NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2018/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày
26 tháng 01 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ CHO VAY ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐƯỢC KIỂM
SOÁT ĐẶC BIỆT
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017 (sau đây gọi là Luật số
17/2017/QH14);
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng
02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền
tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành Thông tư quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
Thông tư
này quy định về cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi
là Ngân hàng Nhà nước), Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt
Nam, tổ chức tín dụng khác đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
Điều 2. Đồng tiền cho vay đặc
biệt
Đồng tiền
cho vay đặc biệt là đồng Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông
tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Phương
án cơ cấu lại là một trong các phương án quy định tại khoản 35
Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung
theo Luật số 17/2017/QH14.
2. Phương
án chuyển nhượng là phương án quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật số
17/2017/QH14.
3. Bên đi
vay đặc biệt (sau đây gọi là bên đi vay) là tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt.
4. Bên cho
vay đặc biệt (sau đây gọi là bên cho vay) là Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng khác.
5. Lãi suất
cho vay đặc biệt ưu đãi (sau đây gọi là lãi suất ưu đãi) là lãi suất thấp hơn
lãi suất tái cấp vốn do Ngân hàng Nhà nước công bố trong từng thời kỳ tại thời
điểm khoản cho vay đặc biệt được giải ngân, gia hạn.
6. Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính.
Điều 4. Nguyên tắc cho vay đặc
biệt, xử lý khoản cho vay đặc biệt
1. Mức cho
vay đặc biệt; thời hạn cho vay đặc biệt; mục đích sử dụng khoản cho vay đặc biệt;
lãi suất cho vay đặc biệt; lãi suất gia hạn cho vay đặc biệt; lãi suất đối với
nợ gốc cho vay đặc biệt quá hạn; miễn, giảm tiền lãi cho vay đặc biệt; việc xử
lý đối với khoản cho vay đặc biệt (bao gồm cả việc gia hạn khoản cho vay đặc biệt)
thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản
2 Điều 3 Luật số 17/2017/QH14 (sau đây gọi là quyết định của Thủ tướng
Chính phủ), phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt.
Trường hợp quyết định của Thủ tướng Chính phủ, phương án cơ cấu lại, phương án
chuyển nhượng đã được phê duyệt không quy định thì thực hiện theo quy định tại
Thông tư này.
2. Việc cho
vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước với lãi suất ưu đãi đến mức 0% do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
Điều 5. Các trường hợp cho
vay đặc biệt
1. Ngân
hàng Nhà nước cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
trong các trường hợp sau:
a) Cho vay
đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản đối với tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng có
nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa
sự ổn định của hệ thống trong thời gian tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt,
bao gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án cơ cấu lại đã
được phê duyệt;
b) Cho vay
đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ phục hồi đối với ngân hàng
thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính, tổ chức tài chính vi mô
theo phương án phục hồi đã được phê duyệt;
c) Cho vay
đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ phục hồi đối với ngân hàng
thương mại theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt;
d) Cho vay
đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% đối với ngân hàng thương mại đã được
mua bắt buộc trước ngày Luật số 17/2017/QH14 có hiệu lực theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ;
đ) Cho vay
đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% đối với ngân hàng thương mại đã được
mua bắt buộc trước ngày Luật số 17/2017/QH14 có hiệu lực sau chuyển nhượng theo
phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt.
2. Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt trong các trường hợp sau:
a) Cho vay
đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản đối với tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng có
nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa
sự ổn định của hệ thống trong thời gian tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt,
bao gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án cơ cấu lại đã
được phê duyệt;
b) Cho vay
đặc biệt theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước với lãi suất ưu đãi đến mức 0%
để hỗ trợ thanh khoản đối với công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức
tài chính vi mô từ Quỹ dự phòng nghiệp vụ khi công ty tài chính, quỹ tín dụng
nhân dân, tổ chức tài chính vi mô có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào
tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trước khi
phương án cơ cấu lại được phê duyệt;
c) Cho vay
đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ phục hồi đối với công ty tài
chính, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô từ Quỹ dự phòng nghiệp vụ
theo phương án phục hồi đã được phê duyệt.
3. Ngân
hàng Hợp tác xã Việt Nam cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt trong các trường hợp sau:
a) Cho vay
đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản đối với tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng có
nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa
sự ổn định của hệ thống trong thời gian tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt,
bao gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án cơ cấu lại đã
được phê duyệt;
b) Cho vay
đặc biệt theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước với lãi suất ưu đãi đến mức 0%
để hỗ trợ thanh khoản đối với quỹ tín dụng nhân dân từ Quỹ bảo đảm an toàn hệ
thống quỹ tín dụng nhân dân khi quỹ tín dụng nhân dân có nguy cơ mất khả năng
chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ
thống trước khi phương án cơ cấu lại được phê duyệt;
c) Cho vay
đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ phục hồi đối với quỹ tín dụng
nhân dân từ Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân theo phương án
phục hồi đã được phê duyệt.
4. Tổ chức
tín dụng khác cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
trong các trường hợp sau:
a) Cho vay
đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản đối với tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng có
nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa
sự ổn định của hệ thống trong thời gian tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt,
bao gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án cơ cấu lại đã
được phê duyệt;
b) Cho vay
đặc biệt để hỗ trợ phục hồi đối với tổ chức tín dụng theo phương án phục hồi,
phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.
