipt time of application shall be the time where registration officer receives the valid application.

The receipt time of application by post shall be the time where the registration agency or it branch (es) receive the application.

The receipt time of application by fax shall be the time where the application is transferred by fax;

4.4 In case where the application is receipted by fax, before the implementation of regulated works as provided for in point 4.1, 4.2 and 4.3 this paragraph. The registration office determines the person who requests for the registration is regular customer or not; if not, shall not accept the application of registration;

4.5 In case where the application is handed directly at the registration agency or it branch (es), after the implementation of works as provided for in point 4.1, 4.2 and 4.3 this paragraph, the registration officer give to the person who requests for the registration one copy of the registration application with the confirmed time of receipt and appointment letter for the issuance of registration certificate.

5. Within 3 days, from the date of receipt of the valid application for the registration, the registration agency or its branch (es) that receive the application for the registration shall issue the registration certificate of the finance leasing assets in accordance with Form No. 07 to the person who has requested for the registration; in case where the application for the registration is received by post or fax, a copy of the application for the registration shall be enclosed.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The certificate of registration is handed directly at the registration agency or its branch (es), that has received the application for the registration or is sent by the registered letter service of the Post Office.

III. THE SEQUENCE, PROCEDURES FOR REGISTRATION OF CHANGES IN THE REGISTERED CONTENTS

1. In case of following changes in the registered contents, the person who has requested for the registration shall submit the application for the registration of changed contents of the registered finance leasing assets in accordance with Form No. 02 to the registration agency or its branch (es) that has issued the registration certificate for the registration of changes in the registered contents:

1.1 The lessor shall transfer their rights and obligations in the finance leasing contract to other finance leasing company;

1.2 The agreement of parties on the amendment, supplement of finance leasing contract in respect of the change of contents stated in the application for the registration on finance leasing assets and other related applications.

2. The submission of the application for the registration of changes, fees shall be performed in accordance with provisions in paragraph 2, paragraph 3 Section II of this Circular.

3. After the receipt of the application for the registration of changes. The registration officer shall perform works in accordance with provisions of paragraph 4 section II of this Circular.

4. Within 3 days, from the date of receipt of the application for registration of changes. The registration agency or its branch(es) that has received that application shall issue the certificate of registration of change contents that have been registered in accordance with Form No. 08 to the person who has requested for the registration in mode provided for in paragraph 5 section II of this Circular.

IV. THE SEQUENCE, PROCEDURES OF THE REGISTRATION FOR THE EXTENSION

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. The submission of the application for the extension and fee shall be performed accordance with provisions in paragraph 2, paragraph 3 Section II of this Circular.

3. After the receipt of the application for the extension. The registration officer shall perform in accordance with provisions in paragraph 5 section II of this Circular.

V. THE SEQUENCE, PROCEDURES FOR THE DELETION OF REGISTRATION

1. The person who requests for the registration shall submit the application for the deletion of finance leasing assets registration in accordance with Form No. 04 in following cases:

a. The finance leasing contract terminates before the term in accordance with provisions of Article 27 of the Decree No. 16/2001/ND-CP dated 2 may, 2001 on the organization and operation of finance leasing companies. The submission of the application shall be performed before the terminated date of finance leasing contract;

b. The termination of effective registration term. The submission of the application shall be performed before the expiry date of registration term.

2. The submission of the application for the deletion of registration shall be performed in accordance with paragraph 2 Section II of this Circular.

The person who requests for the deletion of registration shall not be required to pay fees for the deletion of registration.

3. Within a period of 3 days, from the date of receipt of the valid application for the deletion of registration, the registration agency or its branch (es) that has received that application shall carry out the deletion of the registration and issue the certificate of registration deletion of finance leasing assets in accordance with Form No. 10 to the person who has submitted that application in mode as provide for in paragraph 5 section II of this Circular.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



VI. CORRECTION OF ERRORS

1. In case where the person who has requested for the registration discovers any error in the application for the registration or in the registration certificate, he shall submit the application for the correction of the error in accordance with Form No. 05 to the registration agency or its branch (es), that has received that application or issued that certificate, for the correction in accordance with contents stated in the application for the error correction. In case where an error in the issued certificate of the registration is to be corrected, that certificate shall be attached to the application.

