ỦY BAN DÂN TỘC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
02/2013/TT-UBDT
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 06 năm 2013
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU QUYẾT ĐỊNH SỐ 54/2012/QĐ-TTG NGÀY 4
THÁNG 12 NĂM 2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHÍNH SÁCH CHO VAY VỐN PHÁT
TRIỂN SẢN XUẤT ĐỐI VỚI HỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN GIAI ĐOẠN
2012-2015
Căn cứ Nghị định số 84/2012/NĐ-CP ngày
12/10/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Quyết định số
54/2012/QĐ-TTg ngày 04/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách cho
vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai
đoạn 2012-2015;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Chính sách Dân tộc;
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều Quyết định 54/2012/QĐ-TTg
ngày 04/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành chính sách cho vay vốn phát
triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn
2012-2015 (sau đây gọi tắt là Quyết định 54/2012/QĐ-TTg),
Điều 1. Đối tượng
áp dụng
Hộ dân tộc thiểu số thuộc đối tượng
được vay vốn theo quy định tại Điều 1 Quyết định 54/2012/QĐ-TTg
phải có đầy đủ các tiêu chí sau:
1. Cư trú hợp pháp, ổn định ở các xã,
phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg
ngày 05/3/2007, Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 30/6/2009, Quyết định số 1010/QĐ-TTg
ngày 01/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ và các Quyết định bổ sung danh mục các
đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn của Thủ tướng Chính phủ; trường hợp không
xác định được nơi cư trú của hộ thì nơi cư trú của hộ là nơi hộ đang sinh sống
và có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn.
2. Là hộ nghèo theo chuẩn hộ nghèo
quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn
2011-2015, có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/người/tháng trở xuống đối
với khu vực nông thôn và từ 250.000 đồng/người/tháng trở xuống đối với khu vực
thành thị.
Đối với các địa phương tự cân đối được
ngân sách mà có quy định riêng về chuẩn nghèo ở mức cao hơn, thì áp dụng tiêu
chí hộ có mức thu nhập bình quân đầu người hàng tháng từ 50% trở xuống theo chuẩn
nghèo của địa phương đó quy định.
3. Có phương án sử dụng vốn vay do chủ
hộ lập, có chữ ký (hoặc điểm chỉ) của chủ hộ; trường hợp những hộ không tự lập được
phương án thì một trong các tổ chức chính trị - xã hội của thôn, bản, buôn,
làng, ấp, phum, sóc (sau đây gọi là thôn) hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm hướng dẫn, cùng với hộ để lập phương án.
Điều 2. Mức cho
vay
1. Các hộ thuộc đối tượng theo quy định
tại Điều 1 Thông tư này có nhu cầu vay vốn mức cao hơn quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 3 Quyết định 54/2012/QĐ-TTg, mà chưa được
vay vốn theo chính sách cho vay hộ nghèo, thì được xét cho vay với mức cao hơn.
Số tiền vay tăng thêm so với mức quy định nêu trên áp dụng theo chính sách cho
vay hộ nghèo.
2. Các hộ dân tộc thiểu số đặc biệt
khó khăn đã được vay vốn theo chính sách cho vay hộ nghèo, mà đã trả nợ một phần
hoặc chưa trả được nợ do gặp khó khăn tài chính tạm thời, nếu có nhu cầu vay thì
được xét cho vay vốn theo chính sách quy định tại Quyết định 54/2012/QĐ-TTg và
hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 3. Trình tự,
thủ tục xét duyệt đối tượng thụ hưởng chính sách
1. Hàng năm, ngày sau khi có kết quả
phê duyệt danh sách hộ nghèo, Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo các thôn tổ chức
cho hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn đăng ký vay vốn. Thời gian hoàn
thành: Trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
cấp xã.
2. Trưởng thôn tập hợp danh sách đăng
ký vay vốn; chủ trì, phối hợp với đại diện các tổ chức chính trị - xã hội tại
thôn, có sự tham gia của đại diện một số hộ gia đình trong danh sách tổ chức họp
bình xét, phân loại các hộ thuộc đối tượng được vay vốn, ưu tiên những hộ khó
khăn hơn và những hộ chưa được vay theo Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg ngày
05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối với
hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn (sau đây gọi tắt là Quyết định
số 32/2007/QĐ-TTg) được vay vốn trước. Việc họp bình xét được lập thành
biên bản, có chữ ký xác nhận của trưởng thôn, đại diện hộ gia đình và các tổ chức
chính trị - xã hội tại thôn. Thời gian hoàn thành: Trong 02 ngày làm việc, kể từ
ngày các hộ đăng ký vay vốn.
