NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
01/2004/TT-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 2 năm 2004
|
THÔNG TƯ
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 01/2004/TT-NHNN NGÀY 20 THÁNG
02 NĂM 2004 HUỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1197/QĐ-TTG NGÀY 05/11/2003 CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC XỬ LÝ NỢ TỒN ĐỌNG CỦA HỢP TÁC XÃ PHI NÔNG NGHIỆP
Để triển khai thực hiện Quyết định
số 1197/QĐ-TTg ngày 05/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý nợ tồn đọng
của Hợp tác xã phi nông nghiệp; Sau khi thống nhất với Bộ Tài chính, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện việc xử lý các khoản nợ vay Ngân hàng của
các Hợp tác xã phi nông nghiệp như sau:
1. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI XỬ LÝ NỢ
Các khoản nợ của các Hợp tác xã
phi nông nghiệp bao gồm: Hợp tác xã mua bán, Hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, Hợp
tác xã kinh doanh tổng hợp, Hợp tác xã thủy hải sản, hợp tác xã vận tải, Hợp
tác xã xây dựng, các Hợp tác xã không thuộc đối tượng xử lý nợ tồn đọng tại Quyết
định số 146/2001/QĐ-TTg ngày 02/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt
là hợp tác xã), phát sinh từ 31/12/1999 trở về trước mà vẫn còn dư nợ đến
31/12/2003 tại các Ngân hàng thương mại Nhà nước (sau đây gọi là tắt Ngân hàng
thương mại).
2. NGUYÊN TẮC
XỬ LÝ NỢ
2.1. Xoá nợ đổi với các khoản nợ
phải trả của Hợp tác xã đã giải thể (kể cả trường hợp tự giải thể), hợp tác xã
đã chuyển đổi và đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 16/CP ngày 12/02/1997 của
Chính phủ về chuyển đổi, đăng ký Hợp tác xã và tổ chức hoạt động của Liên hiệp
Hợp tác xã (gọi tắt là Hợp tác xã đang hoạt động) mà các Hợp tác xã này kinh
doanh thua lỗ không có khả năng trả nợ do nguyên nhân khách quan.
2.2. Trường hợp các hợp tác xã sử
đụng các khoản tiền vay để chi tiêu không đúng quy định gây lãng phí, thất
thoát thì các Ngân hàng thương mại phối hợp với chính quyền địa phương là cơ
quan liên quan xác định rõ trách nhiệm cá nhân, yêu cầu bồi thường vật chất để
hoàn trả cho Ngân hàng thương mại. Trường hợp không thể quy được trách nhiệm
thì cho xoá nợ.
2.3. Những Hợp tác xã đang hoạt
động kinh doanh có lãi hoặc hoà vốn nhưng cố tình dây dưa không trả nợ, Ngân
hàng cho vay phối hợp với chính quyền địa phương có biện pháp cưỡng chế để thu
hồi nợ theo các quy định của pháp luật.
3. HỒ SƠ, THỦ
TỤC XỬ LÝ XOÁ NỢ
3.1. Đối với Hợp tác xã đã giải
thể hoặc tự giải thể:
- Bản sao Quyết định giải thể Hợp
tác xã, nếu tự giải thể phải có biên bản của Uỷ ban Nhân dân cấp ra quyết định
thành lập Hợp tác xã xác lập.
Bản sao báo cáo tài chính và
phương án xử lý tài sản (nếu có) đến ngày có quyết định giải thể hoặc tự giải
thể, và báo cáo thuyết minh rõ nguyên nhân không trả được nợ vay Ngân hàng, được
Uỷ ban Nhân dân cấp ra quyết định thành lập Hợp tác xã, cơ quan tài chính quận,
huyện, Ngân hàng cho vay xác nhận.
Bản sao khế ước có rút số dư đến
ngày sao y do Ngân hàng cho vay lập, ký tên và đóng dấu.
- Biểu tổng hợp đề nghị xoá nợ
do chi nhánh Ngân hàng thương mại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập và
phải có xác nhận của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (biểu
1).
3.2. Đối với Hợp tác xã đang hoạt
động không có khả năng trả nợ do nguyên nhân khách quan:
- Đơn đề nghị xoá nợ của Hợp tác
xã vay vốn Ngân hàng thương mại.
- Báo cáo tài chính đến ngày
31/12/2003 có thuyết minh rõ nguyên nhân không trả được nợ vay Ngân hàng thương
mại; Bản sao các văn bản, hồ sơ, chứng từ, biên bản xác định thiệt hại chứng
minh nguyên nhân khách quan, bất khả kháng dẫn đến việc không có khả năng trả nợ
được Uỷ ban Nhân dân cấp ra quyết định thành lập Hợp tác xã, cơ quan tài chính
quận, huyện, Ngân hàng cho vay xác nhận.