2. The submission of application and payment of fee for the correction of error shall be made in accordance with provisions of paragraph 2, paragraph 3 Section II of this Circular.

3. After the receipt of the application for the correction of errors in the application for the registration, the registration officer shall delete the time of receipt stated in the previous application for the registration and state the time of receiving the application for the correction of errors as the time of receiving the application for the correction of errors. The effective term of registration shall be the time when registration agency or its branch (es) has received that application for the correction of errors.

4. In respect of errors in certificates of registration that have been issued, the registration officer shall preserve the time of registration stated in those certificates and make the correction of errors. The corrected contents in a certificate must be certified by the seal of the registration agency or its branch (es), where the correction is made.

In case where the correction of the errors cannot be made directly to the relevant content, the registration officer shall state the correction in the item of correction in the certificate of registration.

5. Within 3 days, from the date of receipt of the valid application for the correction of errors, the registration agency or its branch (es) shall make the correction and return to the person who requires for the registration of finance leasing assets in mode as provided for in paragraph 5 Section II of this Circular.

VII. THE SEQUENCE, PROCEDURES FOR THE PROVISION OF INFORMATION ON FINANCE LEASING ASSETS:

1. Domestic individuals, organizations, foreign individuals, organizations, Vietnamese citizens residing in abroad who wish to study about information kept in the Register or in the Database on finance leasing assets, may proceed their information study in following modes:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1.2 Making reference by themselves to information in the Register at the registration agency or its branch (es) in accordance with regulations which are listed at the registration officer and it branch (es).

2. The person who requests for the provision of information shall be provided information on the finance leasing assets which are kept in the Register or the Database on finance leasing assets by names of the lessor or lessee.

3. The submission of the application for the provision of information fee for the provision of information shall be made in accordance with provisions of paragraph 2 and paragraph 3 Section II of this Circular.

4. After having received the application for the provision of information on finance leasing assets, the registration officer shall examine the application, the fee payment; if it is valid and the fee is paid in accordance with the regulation, the registration office shall look up the information in the Register or the National Database System on finance leasing assets. Within 3 days, from the date of receipt of the valid application, the registration agency or its branch (es) shall provide information to the requesting person.

In case where the person who requests for the provision of information wishes to have information in writing, the registration officer shall provide the written information in accordance with Form No. 11.

The issuance of document for the provision of information on finance leasing assets shall be performed in mode as provided for in paragraph 5 Section II of this Circular.

VIII. THE STATE'S MANAGEMENT OF THE REGISTRATION ON FINANCE LEASING ASSETS

The registration agency assists the Ministry of Justice to perform the State's management of the registration on finance leasing assets, including following actions:

1. To draft, submit the registration to the competent agency, which issues or issues under their competence the legal document of the registration on finance leasing assets;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. To issue, manage and guide under their competence the use of application form, document, register book; to organize the management of database system on finance leasing assets.

4. To statistic the registration of finance leasing assets, collect and report to the Government on the registration of finance leasing assets;

5. To resolute the complaint, denunciation of the registration on finance leasing assets under their competence;

6. To implement the international cooperation in the area of registration for finance leasing assets under the assignment of the Minister of Justice.

IX. RESOLUTION OF THE COMPLAINT, DENUNCIATION

1. Complaint resolution:

1.1 In the area of registration, provision of information on finance leasing assets, the person who requests for the registration, provision of information shall have right to make complaints against the decision, behavior of the registration agency or its branch (es), the registration officer, civil servants of that agency, when they have sufficient grounds to believe that that decision, behavior is unlawful, violating their lawful right, interests.

1.2 The competence and term of the first complaint resolution shall be performed as follows:

a. The Branch Manager shall be responsible for the resolution of complaints against the decision, behavior of himself, of the registration officer, civil servants working in his branch. Within 10 days, from the date of the receipt of a complaint, the branch manager shall consider and resolve it and give the written notice to the claimer for the latter’s knowledge; in case of non-consideration, he must also give the written notice and state clearly the reasons thereof.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b. The Director of the registration agency shall be responsible for the resolution of the complaint against the decision, behavior of himself, of the registration officer, civil servants working in the registration agency. Within 10 days, from the date of the receipt of a complaint, the Director of the registration agency shall consider and resolve it and give the written notice to the claimer for the latter’s knowledge; in case of non-consideration, he must also give the written notice and state clearly the reasons thereof.