Điều 6. Chuyển khoản cho vay
tái cấp vốn thành khoản cho vay đặc biệt
1. Kể từ
ngày Ngân hàng Nhà nước đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt, khoản cho
vay tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng đó được chuyển thành khoản cho vay đặc
biệt như sau:
a) Trường hợp
khoản cho vay tái cấp vốn còn trong hạn, dư nợ gốc cho vay tái cấp vốn được
chuyển thành dư nợ gốc cho vay đặc biệt, dư nợ lãi cho vay tái cấp vốn được
chuyển thành dư nợ lãi cho vay đặc biệt, ngày đến hạn của khoản cho vay đặc biệt
là ngày đến hạn của khoản cho vay tái cấp vốn, lãi suất của khoản cho vay đặc
biệt là lãi suất của khoản cho vay tái cấp vốn;
b) Trường hợp
khoản cho vay tái cấp vốn đã quá hạn, dư nợ gốc cho vay tái cấp vốn quá hạn được
chuyển thành dư nợ gốc cho vay đặc biệt quá hạn, dư nợ lãi cho vay tái cấp vốn
chậm trả chuyển thành dư nợ lãi cho vay đặc biệt chậm trả, lãi suất đối với nợ
gốc cho vay đặc biệt quá hạn là lãi suất đối với nợ gốc cho vay tái cấp vốn quá
hạn.
2. Việc
chuyển khoản cho vay tái cấp vốn thành khoản cho vay đặc biệt được quy định tại
Quyết định của Ngân hàng Nhà nước đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt.
Thẩm quyền
ký các văn bản trong hồ sơ đề nghị vay đặc biệt, hồ sơ đề nghị gia hạn vay đặc
biệt, hợp đồng cho vay đặc biệt của bên đi vay là người đại diện hợp pháp của
bên đi vay.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
1. Tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt chỉ được sử dụng khoản vay đặc biệt quy định tại
điểm a khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư này để chi trả
tiền gửi của người gửi tiền là cá nhân tại tổ chức tín dụng, việc sử dụng khoản
vay đặc biệt để chi trả tiền gửi của đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quyết định trong từng trường hợp cụ thể.
2. Các đối
tượng được chi trả quy định tại khoản 1 Điều này không bao gồm:
a) Người có
liên quan của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 28 Điều 4
Luật các tổ chức tín dụng và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Người điều
hành của tổ chức tín dụng;
c) Người có
liên quan của người quản lý, người điều hành, thành viên góp vốn hoặc cổ đông sở
hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của tổ chức
tín dụng theo quy định tại khoản 28 Điều 4 Luật các tổ chức tín
dụng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt sử dụng khoản vay đặc biệt quy định tại điểm a
khoản 2, điểm a khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 5 Thông tư này theo thỏa thuận giữa
bên cho vay và bên đi vay.
1. Mức cho
vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 5
Thông tư này do Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định trên cơ sở tình hình khả
năng chi trả của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
2. Mức cho
vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều
5 Thông tư này thực hiện theo thỏa thuận giữa bên cho vay và bên đi vay.
1. Thời hạn
cho vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3
Điều 5 Thông tư này do Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định nhưng tối đa là
02 năm.
2. Thời hạn
cho vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, điểm a khoản 4 Điều
5 Thông tư này thực hiện theo thỏa thuận giữa bên cho vay và bên đi vay.
1. Đối với
khoản cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước:
a) Lãi suất
cho vay đặc biệt, lãi suất gia hạn cho vay đặc biệt là lãi suất tái cấp vốn do
Ngân hàng Nhà nước công bố trong từng thời kỳ tại thời điểm khoản cho vay đặc
biệt được giải ngân, gia hạn;
b) Lãi suất
đối với nợ gốc cho vay đặc biệt quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay đặc biệt
trong hạn của khoản vay ngay trước thời điểm chuyển quá hạn, trừ trường hợp quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
2. Đối với
khoản cho vay đặc biệt của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt
Nam, tổ chức tín dụng khác:
a) Đối với
khoản cho vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, điểm a khoản
4 Điều 5 Thông tư này, lãi suất cho vay đặc biệt, lãi suất gia hạn cho vay đặc
biệt, lãi suất đối với nợ gốc cho vay đặc biệt quá hạn thực hiện theo thỏa thuận
giữa bên cho vay và bên đi vay;
b) Đối với
khoản cho vay đặc biệt quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 5 Thông
tư này, lãi suất cho vay đặc biệt, lãi suất gia hạn cho vay đặc biệt là lãi suất
ưu đãi đến mức 0% do Ngân hàng Nhà nước quyết định. Lãi suất đối với nợ gốc cho
vay đặc biệt quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay đặc biệt trong hạn của khoản
vay ngay trước thời điểm chuyển quá hạn.
3. Việc miễn,
giảm tiền lãi cho vay đặc biệt của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp
tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng khác thực hiện theo thỏa thuận giữa bên cho
vay và bên đi vay.
1. Trường hợp
tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đề nghị gia hạn khoản vay đặc biệt quy
định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 5, điểm a khoản 1
Điều 6 Thông tư này khi phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng chưa được
phê duyệt hoặc thay đổi phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng nhưng
chưa được phê duyệt, Ngân hàng Nhà nước xem xét việc gia hạn khoản cho vay đặc
biệt trên cơ sở tình hình khả năng chi trả của tổ chức tín dụng hoặc chủ trương
cơ cấu lại tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước quyết định hoặc chủ trương cơ
cấu lại tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ; thời gian gia hạn mỗi lần tối đa là 02 năm.
2. Trường hợp
tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đề nghị gia hạn khoản vay đặc biệt quy
định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 5 Thông tư này khi
phương án cơ cấu lại chưa được phê duyệt hoặc thay đổi phương án cơ cấu lại
nhưng chưa được phê duyệt, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt
Nam, tổ chức tín dụng cho vay xem xét, quyết định việc gia hạn khoản cho vay đặc
biệt.
1. Khi khoản
vay đặc biệt đến hạn, bên đi vay phải trả hết nợ gốc, lãi vay đặc biệt cho bên
cho vay. Bên đi vay có thể trả nợ vay đặc biệt trước hạn.