3. Trưởng thôn lập danh sách hộ đề
nghị được vay vốn theo thứ tự ưu tiên đã họp bình xét tại khoản 2 Điều này, kèm
theo Biên bản họp bình xét gửi Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. Thời gian hoàn
thành: Trong 01 ngày làm việc, kể từ ngày họp bình xét.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, tổng
hợp, xác nhận danh sách các hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn đề nghị được
vay vốn theo thứ tự ưu tiên của xã, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Thời gian hoàn thành: Trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của các
thôn.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét,
ra quyết định phê duyệt danh sách hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn được
vay vốn theo thứ tự ưu tiên; chuyển danh sách sang Ngân hàng Chính sách xã hội
để tiến hành cho vay theo đúng thứ tự ưu tiên tại danh sách và tuân thủ quy
trình, thủ tục do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định. Đồng thời gửi danh sách
đã phê duyệt cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo tới các hộ được xét cho
vay vốn. Thời gian xem xét phê duyệt là 12 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của
các xã, phường, thị trấn.
Các hộ có trong danh sách đã được phê
duyệt liên hệ trực tiếp với tổ tiết kiệm và vay vốn tại thôn nơi cư trú để làm
thủ tục vay vốn.
Điều 4. Kinh phí
quản lý
Hàng năm, các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương căn cứ vào điều kiện cụ thể chủ động bố trí kinh phí quản lý
thực hiện chính sách từ ngân sách địa phương. Kinh phí quản lý được giao cho
đơn vị thường trực (Cơ quan công tác Dân tộc cấp tỉnh) để tổ chức hướng dẫn, kiểm
tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách trên địa bàn.
Điều 5. Công tác
xây dựng kế hoạch, chế độ báo cáo và tổng kết thực hiện chính sách.
1. Lập kế hoạch
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng,
phê duyệt kế hoạch và nhu cầu vốn thực hiện Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg của cả
giai đoạn 2012 - 2015 gửi Ủy ban Dân tộc đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Ngân hàng Chính sách Xã hội trước 15 tháng 8 năm 2013, để tổng hợp báo
cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Căn cứ kế hoạch cả giai đoạn và
tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo xây dựng kế
hoạch hàng năm và tổ chức hiện chính sách trên địa bàn.
2. Chế độ báo cáo
Định kỳ 6 tháng và hàng năm (trước
25/6 và 25/12), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
chính sách tại địa phương gửi Ủy ban Dân tộc, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính, Ngân hàng Chính sách Xã hội.
3. Tổng kết thực hiện chính sách
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức tổng
kết đánh giá kết quả thực hiện chính sách theo Quyết định 54/2012/QĐ-TTg vào
quý IV năm 2015; tổng hợp báo cáo gửi Ủy ban Dân tộc trước ngày 31 tháng 12 năm
2015 để tổng hợp kết quả chung báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 6. Điều khoản
chuyển tiếp
Đối với các hộ đã được vay vốn theo
Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg và Quyết định số 126/2008/QĐ-TTg ngày 15/9/2008 của
Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số điều của Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg thì tiếp
tục thực hiện theo quy định tại các Quyết định này và các văn bản hướng dẫn thực
hiện.
Điều 7. Điều khoản
thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau
45 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Thông tư số 02/2007/TT-UBDT ngày
07/6/2007 của Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ về việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc
thiểu số đặc biệt khó khăn.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Ủy ban Dân tộc để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Hội đồng Dân tộc của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan TW của các Đoàn thể;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Cục Kiểm tra văn bản- Bộ Tư pháp;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Cơ quan công tác Dân tộc các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Vụ, đơn vị trực thuộc UBDT;
- Website Ủy ban Dân tộc;
- Lưu: VT, CSDT(06), PC (03).
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ
NHIỆM
Giàng Seo Phử
|