NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
936/2002/QĐ-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 9 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 936/2002/QĐ-NHNN NGÀY 03 THÁNG 9 NĂM 2002 VỀ VIỆC
CHUẨN Y ĐIỀU LỆ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 01/1997/QH10 và Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/qH10 ngày 12
tháng 12 năm 1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02 tháng 03 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của ngân hàng thương mại;
Theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam và Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Chuẩn
y Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam ban
hành kèm theo Quyết định số 54/QĐ-HĐQT ngày 12/8/2002 của Chủ tịch Hội đồng quản
trị Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, đính kèm Quyết định này.
Điều 2.- Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 349/QĐ-NH5
ngày 16/10/1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc phê chuẩn Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
Điều 3.-
Chánh Văn phòng Ngân hàng Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng
phi ngân hàng, các Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước,
Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ
tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUYẾT ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM SỐ 54/QĐ-HĐQT NGÀY 12 THÁNG 8 NĂM 2002 BAN HÀNH ĐIỀU LỆ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Căn cứ Luật các
tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997.
Căn cứ Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2000
của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại;
Căn cứ Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng
thương mại nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 122/2001/QĐ-NHNN ngày 20
tháng 2 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 24/NQ-HĐQT ngày 13 tháng 5 năm 2002
về việc thông qua nội dung dự thảo sửa đổi Điều lệ về tổ chức và hoạt động của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam;
Theo đề nghị của Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Ban
hành kèm theo Quyết định này Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam gồm 9 Chương và 54 Điều.
Điều 2.- Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thực hiện sau khi được Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước chuẩn y.
Điều 3.-
Các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc, Chánh Văn
phòng, Trưởng các Phòng, Ban tại Trụ sở chính, Chủ tịch, Giám đốc Công ty trực
thuộc, Giám đốc Sở giao dịch, Chi nhánh, Văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
ĐIỀU LỆ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/QĐ-HĐQT ngày 12/8/2002 của Hội đồng quản
trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị
trí, vai trò, chức năng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển) là ngân hàng thương mại
nhà nước được thành lập theo Quyết định số 177/TTg ngày 26/4/1957 của Thủ tướng
Chính phủ và được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký Quyết định số 287-QĐ/NH5 ngày
21/9/1996 thành lập lại theo mô hình Tổng Công ty Nhà nước quy định tại Quyết
định số 90/TTg ngày 07/3/1994 theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ. Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển được thực hiện hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan phù hợp với quy định của pháp luật, không ngừng nâng
cao lợi nhuận của Ngân hàng và góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia,
phục vụ phát triển kinh tế đất nước, nhất là trong lĩnh vực đầu tư phát triển.
Điều 2. Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển có:
1- Tư cách pháp nhân theo pháp luật
Việt Nam;
2- Tên tiếng Việt là:
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam
3- Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng
Anh là:
BANK FOR INVESTMENT AND
DEVELOPMENT OF VIETNAM
Gọi tắt là: VietindeBank
Viết tắt là: BIDV
4- Trụ sở chính đặt tại: số 194 phố
Trần Quang Khải, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 84-04-8.268318;
84-04-8.268312
Fax : 84-04-8.266959;
84-04-9.321975
5- Điều lệ về tổ chức và hoạt động,
bộ máy quản lý và điều hành;
6- Vốn điều lệ là 1.100 tỷ đồng (Một
nghìn một trăm tỷ đồng) và được bổ sung theo từng thời kỳ;
7- Con dấu riêng, tài khoản mở tại
Ngân hàng Nhà nước và tại các ngân hàng trong nước và nước ngoài theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước;
8- Bảng tổng kết tài sản, các quỹ
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Thời
gian hoạt động
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển có
thời hạn hoạt động là 99 năm kể từ ngày Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký Quyết
định số 287-QĐ/NH5 ngày 21/9/1996 về việc thành lập lại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam.
Điều 4. Quản
lý Nhà nước đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chịu
sự quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước, của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp theo chức năng và quy định của
pháp luật.
Điều 5. Hoạt
động của Tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội trong Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển
1- Tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam trong Ngân hàng Đầu tư và Phát triển hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và các quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2- Tổ chức Công đoàn và các tổ chức
chính trị - xã hội khác trong Ngân hàng Đầu tư và Phát triển hoạt động theo
Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều lệ của
tổ chức đó cùng nhằm mục tiêu xây dựng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển vững mạnh.