2. Biện
pháp xử lý của Ngân hàng Nhà nước trong trường hợp bên đi vay không trả hết khoản
vay đặc biệt đúng hạn và không được gia hạn:
a) Chuyển
khoản cho vay đặc biệt sang theo dõi quá hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
về phương pháp tính và hạch toán thu, trả lãi trong hoạt động nhận tiền gửi và cho
vay giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng; áp dụng lãi suất đối với nợ gốc
quá hạn theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Thông tư này;
b) Trích
tài khoản tiền gửi của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước sau khi có văn bản
thông báo cho tổ chức tín dụng về việc trích tài khoản tiền gửi để thu hồi nợ;
c) Thu hồi
nợ từ các nguồn khác của tổ chức tín dụng.
3. Biện
pháp xử lý của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức
tín dụng khác trong trường hợp bên đi vay không trả hết khoản vay đặc biệt đúng
hạn và không được gia hạn:
a) Chuyển
sang theo dõi quá hạn số tiền gốc, lãi cho vay đặc biệt đến hạn tổ chức tín dụng
chưa trả, áp dụng lãi suất đối với nợ gốc quá hạn theo quy định tại khoản 2 Điều
11 Thông tư này;
b) Thu hồi
nợ theo thỏa thuận và quy định của pháp luật.
4. Khoản
vay đặc biệt được ưu tiên hoàn trả trước tất cả các khoản nợ khác, kể cả các
khoản nợ có tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng trong các trường hợp sau:
a) Khi đến
hạn trả nợ, trừ trường hợp trong thời gian phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng
chưa được phê duyệt hoặc trường hợp thay đổi phương án cơ cấu lại nhưng chưa được
phê duyệt;
b) Khi giải
thể, phá sản tổ chức tín dụng.
5. Trong
trường hợp có nhiều bên cho vay và khoản vay đặc biệt thuộc trường hợp quy định
tại khoản 4 Điều này, nếu bên đi vay không đủ nguồn để trả hết nợ vay đặc biệt
cho nhiều bên cho vay thì trả nợ theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
1. Khi có
nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả và có
nhu cầu vay đặc biệt, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt gửi 04 bộ hồ sơ
đề nghị Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt đến Ban kiểm soát đặc biệt.
Hồ sơ đề
nghị gồm:
a) Giấy đề
nghị vay đặc biệt, trong đó nêu rõ: tên tổ chức tín dụng, số tài khoản tiền gửi
bằng đồng Việt Nam mở tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, lý do,
số tiền, thời hạn, lãi suất đề nghị vay, mục đích sử dụng tiền vay, cam kết sử
dụng tiền vay đúng mục đích và tuân thủ quy định pháp luật về cho vay đặc biệt;
b) Báo cáo
về nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc tình hình mất khả năng chi trả, các biện
pháp đã áp dụng và dự kiến áp dụng để khắc phục, dự kiến nhu cầu vay đặc biệt;
c) Số liệu
tiền gửi bằng đồng Việt Nam theo Phụ lục số 01 ban
hành kèm theo Thông tư này;
d) Số liệu
về nguồn vốn, sử dụng vốn bằng đồng Việt Nam theo Phụ lục
số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Văn bản,
tài liệu khác theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước (nếu có).
2. Trường hợp
đồng ý với đề nghị vay đặc biệt của tổ chức tín dụng, trong thời hạn tối đa 02
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của tổ chức tín dụng
theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ban kiểm soát đặc biệt gửi 02 bộ hồ sơ đề
nghị đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ), 01 bộ hồ sơ đề nghị đến
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố có nhiệm vụ thực hiện thanh tra, giám sát), kèm theo
văn bản của Ban kiểm soát đặc biệt có ý kiến về các nội dung sau:
a) Tình
hình hoạt động, khả năng chi trả của tổ chức tín dụng;
b) Ý kiến cụ
thể tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất
khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống;
c) Kiến nghị
cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng, ý kiến cụ thể về mức cho vay đặc biệt,
mục đích, thời hạn, lãi suất cho vay đặc biệt.
3. Trong thời
hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của tổ chức
tín dụng và văn bản ý kiến của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều
này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ
Chính sách tiền tệ về các nội dung sau:
a) Tình
hình hoạt động, khả năng chi trả của tổ chức tín dụng;
b) Ý kiến cụ
thể về việc tổ chức tín dụng thuộc hay không thuộc trường hợp có nguy cơ mất khả
năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của
hệ thống;
c) Ý kiến đồng
ý hay không đồng ý cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng; ý kiến cụ thể về
mức cho vay đặc biệt, mục đích, thời hạn, lãi suất cho vay đặc biệt, nội dung
khác (nếu có); trường hợp không đồng ý cho vay đặc biệt phải nêu rõ lý do.
4. Trong thời
hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của tổ chức
tín dụng và văn bản ý kiến của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều
này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi hồ sơ lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng.
5. Trong thời
hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của
Vụ Chính sách tiền tệ theo quy định tại khoản 4 Điều này, Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội
dung sau:
a) Tình
hình hoạt động, khả năng chi trả của tổ chức tín dụng;
b) Ý kiến cụ
thể về việc tổ chức tín dụng thuộc hay không thuộc trường hợp có nguy cơ mất khả
năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của
hệ thống;
c) Ý kiến đồng
ý hay không đồng ý cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng; ý kiến cụ thể về
mức cho vay đặc biệt, mục đích, thời hạn, lãi suất cho vay đặc biệt, đề xuất việc
Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5
Thông tư này hoặc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam cho
vay đặc biệt theo quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư
này, nội dung khác (nếu có); trường hợp không đồng ý cho vay đặc biệt phải nêu
rõ lý do.