- Bản sao khế ước có rút số dư đến
ngày sao y do Ngân hang thương mại cho vay lập, ký tên và đóng dấu.
- Biểu tổng hợp đề nghị xoá nợ
do chi nhánh Ngân hàng thương mại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập là
phải có xác nhận của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (biểu
1).
3.3. Đối với Hợp tác xã đang hoạt
động không có khả năng trả nợ do nguyên nhân chủ quan về phía hợp tác xã:
a. Trên cơ sở xác định của cấp
có thẩm quyền về trách nhiệm cá nhân, mức độ bồi thường vật chất để hoàn trả
các khoản nợ cho Hợp tác xã, các Ngân hàng thương mại đôn đốc Hợp tác xã nhanh
chóng thu nợ để hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng thương mại.
b. Trường hợp cấp có thẩm quyền
không quy được trách nhiệm hoặc cá nhân sau khi bị quy trách nhiệm bồi thường vật
chất để hoàn trả các khoản nợ cho Hợp tác xã nhưng không có khả năng trả nợ do
bị chết, mất tích, các Ngân hàng thương mại lập hồ sơ đề nghị xoá nợ như sau:
- Đơn đề nghị xoá nợ của Hợp tác
xã vay vốn Ngân hàng thương mại.
- Báo cáo tài chính đến ngày 31/12/2003
có thuyết minh rõ nguyên nhân không trả được nợ vay Ngân hàng thương mại được Uỷ
ban Nhân dân cấp ra quyết định thành lập Hợp tác xã, cơ quan tài chính quận,
huyện, Ngân hàng cho vay xác nhận.
- Các văn bản của cấp có thẩm
quyền liên quan đến việc xác định không thể quy được trách nhiệm đề nghị xoá nợ.
Hoặc, xác nhận của cơ quan công
an tại địa phương, Uỷ ban Nhân dân cấp ra quyết định thành lập Hợp tác xã về việc
cá nhân sau khi bị quy trách nhiệm nhưng không có khả năng trả nợ Hợp tác xã do
bị chết, mất tích. (Đính kèm văn bản của cấp có thẩm quyền xác định trách nhiệm
cá nhân, mức độ bồi thường vật chất để hoàn trả các khoản nợ cho Hợp tác xã).
- Bản sao khế ước có rút số dư đến
ngày sao y do Ngân hàng thương mại cho vay lập, ký tên và đóng dấu.
- Biểu tổng hợp đề nghị xoá nợ
do chi nhánh Ngân hàng thương mại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập và
phải có xác nhận của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (biểu
l).
4. NGUỒN TÀI
CHÍNH ĐỂ XỬ LÝ XOÁ NỢ
Các Ngân hàng thương mại sử dụng
dự phòng rủi ro để bù đắp các khoản xoá nợ (nợ gốc) cho Hợp tác xã phi nông
nghiệp. Trường hợp dự phòng rủi ro không đủ để bù đắp số nợ (nợ gốc) được phép
xoá cho các Hợp tác xã phi nông nghiệp thì Ngân hàng thương mại báo cáo để Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
5. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
5.1. Trên cơ sở phạm vi, đối tượng
của Thông tư này, các Ngân hàng thương mại có trách nhiệm chỉ đạo chi nhánh
Ngân hàng thương mại cho vay lập hồ sơ hoặc hướng dẫn các khách hàng lập hồ sơ
đề nghị xoá nợ, đảm bảo đúng quy định; Tổng hợp báo cáo có xác nhận của Uỷ ban
Nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (biểu 1);
5.2. Sau khi nhận được hồ sơ đề
nghị xoá nợ, các Tổng Giám đốc Ngân hàng thương mại Nhà nước tổ chức kiểm tra đảm
bảo tính hợp pháp, hợp lý hồ sơ của các khoản nợ đề nghị xoá đồng thời tổng hợp
số liệu toàn hệ thống gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tài chính trước
ngày 15/04/2004 (biểu 2).
5.3. Trên cơ sở báo cáo tổng hợp
đề nghị xoá nợ do Ngân hàng thương mại gửi tới, Liên Bộ Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Bộ Tài chính Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và Thanh tra Nhà nước sẽ tiến
hành phúc tra hồ sơ đề nghị xoá nợ của các Ngân hàng thương mại. Căn cứ kết quả
số liệu phúc tra, Đoàn công tác Liên Bộ tổng hợp báo cáo trình Liên Bộ quyết định.
Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc
đề nghị phản ánh, báo cáo về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để xem xét, giải quyết.
|
Nguyễn
Thị Kim Phụng
(Đã
ký)
|