Within 30 days, from the expiry date of the term of resolution in accordance with provisions in Article 36 of the Law on the complaint, denunciation, if the complaint has not yet been resolved or from the date of receipt of the first decision on the complaint resolution of the Director of the registration agency, but the claimer does not agree, he shall have the right to submit his complaint to the Minister of Justice or initiate an administrative suitcase at the Court in accordance with applicable laws.

1.3 The competence and term of the next resolution of a complaint shall be performed as follows:

a. The Director of the registration agency shall consider and resolve the complaint that the Branch Manager has resolved but there is still the complaint or the complaint has not yet been resolved after the stipulated term. In those cases, the claimer must submit the application, together with a copy of the decision on the complaint resolution of the branch manager or related documents (if any) to the Director of the registration agency.

Within 10 days, from the date of the receipt of the complaint, the Director of the registration agency shall consider the resolution and give the written notice to the claimer, the Branch Manager that has resolved this complaint for their knowledge; in case of non-consideration, he must also give the written notice and state clearly the reasons thereof.

The term of resolution of the complaint shall be 45 days, from the date of consideration of resolution. Within 30 days, from the expiry date of term of resolution in accordance with provisions in Article 43 of the Law on the complaint, denunciation, if the complaint has not yet been resolved or from the date of receipt of the decision on the complaint resolution of the Director of the registration agency, but the claimer does not agree, he shall has right to submit the complaint to the Minister of Justice.

b. The Ministry of Justice shall consider and resolve the complaint against the decision on complaint resolution of the Director of registration agency but there is still the complaint or the complaint has not yet been resolved after the stipulated term. Within 10 days, from the date of the receipt of the complaint, the Ministry of Justice shall consider the resolution and give the written notice to the claimer, in case of non-consideration for resolution, it must also give the written notice and state clearly the reasons thereof.

The term of resolution of the complaint for the Minister of Justice shall be in accordance with provisions in Article 43 of the Law on the complaint, denunciation. The decision of the Minister of Justice on the resolution of the complaint shall be the final one.

2. Resolution of denunciation

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The claimer may submit the written denunciation to or make direct denunciation at the competent agency, organization, and individuals in accordance with applicable laws. In above-mentioned cases, the claimer must state clearly his/her full name, address, and contents of denunciation.

2.2 The competence of resolution of denunciation shall be performed as follows:

a. In case of denunciation against the violation by registration officers, civil servants working in branch of applicable laws on the registration, provision of information on finance leasing assets, the Branch Manager directly managing the registration officers, civil servants who are denounced shall be responsible for the resolution of the denunciation.

b. In case of denunciation against registration officers, civil servants working in registration agency violating applicable laws on the registration, provision of information on finance leasing assets, the Director of the registration agency shall be responsible for resolution.

c. The Ministry of Justice shall consider and resolve the denunciation in accordance with provisions of the Law on the complaint, denunciation and current guiding documents.

2.3 The term for the resolution of denunciations shall be performed as follows:

Within 10 days from the date of the receipt of a denunciation at the latest, the agency that receives the denunciation must consider it for resolution; in case where the denunciation is not within its competence, the denunciation shall be transferred to the competent agency for resolution and give the written notice to the denunciator.

The term for the resolution of denunciations shall not exceed 60 days, from the date of consideration for resolution. In respect of complicated cases the term of resolution shall not exceed 90 days, from the date of its consideration for resolution.

X. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. The assets leased on the basis of finance leasing contracts, which were signed before the effective date of this Circular and are still within their effective term, shall be registered in accordance with provisions of this Circular.

3. To issue in conjunction with this Circular Forms on the registration and provision of information on finance leasing assets.

4. For any obstacle that may arise during the process of implementation of this Circular, individuals, organizations are requested to report to the Ministry of Justice for study and resolution

 

MINISTER OF JUSTICE




Nguyen Dinh Loc

 

 

FILE ATTACHED

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 04/2002/TT-BTP ngày 22/02/2002 về thẩm quyền, trình tự, thủ tục đăng ký cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính và về việc quản lý nhà nước về đăng ký tài sản cho thuê tài chính do Bộ Tư pháp ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


5.783

DMCA.com Protection Status
IP: 3.15.192.196
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!