6. Trong thời
hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến của các đơn vị
theo quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp,
trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc Ngân hàng Nhà nước
hoặc Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hoặc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cho vay đặc
biệt, mức cho vay đặc biệt, mục đích, thời hạn, lãi suất cho vay đặc biệt; trường
hợp không đồng ý cho vay đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi tổ chức
tín dụng.
7. Căn cứ
văn bản của Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng
và các quy định của pháp luật có liên quan, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố, người đại diện hợp pháp của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam,
người đại diện hợp pháp của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam ký hợp đồng cho vay đặc
biệt đối với tổ chức tín dụng.
1. Khi có
nhu cầu vay đặc biệt theo quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 5 Thông tư
này, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt gửi 03 bộ hồ sơ đề nghị Ngân hàng
Nhà nước cho vay đặc biệt đến Ban kiểm soát đặc biệt.
Hồ sơ đề
nghị bao gồm:
a) Giấy đề
nghị vay đặc biệt, trong đó nêu rõ số tiền, mục đích, thời hạn, lãi suất đề nghị
vay đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, phương án phục hồi,
phương án chuyển giao bắt buộc, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt, cam
kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và tuân thủ quy định của pháp luật về cho
vay đặc biệt;
b) Văn bản,
tài liệu khác theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước (nếu có).
2. Trường hợp
đồng ý với đề nghị vay đặc biệt của tổ chức tín dụng, trong thời hạn tối đa 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của tổ chức tín dụng, Ban kiểm
soát đặc biệt gửi 02 bộ hồ sơ đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền
tệ), kèm theo văn bản kiến nghị cụ thể mức cho vay đặc biệt, mục đích, thời hạn,
lãi suất cho vay đặc biệt.
3. Trong thời
hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của tổ chức
tín dụng và văn bản ý kiến của Ban kiểm soát đặc biệt theo quy định tại khoản 2
Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi hồ sơ lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng.
4. Trong thời
hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của
Vụ Chính sách tiền tệ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội
dung sau:
a) Nội dung
về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc, phương án chuyển
nhượng đã được phê duyệt;
b) Ý kiến đồng
ý hay không đồng ý cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng; ý kiến cụ thể về
mức cho vay đặc biệt, mục đích, thời hạn, lãi suất cho vay đặc biệt, nội dung
khác (nếu có); trường hợp không đồng ý cho vay đặc biệt phải nêu rõ lý do.
5. Trong thời
hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng theo quy định tại khoản 4 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ tổng
hợp, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định cho vay đặc biệt đối với tổ
chức tín dụng.
6. Căn cứ
văn bản của Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng
và các quy định của pháp luật có liên quan, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố ký hợp đồng cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
1. Khi có
nhu cầu gia hạn khoản vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2,
điểm b khoản 3 Điều 5, điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư này, trong thời hạn tối
thiểu 40 ngày làm việc trước ngày đến hạn trả nợ, tổ chức tín dụng phải gửi hồ
sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước gia hạn đến Ban kiểm soát đặc biệt.
Hồ sơ đề
nghị bao gồm:
a) Giấy đề
nghị gia hạn vay đặc biệt, trong đó nêu rõ: tên tổ chức tín dụng, số tài khoản
tiền gửi bằng đồng Việt Nam mở tại bên cho vay, lý do, số tiền, thời hạn, lãi
suất đề nghị gia hạn, cam kết tuân thủ quy định của pháp luật về cho vay đặc biệt;
b) Báo cáo
về tình hình khả năng chi trả của tổ chức tín dụng;
c) Số liệu
về nguồn vốn, sử dụng vốn bằng đồng Việt Nam theo Phụ
lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Văn bản,
tài liệu khác theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước (nếu có).
2. Trường hợp
đồng ý với đề nghị gia hạn khoản vay đặc biệt của tổ chức tín dụng, trong thời
hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của tổ chức
tín dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ban kiểm soát đặc biệt gửi 02 bộ hồ
sơ đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ), 01 bộ hồ sơ đề nghị
đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (trong trường hợp Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có nhiệm vụ thực hiện thanh tra, giám sát),
kèm theo văn bản có ý kiến về các nội dung sau:
a) Tình
hình hoạt động, khả năng chi trả của tổ chức tín dụng;
b) Kiến nghị
gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng, ý kiến cụ thể về số tiền, thời
hạn, lãi suất gia hạn.
3. Trong thời
hạn tối đa 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của tổ chức
tín dụng và văn bản ý kiến của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều
này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ
Chính sách tiền tệ về các nội dung sau:
a) Tình
hình hoạt động, khả năng chi trả của tổ chức tín dụng;
b) Ý kiến đồng
ý hay không đồng ý gia hạn khoản vay đặc biệt của tổ chức tín dụng; ý kiến cụ
thể về số tiền, thời hạn, lãi suất gia hạn, nội dung khác (nếu có); trường hợp
không đồng ý gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng phải nêu rõ lý
do.
4. Trong thời
hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của tổ chức
tín dụng và văn bản ý kiến của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều
này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi hồ sơ lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng.
5. Trong thời
hạn tối đa 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của
Vụ Chính sách tiền tệ theo quy định tại khoản 4 Điều này, Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội
dung sau:
a) Tình
hình hoạt động, khả năng chi trả của tổ chức tín dụng;
b) Chủ
trương cơ cấu lại tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước quyết định; chủ trương
cơ cấu lại tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ; nội dung về khoản vay đặc biệt của tổ chức tín dụng trong chủ trương
cơ cấu lại tổ chức tín dụng, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, phương án cơ cấu
lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt (nếu có);
c) Ý kiến đồng
ý hay không đồng ý gia hạn khoản vay đặc biệt của tổ chức tín dụng; ý kiến cụ
thể về số tiền, thời hạn, lãi suất gia hạn, nội dung khác (nếu có); trường hợp
không đồng ý gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng phải nêu rõ lý
do.
