|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
5261-TL/VB
|
|
Loại văn bản:
|
Văn bản khác
|
Nơi ban hành:
|
Ngân hàng quốc gia
|
|
Người ký:
|
Lê Viết Lượng
|
Ngày ban hành:
|
12/12/1958
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
NGÂN HÀNG QUỐC GIA ****** |
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** |
Số: 5261-TL/VB |
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 1958 |
THỂ LỆ
VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN GIỮ VÀNG CHO NHÂN DÂN
Căn cứ điều 1 nghị định số 355-TTg ngày 16-07-1958 của Thủ tướng Chính phủ cấm các hiệu tư doanh và tư nhân không được buôn bán, tập trung có mục đích đầu cơ, xuất nhập khẩu các loại kim khí quý, ngọc trai và dùng các loại ấy để trao đổi, cầm cố, thanh toán nợ nần. Căn cứ điều 7 nghị định nói trên quy định: “Mọi người đều có quyền cất giữ kim khí quý, ngọc trai, Ngân hàng quốc gia Việt Nam sẽ quy định thể lệ cấp giấy chứng nhận để bảo vệ quyền lợi cho người cất giữ và tránh sự gian lậu”. Căn cứ điều 18 Thể lệ quản lý kim khí quý, đá quý, ngọc trai số 2154-TL/VB ngày 01-08-1958 của Ngân hàng quốc gia Việt Nam. Căn cứ chỉ thị số 532-TTg ngày 11-12-1958 của Thủ tướng Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận giữ vàng cho nhân dân. Để tăng cường việc quản lý vàng đồng thời bảo vệ quyền lợi chính đáng của những người có vàng. Ngân hàng quốc gia Việt Nam quy định thể lệ cấp giấy chứng nhận giữ vàng cho nhân dân như sau:
Điều 1. – Những người Việt Nam hay kiều dân cư trú trên đất nước Việt Nam có số vàng từ 5 đồng cân tức 18 gờ-ram 75 trở lên (kể cả vàng ta và vàng tây) không kể đã làm thành đồ trang sức hay còn là vàng lá, vàng thoi, vàng nén, vàng vụn, vàng cốm, tiền vàng đúc từ các thời đại trước, v.v… đều phải xin giấy chứng nhận cất giữ.
Điều 2. – Giấy chứng nhận do Ngân hàng quốc gia hoặc cơ quan được ủy nhiệm cấp chỉ có giá trị hợp pháp về cất giữ vàng, không có giá trị cho việc vận chuyển, nhưng là một giấy tờ hợp pháp cần thiết phải có khi xin cấp giấy vận chuyển vàng. Những người có số vàng từ 5 đồng cân trở lên mà không có giấy chứng nhận thì coi là cất giữ vàng không hợp pháp, và phải xử lý theo điều 8 của nghị định số 355-TTg ngày 16-07-1958 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. – Muốn được cấp giấy chứng nhận cất giữ vàng, người có vàng phải kê khai đúng số vàng và các loại vàng mình hiện có, họ tên và địa chỉ với Ngân hàng quốc gia địa phương hoặc với Ủy ban hành chính khu phố, hay Ủy ban Hành chính xã nơi mình cư trú mà đã được Ngân hàng quốc gia ủy nhiệm việc cấp giấy chứng nhận.
Điều 4. – Những người có vàng, ở khu phố nào hoặc xã nào thì sẽ kê khai với Ủy ban Hành chính khu phố hoặc Ủy ban hành chính xã đó để xin cấp giấy chứng nhận cất giữ. Những người có nhiều vàng: ở Hà Nội từ 5 lạng trở lên, ở Hải Phòng và Nam định từ 2 lạng trở lên, ở các tỉnh khác từ 1 lạng trở lên, muốn trực tiếp xin giấy chứng nhận tại Ngân hàng, thì phải đến kê khai tại trụ sở Ngân hàng quốc gia nơi mình ở.
Điều 5. – Mỗi người có vàng chỉ được kê khai ở một nơi và một lần: người đã kê khai ở Ủy ban hành chính thì không kê khai tại Ngân hàng quốc gia và ngược lại, một số vàng của một người chỉ được kê khai và xin cấp một giấy chứng nhận, trừ trường hợp thay đổi nói ở điều 7 bản thể lệ này.
Điều 6. – Những trẻ em và những người vị thành niên, nếu có đeo đồ trang sức bằng vàng thì số tư trang đó coi như của cha mẹ và cha mẹ chịu trách nhiệm kê khai vào phần của mình.
Trường hợp không có cha mẹ (chết hoặc vắng mặt lâu ngày không có liên lạc) thì việc kê khai để cấp giấy chứng nhận giữ vàng do các em và người vị thành niên đó đứng khai và sẽ do chính quyền địa phương xét và quyết định ai sẽ đứng tên nhận cấp giấy chứng nhận giữ vàng cho hợp.
Điều 7. – Sau khi đã được cấp giấy chứng nhận rồi mà có sự thay đổi về số lượng và hình thức khối vàng như: cho nhau, chia gia tài, mua thêm, bán bớt, đem vàng nguyên đánh thành đồ trang sức, v.v… thì người có vàng phải đến Ngân hàng quốc gia xin chứng nhận sự thay đổi. Nếu là trường hợp cho nhau thì phải khai rõ: cho người nào, ở đâu, lý do cho, nếu là chia gia tài thì phải xuất trình giấy chia gia tài có chính quyền chứng thực.
Những người mới mua thêm, được người khác cho, hoặc được chia gia tài; v.v… nếu số vàng cộng lại từ 5 đồng cân trở lên phải đến ngay Ngân hàng quốc gia để xin cấp giấy chứng nhận cất giữ.
Điều 8. – Việc kê khai để cấp giấy chứng nhận nhận đợt đầu đối với mỗi tỉnh hay thành phố, chỉ tiến hành trong thời hạn nhất định do Ủy ban Hành chính tỉnh hay thành phố quyết định và loan báo cho nhân dân biết trước.
Trong đợt kê khai này nếu người nào không có lý do chính đáng mà không kê khai thì coi như là đã từ chối kê khai, sau này không được kê khai nữa, số vàng cất giữ sẽ coi là không hợp pháp và người có vàng có thể bị trường phạt như đã nói ở điều 2.
Điều 9. – Những người cố ý làm sai các điều quy định trong thể lệ này, gây khó khăn, tuyên truyền xuyên tạc làm cho nhân dân hoang mang hoặc xúi giục chống lại việc thực hiện chủ trương này của Chính phủ, sẽ tùy trường hợp nặng nhẹ, đưa ra truy tố trước pháp luật.
Điều 10. – Ủy ban Hành chính các thành phố, và các tỉnh có trách nhiệm vạch kế hoạch tuyên truyền giải thích và biện pháp, thực hiện, kết hợp với các cơ quan Quân, Dân, Chính, Đảng và lãnh đạo chặt chẽ chi nhánh Ngân hàng quốc gia địa phương để bảo đảm thi hành tốt chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và bản thể lệ này.
Điều 11. – Bản thể lệ này do Ngân hàng quốc gia Việt Nam trung ương ban hành và có hiệu lực kể từ ngày công bố và sẽ do Ngân hàng quốc gia Việt Nam trung ương bổ sung hoặc thay đổi.
|
TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG QUỐC GIA VIỆT NAM
Lê Viết Lượng |
Thể lệ 5261-TL/VB năm 1958 về cấp giấy chứng nhận giữ vàng cho nhân dân do Tổng giàm đốc Ngân hàng Quốc gia ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thể lệ 5261-TL/VB ngày 12/12/1958 về cấp giấy chứng nhận giữ vàng cho nhân dân do Tổng giàm đốc Ngân hàng Quốc gia ban hành
5.281
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|