6. Trong thời
hạn tối đa 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến của các đơn vị
theo quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp,
trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc gia hạn cho vay đặc
biệt đối với tổ chức tín dụng, số tiền, thời hạn, lãi suất gia hạn; trường hợp
không đồng ý gia hạn cho vay đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi tổ chức
tín dụng.
7. Căn cứ
văn bản của Ngân hàng Nhà nước về việc gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức
tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan, Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam thực hiện gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
1. Đối với
khoản vay đặc biệt quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 5 Thông tư này,
trên cơ sở nội dung về gia hạn khoản vay đặc biệt của tổ chức tín dụng trong
quyết định của Thủ tướng Chính phủ, phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng
đã được phê duyệt, tổ chức tín dụng gửi Giấy đề nghị gia hạn vay đặc biệt (03 bản)
đến Ban kiểm soát đặc biệt. Giấy đề nghị gia hạn vay đặc biệt nêu rõ số tiền,
thời hạn, lãi suất đề nghị gia hạn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt và cam kết tuân
thủ quy định của pháp luật về cho vay đặc biệt.
2. Trong thời
hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị của tổ chức tín dụng
theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ban kiểm soát đặc biệt gửi 02 bản Giấy đề
nghị đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ) kèm theo văn bản có ý kiến
đối với đề nghị gia hạn vay đặc biệt của tổ chức tín dụng.
3. Trong thời
hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị gia hạn vay đặc
biệt của tổ chức tín dụng và văn bản ý kiến của Ban kiểm soát đặc biệt theo quy
định tại khoản 2 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi lấy ý kiến Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng.
4. Trong thời
hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của
Vụ Chính sách tiền tệ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về nội dung
gia hạn khoản vay đặc biệt của tổ chức tín dụng trong quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt, ý
kiến đối với đề nghị gia hạn khoản vay đặc biệt của tổ chức tín dụng.
5. Trong thời
hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến của Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng quy định tại khoản 4 Điều này, Vụ Chính sách tiền
tệ tổng hợp, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc gia hạn cho vay
đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
6. Căn cứ
văn bản của Ngân hàng Nhà nước về việc gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức
tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan, Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố thực hiện gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
1. Trình tự
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng
khác xem xét cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản:
a) Khi có
nhu cầu vay đặc biệt, gia hạn khoản vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 2,
điểm a khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 5 Thông tư này, tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt gửi 04 bộ hồ sơ đề nghị đến Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoặc Ngân
hàng Hợp tác xã Việt Nam hoặc tổ chức tín dụng khác. Trường hợp đề nghị gia hạn,
tổ chức tín dụng gửi hồ sơ trước ngày đến hạn trả nợ tối thiểu 20 ngày làm việc.
Hồ sơ đề
nghị bao gồm:
i) Các văn
bản theo quy định của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoặc Ngân hàng Hợp tác xã Việt
Nam hoặc tổ chức tín dụng khác;
ii) Văn bản
của Ban kiểm soát đặc biệt đề nghị cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt đối
với tổ chức tín dụng.
b) Trong thời
hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của tổ chức
tín dụng theo quy định tại điểm a khoản này, trường hợp có thể cho vay đặc biệt,
gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
hoặc Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hoặc tổ chức tín dụng khác gửi hồ sơ lấy ý
kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố (trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có nhiệm
vụ thực hiện thanh tra, giám sát) về các nội dung sau:
i) Tình
hình hoạt động, khả năng chi trả của tổ chức tín dụng;
ii) Tổ chức
tín dụng thuộc hay không thuộc trường hợp có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc
lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống (áp dụng
trong trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc biệt);
iii) Nội
dung về khoản cho vay đặc biệt của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoặc Ngân hàng Hợp
tác xã Việt Nam hoặc tổ chức tín dụng khác trong phương án cơ cấu lại đã được
phê duyệt (nếu có).
c) Trên cơ
sở ý kiến của các đơn vị quy định tại điểm b khoản này, Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam hoặc Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hoặc tổ chức tín dụng khác xem xét, quyết
định việc cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
2. Trình tự
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng
khác cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt theo phương án phục hồi, phương
án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt:
Bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng khác cho vay đặc
biệt, gia hạn cho vay đặc biệt quy định tại điểm c khoản 2, điểm c khoản 3, điểm
b khoản 4 Điều 5 Thông tư này thực hiện theo phương án phục hồi, phương án chuyển
giao bắt buộc đã được phê duyệt và quy định nội bộ của Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng khác.
1. Đối với
khoản cho vay đặc biệt do Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay hoặc
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, phương án phục hồi, phương án chuyển
giao bắt buộc, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt
a) Khi có
nhu cầu được giải ngân vốn vay đặc biệt, tổ chức tín dụng gửi văn bản đề nghị
giải ngân khoản vay đến Ban kiểm soát đặc biệt, trong đó nêu rõ số tiền, thời
điểm, lý do đề nghị giải ngân;
b) Trên cơ
sở nhu cầu sử dụng vốn vay của tổ chức tín dụng, Ban kiểm soát đặc biệt xem
xét, có ý kiến cụ thể bằng văn bản đối với đề nghị giải ngân khoản vay của tổ
chức tín dụng gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố hoặc Bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam hoặc Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, kèm theo văn bản đề nghị giải
ngân của tổ chức tín dụng;
c) Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố hoặc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoặc
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam xem xét giải ngân khoản vay đặc biệt trên cơ sở hợp
đồng cho vay đặc biệt, đề nghị giải ngân khoản vay của tổ chức tín dụng và ý kiến
của Ban kiểm soát đặc biệt.
2. Đối với
khoản cho vay đặc biệt do Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt
Nam, tổ chức tín dụng khác xem xét, quyết định cho vay, việc giải ngân khoản
vay thực hiện theo quy định nội bộ của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam, tổ chức tín dụng khác và thỏa thuận với bên đi vay.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
1. Thực hiện
các trách nhiệm quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên
quan.
2. Cung cấp
đầy đủ, kịp thời, chính xác cho bên cho vay các hồ sơ, tài liệu về việc vay đặc
biệt. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các hồ
sơ, tài liệu đã cung cấp.
3. Sử dụng
khoản vay đặc biệt đúng mục đích, trả nợ vay đặc biệt theo quy định tại Thông
tư này, phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt, quyết
định của Thủ tướng Chính phủ, hợp đồng cho vay đặc biệt.
4. Định kỳ
hằng tháng, trong vòng 05 ngày làm việc đầu tháng tiếp theo ngay sau tháng báo
cáo hoặc khi cần thiết, có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành
phố (đối với trường hợp Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt), Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam (đối với trường hợp Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cho vay đặc biệt), Ngân
hàng Hợp tác xã Việt Nam (đối với trường hợp Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam cho
vay đặc biệt), tổ chức tín dụng cho vay (đối với trường hợp tổ chức tín dụng
khác cho vay đặc biệt) về việc sử dụng khoản vay đặc biệt của bên đi vay cho đến
khi khoản vay đặc biệt được sử dụng hết.
5. Thực hiện
báo cáo khác theo yêu cầu của bên cho vay.
1. Thực hiện
các trách nhiệm quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên
quan.
2. Xem xét,
quyết định việc cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín
dụng theo quy định tại Thông tư này; báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) việc chấp thuận hoặc không chấp thuận
cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt.
3. Ban hành
quy định nội bộ về cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt, giải ngân khoản
vay đặc biệt.
4. Giám sát
việc sử dụng vốn vay đặc biệt của bên đi vay; đôn đốc, yêu cầu bên đi vay trả nợ
vay đặc biệt theo quy định tại Thông tư này, phương án cơ cấu lại, phương án
chuyển nhượng đã được phê duyệt, hợp đồng cho vay đặc biệt.
5. Định kỳ hằng tháng, trong vòng 07
ngày làm việc đầu tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo hoặc khi cần thiết có
văn bản báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước số liệu cho vay đặc biệt, đồng thời
gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ theo Phụ lục số 04 ban hành kèm
theo Thông tư này.
1. Thực hiện
các trách nhiệm quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên
quan.
2. Giám sát
việc sử dụng vốn vay đặc biệt; giám sát các khoản thu của bên đi vay để kiến
nghị thu hồi nợ cho vay đặc biệt và đôn đốc, yêu cầu bên đi vay trả nợ vay đặc
biệt.
3. Kiến nghị
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước các nội dung sau:
a) Việc thu
nợ và biện pháp thu nợ khoản cho vay đặc biệt;
b) Việc cho
vay đặc biệt, xử lý khoản cho vay đặc biệt (bao gồm cả biện pháp xử lý trong
trường hợp bên đi vay không trả hết nợ đúng hạn), việc miễn, giảm lãi cho vay đặc
biệt trong nội dung phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng để trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
c) Việc cho
vay đặc biệt, xử lý khoản cho vay đặc biệt (bao gồm cả biện pháp xử lý trong
trường hợp bên đi vay không trả hết nợ đúng hạn), việc miễn, giảm lãi cho vay đặc
biệt để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo khoản 2 Điều 3
Luật số 17/2017/QH14;
d) Việc sửa
đổi, bổ sung phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng trong trường hợp việc
vay đặc biệt, trả nợ vay đặc biệt của tổ chức tín dụng dẫn đến phương án cơ cấu
lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt bị thay đổi.
4. Kịp thời
báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước vấn đề phát sinh liên quan đến khoản cho
vay đặc biệt và đề xuất biện pháp xử lý.
1. Vụ
Chính sách tiền tệ
a) Đầu mối
trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay đặc biệt, gia hạn
cho vay đặc biệt theo quy định tại Thông tư này;
b) Tổng hợp
số liệu cho vay đặc biệt phát sinh tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành
phố (đối với trường hợp cho vay đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư
này), Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (đối với trường
hợp cho vay đặc biệt quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 5 Thông
tư này) để định kỳ hằng tháng báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2. Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng
a) Có ý kiến
về việc cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt theo quy định tại Thông tư
này;
b) Đầu mối
trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định đối với kiến nghị của Ban kiểm soát đặc biệt quy định
tại khoản 3 Điều 22 Thông tư này;
c) Giám
sát, thanh tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với tổ chức tín dụng trong
việc thực hiện các quy định tại Thông tư này.
3. Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
a) Có ý kiến
về việc cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt theo quy định tại Thông tư
này;
b) Thực hiện
ký hợp đồng cho vay đặc biệt có các nội dung cơ bản theo Phụ
lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này, giải ngân, gia hạn, thu nợ cho
vay đặc biệt theo quy định tại Thông tư này, văn bản của Ngân hàng Nhà nước về
việc cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt và các quy định của pháp luật
có liên quan;
c) Căn cứ
các nội dung chuyển khoản cho vay tái cấp vốn thành khoản cho vay đặc biệt quy
định tại Quyết định kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng, hạch toán chuyển khoản
cho vay tái cấp vốn thành khoản cho vay đặc biệt;
d) Thực hiện
quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 13 Thông tư này; Phối hợp với Ban kiểm soát
đặc biệt thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 22 Thông tư này;
đ) Giám
sát, thanh tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với tổ chức tín dụng trong
việc thực hiện các quy định tại Thông tư này.
e) Định kỳ
hằng tháng, trong vòng 07 ngày làm việc đầu tháng tiếp theo ngay sau tháng báo
cáo hoặc khi cần thiết có văn bản gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ
Chính sách tiền tệ về số liệu cho vay đặc biệt theo Phụ
lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Sở Giao
dịch Ngân hàng Nhà nước
a) Căn cứ
các nội dung chuyển khoản cho vay tái cấp vốn thành khoản cho vay đặc biệt quy
định tại Quyết định kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng, hạch toán chuyển khoản
cho vay tái cấp vốn thành khoản cho vay đặc biệt;
b) Thực hiện
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
5. Vụ Tài
chính – Kế toán: Hướng dẫn hạch toán kế toán liên quan đến việc cho vay đặc biệt
đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, bao gồm cả việc chuyển dư nợ
gốc, lãi khoản tái cấp vốn thành dư nợ cho vay đặc biệt.
1. Các khoản
cho vay đặc biệt còn số dư đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp
tục thực hiện theo văn bản cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt hoặc hợp
đồng cho vay đặc biệt đã ký. Các văn bản cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc
biệt, hợp đồng cho vay đặc biệt nêu trên được sửa đổi, bổ sung nếu nội dung sửa
đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại Thông tư này.
2. Đối với
khoản vay đặc biệt của tổ chức tín dụng đã vay trước ngày Luật Các tổ chức tín
dụng số 47/2010/QH12 có hiệu lực thi hành, việc xem xét gia hạn thực hiện theo
trình tự sau:
a) Tổ chức
tín dụng có văn bản đề nghị gia hạn gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trước ngày đến hạn trả nợ tối thiểu 20 ngày làm việc;
b) Trong thời
hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn của tổ
chức tín dụng theo quy định tại điểm a khoản này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố phối hợp với Ban kiểm soát đặc biệt (nếu có) có ý kiến bằng văn
bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 16
Thông tư này, kèm theo văn bản đề nghị gia hạn của tổ chức tín dụng;
c) Sau khi
nhận được các văn bản quy định tại điểm b khoản này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi
lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng có ý kiến về các nội dung theo quy định tại khoản 5 Điều 16 Thông tư
này, Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem
xét, quyết định việc gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
3. Đối với
hồ sơ đề nghị gia hạn vay đặc biệt tổ chức tín dụng đã gửi Ngân hàng Nhà nước
trước ngày Thông tư này có hiệu lực, Ngân hàng Nhà nước xem xét gia hạn trên cơ
sở hồ sơ đề nghị tổ chức tín dụng đã gửi theo trình tự Vụ Chính sách tiền tệ gửi
lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng có ý kiến về các nội dung theo quy định tại khoản 5 Điều 16 Thông tư
này, Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem
xét, quyết định việc gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29 tháng 01 năm 2018.
2. Kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực, Thông tư số 06/2012/TT-NHNN ngày 16 tháng 3 năm
2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ
chức tín dụng hết hiệu lực thi hành.
3. Chánh
Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ,
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng
Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông
tư này./.
Nơi
nhận:
- Như khoản
3 Điều 25;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ PC, Vụ CSTT (03 bản).
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Thị Hồng
|
Phụ lục số 01
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-NHNN của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt)
Tên tổ chức tín dụng: …...
Số văn bản: …...
|
|
SỐ LIỆU TIỀN GỬI
BẰNG ĐỒNG VIỆT NAM
Ngày … tháng … năm …
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
|
Tiền gửi của cá nhân
|
(1)
|
(2)
|
I. Tổng
số (=II+III)
|
…
|
II. Tiền
gửi không kỳ hạn
|
…
|
III.
Tiền gửi có kỳ hạn
|
…
|
Trong đó,
|
|
1. Tiền gửi
có kỳ hạn đến hạn trong 10 ngày tiếp theo kể từ ngày đề nghị vay
|
…
|
2. Tiền gửi
có kỳ hạn đến hạn trong 20 ngày tiếp theo kể từ ngày đề nghị vay
|
…
|
3. Tiền gửi
có kỳ hạn đến hạn trong 1 tháng tiếp theo kể từ ngày đề nghị vay
|
…
|
4. Tiền gửi
có kỳ hạn đến hạn trong 3 tháng tiếp theo kể từ ngày đề nghị vay
|
…
|
5. Tiền gửi
có kỳ hạn đến hạn trong 6 tháng tiếp theo kể từ ngày đề nghị vay
|
…
|
……,
ngày … tháng … năm …
Xác nhận của Ban Kiểm soát đặc biệt
|
Lập biểu
|
Kiểm soát
|
Người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng
dẫn lập biểu:
Số liệu tiền
gửi bằng đồng Việt Nam của khách hàng là cá nhân tính đến thời điểm gần nhất
khi tổ chức tín dụng gửi hồ sơ đề nghị vay đặc biệt; không bao gồm tiền gửi của
các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 01/2018/TT-NHNN.
Phụ lục số 02
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-NHNN của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt)
Tên tổ chức tín dụng …..
Số văn bản: ….
|
|
SỐ LIỆU NGUỒN VỐN, SỬ DỤNG VỐN BẰNG ĐỒNG VIỆT
NAM
Đơn vị: triệu đồng
STT
|
Chỉ tiêu
|
Ngày cuối năm trước liền kề
|
Ngày cuối tháng trước liền kề
|
Ngày hiện hành
|
Số dư
|
Thay đổi so với cuối năm trước
|
Thay đổi so với cuối tháng trước
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6) = (5) - (3)
|
(7) = (5) - (4)
|
I
|
Nguồn
vốn VND
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
|
Trong đó,
|
|
|
|
|
|
1
|
Tiền gửi
từ cá nhân, tổ chức (trừ TCTD)
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
a
|
Cá nhân
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
b
|
Tổ chức
(trừ TCTD)
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
2
|
Tiền gửi của
Kho bạc Nhà nước
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
3
|
Vay, nhận
tiền gửi từ TCTD khác
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
4
|
Vay NHNN
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
II
|
Sử dụng
vốn VND
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
|
Trong đó,
|
|
|
|
|
|
1
|
Tiền mặt
tại quỹ
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
2
|
Tiền gửi
tại NHNN
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
3
|
Cho vay,
gửi tiền tại TCTD khác
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
4
|
Tín dụng
đối với nền kinh tế
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
5
|
Mua, đầu
tư GTCG
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
a
|
Trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
b
|
Tín phiếu
NHNN
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
c
|
GTCG khác
(ghi rõ)
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…….., ngày ...... tháng …… năm ......
Xác nhận của
Ban kiểm soát đặc biệt
|
Lập biểu
|
Kiểm soát
|
Người đại diện hợp pháp
của tổ chức tín dụng
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Phụ lục số 03
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-NHNN của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
HỢP ĐỒNG CHO
VAY ĐẶC BIỆT
Số: ......
Căn cứ
Thông tư số 01/2018/TT-NHNN ngày 26 tháng 01 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt (sau đây gọi là Thông tư số 01/2018/TT-NHNN);
Căn cứ Văn
bản số … ngày … tháng … năm … của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc
cho vay đặc biệt đối với ...... (tên tổ chức tín dụng),
Hôm nay,
ngày ... tháng ... năm ... tại …, chúng tôi gồm:
Bên cho
vay (Bên A): Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành phố ...)
Địa chỉ:
.......................................
Điện thoại:
.........................................................
Fax:
.......................................
Số tài khoản
thanh toán tiền vay: ............................................................
Tên người đại
diện: ......................
Chức vụ: ...............................
Bên đi
vay (Bên B): Tên tổ chức tín dụng đi vay
Địa chỉ:
...
Điện thoại:
.................................................................. Fax: ...
Số tài khoản
tiền gửi: .......................................... ........ Mở tại:
...............................
Tên người đại
diện: ..................................................... Chức vụ: ...
Hai bên thống
nhất việc Bên A cho vay đặc biệt đối với Bên B theo các nội dung sau:
Điều 1.
Số tiền cho vay đặc biệt
- Bằng số:
..................................
- Bằng chữ:
................................
Điều 2. Lãi
suất cho vay đặc biệt:
- Lãi suất
cho vay đặc biệt: …
- Lãi suất
đối với nợ gốc cho vay đặc biệt quá hạn: ...
Điều 3.
Thời hạn cho vay đặc biệt
- Thời hạn
cho vay đặc biệt: …
- Thời hạn
cho vay tính cả ngày nghỉ, ngày lễ và ngày Tết. Trường hợp ngày trả nợ trùng
vào ngày nghỉ, ngày lễ, ngày Tết thì thời hạn cho vay đặc biệt được kéo dài đến
ngày làm việc tiếp theo.
Điều 4.
Mục đích sử dụng tiền vay
...
Điều 5.
Việc trả nợ khoản vay đặc biệt
...
Điều 6.
Các cam kết, thỏa thuận:
- Bên B
tuân thủ và chịu trách nhiệm thực hiện đúng các quy định tại Thông tư số
01/2018/TT-NHNN.
- Trong trường
hợp Bên B không trả hết nợ gốc, nợ lãi đúng hạn và không được gia hạn, Bên A sẽ
thực hiện các biện pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số
01/2018/TT-NHNN.
- Các cam kết,
thỏa thuận khác (nếu có): …
Điều 7.
Hiệu lực của hợp đồng
Hợp đồng
này được lập thành 04 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 02 bản và có hiệu lực
kể từ ngày ký./.
BÊN ĐI VAY
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐI VAY
(Ký tên, ghi rõ họ tên và
đóng dấu)
|
BÊN CHO VAY
GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
CHI NHÁNH TỈNH, THÀNH PHỐ
(Ký tên, ghi rõ họ tên và
đóng dấu)
|
Phụ lục số 04
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-NHNN của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt)
Tên đơn vị báo cáo …..
Số văn bản: ….
|
|
BÁO CÁO SỐ LIỆU
CHO VAY ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Tháng … năm …
Đơn vị: đồng
STT
|
Tên TCTD đi vay
|
Số hiệu văn bản cho vay đặc biệt
|
Số tiền được chấp thuận cho vay
đặc biệt
|
Giải ngân
|
Thu nợ
|
Chuyển nợ quá hạn
|
Số dư cuối tháng báo cáo
|
Số tiền
|
Ngày
|
Số tiền
|
Ngày
|
Số tiền
|
Ngày
|
Trong hạn
|
Quá hạn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……, ngày ….. tháng ..… năm …..
Lập biểu
|
Kiểm soát
|
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
1.
Đơn vị thực hiện báo cáo:
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân
hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng cho vay đặc biệt.
2.
Đơn vị nhận báo cáo:
- Đối với
báo cáo do Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố thực hiện, đơn vị nhận
báo cáo gồm: Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ.
- Đối với báo
cáo do Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng
cho vay đặc biệt thực hiện:
+ Đơn vị nhận
báo cáo gồm: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng (đối với trường hợp cho vay đặc biệt theo quy định tại điểm a, c khoản 2,
điểm a, c khoản 3, khoản 4 Điều 5 Thông tư số 01/2018/TT-NHNN);
+ Đơn vị nhận
báo cáo gồm: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Vụ Chính sách tiền tệ (đối với trường hợp cho vay đặc biệt theo quy định
tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư số 01/2018/TT-NHNN).