Chương 2:
NỘI DUNG, PHẠM VI HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
Điều 6. Huy động
vốn
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển huy
động vốn bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ, vàng và các công cụ khác từ mọi nguồn
vốn trong nước, nước ngoài dưới các hình thức:
1- Nhận tiền gửi của các tổ chức,
cá nhân và tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền
gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
2- Phát hành các loại chứng chỉ tiền
gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức,
cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận.
3- Vay vốn của các tổ chức tín dụng
khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ chức tín dụng nước ngoài.
4- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng
Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn.
5- Các hình thức huy động vốn hợp
pháp khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 7. Hoạt
động tín dụng
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển cấp
tín dụng cho tổ chức, cá nhân bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ, dưới các hình thức
cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài
chính và các hình thức khác phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước:
1- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau:
a) Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
b) Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
c) Cho vay theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ trong trường hợp cần thiết.
2- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh như sau:
a) Bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh
toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo đảm chất
lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh đối ứng và các hình thức bảo
lãnh ngân hàng khác cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
b) Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
thực hiện bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh ngân hàng
khác mà người nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài.
3- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ
chức, cá nhân; tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác
đối với các tổ chức tín dụng khác.
4- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
thực hiện hoạt động cho thuê tài chính thông qua công ty cho thuê tài chính
trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, công ty cho thuê tài chính liên
doanh giữa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển với các tổ chức tín dụng nước ngoài
theo quy định của pháp luật.
5- Khi thực hiện hoạt động tín dụng,
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển có các quyền:
a) Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy
đủ, chính xác các thông tin, tài liệu chứng minh năng lực pháp luật, năng lực
hành vi dân sự; chứng minh phương án kinh doanh/dự án đầu tư/phương án phục vụ
đời sống khả thi, thực trạng và khả năng tài chính của mình và của người bảo lãnh;
các tài liệu, chứng từ liên quan đến mục đích sử dụng vốn vay và các tài liệu
khác trước khi quyết định cấp tín dụng.
b) Từ chối yêu cầu cấp tín dụng của
khách hàng nếu thấy không đủ thủ tục, điều kiện để cấp tín dụng, dự án vay vốn
hoặc phương án vay vốn không có hiệu quả, không phù hợp với quy định của pháp
luật.
c) Chấm dứt việc cấp tín dụng, thu
hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi
phạm hợp đồng đã ký với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
d) Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay
của khách hàng vay, tài sản của người bảo lãnh trong việc thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh để thu hồi nợ theo quy định tại Nghị định của Chính phủ và các quy định
khác của pháp luật về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng.
đ) Khởi kiện khách hàng vi phạm hợp
đồng cấp tín dụng và người bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
e) Miễn, giảm lãi suất cho vay, chiết
khấu, lãi suất cho thuê tài chính, phí ngân hàng; gia hạn nợ; mua bán nợ theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước.
g) Cơ cấu lại nợ và áp dụng các biện
pháp để xử lý nợ xấu nhằm tận thu nợ theo quy định của pháp luật.
h) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước về cấp tín dụng.
Điều 8. Dịch
vụ thanh toán và ngân quỹ
1- Mở tài khoản
a) Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
mở tài khoản tiền gửi tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước và duy trì ở đó số dư
tiền gửi bắt buộc theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; mở tài khoản tiền gửi
tại các ngân hàng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
b) Sở giao dịch, chi nhánh của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của sở giao dịch, chi nhánh; mở tài khoản
tại trụ sở chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển và các ngân hàng khác theo quy
định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
c) Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
mở tài khoản cho khách hàng trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp
luật.
2- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
a) Cung ứng các phương tiện
thanh toán;
b) Thực hiện các dịch vụ thanh toán
trong nước và thanh toán quốc tế;
c) Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi
hộ;
d) Thực hiện dịch vụ thu và phát
tiền mặt cho khách hàng;
đ) Thực hiện các dịch vụ thanh toán
khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
3- Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ, tham gia hệ thống thanh toán liên
ngân hàng trong nước, tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 9. Các hoạt
động khác
1- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
thực hiện các hoạt động khác sau đây:
a) Dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ
để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác theo quy
định của pháp luật.
b) Góp vốn với các tổ chức tín dụng,
chủ đầu tư nước ngoài để thành lập các tổ chức liên doanh tại Việt Nam và nước ngoài trong các lĩnh vực: ngân hàng, bảo hiểm và các lĩnh vực khác theo quy định
của pháp luật.
c) Tham gia thị trường tiền tệ theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước.
d) Kinh doanh ngoại hối và vàng trên
thị trường trong nước và thị trường quốc tế theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
đ) Thực hiện các nghiệp vụ mua bán
giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và đồng Việt Nam theo tập quán quốc tế và phù hợp
với các quy định hiện hành của pháp luật.
e) ủy thác, nhận uỷ thác, làm đại
lý trong hoạt động ngân hàng và các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng,
kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo hợp đồng uỷ thác, đại lý.
g) Trực tiếp tham gia thị trường
chứng khoán và thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán thông qua Công ty chứng
khoán trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển phù hợp với quy định của pháp
luật về chứng khoán.
h) Làm đại lý bảo hiểm, cung ứng
dịch vụ bảo hiểm; thành lập công ty trực thuộc hoặc công ty liên doanh để kinh doanh
bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
i) Cung ứng các dịch vụ:
- Tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách
hàng dưới hình thức trực tiếp tư vấn cho khách hàng hoặc thành lập công ty trực
thuộc theo quy định của pháp luật.
- Cất trữ, bảo quản hiện vật quí,
giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của
pháp luật.
k) Thành lập công ty quản lý nợ và
khai thác tài sản trực thuộc để tiếp nhận, quản lý, khai thác, bán các tài sản
của khách hàng dùng để trả nợ ngân hàng và các hoạt động khác theo quy định của
pháp luật;
l) Trực tiếp kinh doanh hoặc thành
lập công ty trực thuộc để thực hiện kinh doanh khác có liên quan đến hoạt động
ngân hàng theo quy định của pháp luật.
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác được
Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước giao.
2- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
không trực tiếp kinh doanh bất động sản.
Điều 10. Yêu
cầu về an toàn trong hoạt động kinh doanh
1- Hoạt động kinh doanh tiền tệ,
dịch vụ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tuân thủ các quy định về các hạn chế
để bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định tại Mục 5 Chương III Luật các tổ
chức tín dụng và theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
được chủ động áp dụng các biện pháp về bảo toàn, phát triển vốn, dự phòng rủi
ro cho hoạt động ngân hàng, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giảm giá chứng khoán
theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Áp
dụng điều ước quốc tế và tập quán quốc tế trong hoạt động ngân hàng
1- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
áp dụng điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động ngân hàng mà nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
2- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
có thể thoả thuận với khách hàng áp dụng tập quán quốc tế có liên quan đến hoạt
động ngân hàng, nếu tập quán đó không trái với pháp luật của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chương 3:
CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN TRỊ,
ĐIỀU HÀNH, KIỂM SOÁT CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
Mục I: CƠ CẤU
TỔ CHỨC
Điều 12. Hệ
thống tổ chức
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển được
tổ chức theo hệ thống thống nhất (sơ đồ 1 đính kèm), bao gồm:
1- Trụ sở chính.
2- Các sở giao dịch, chi nhánh (gọi
là chi nhánh cấp 1); văn phòng đại diện trong và ngoài nước, đơn vị sự nghiệp,
các công ty trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển;
Danh sách sở giao dịch, chi nhánh
cấp 1, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, công ty trực thuộc của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển đến thời điểm ban hành Điều lệ này được ghi trong phụ lục
đính kèm. Danh sách này được thay đổi, bổ sung khi có sự tách, nhập, giải thể,
thành lập mới theo quy định của pháp luật.
3- Các chi nhánh phụ thuộc chi nhánh
cấp 1 (gọi là chi nhánh cấp 2).
4- Các phòng giao dịch, quỹ tiết
kiệm phụ thuộc sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, chi nhánh cấp 2.
Điều 13. Cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành của trụ sở chính
Tổ chức bộ máy quản lý và điều hành
tại trụ sở chính (sơ đồ 2 đính kèm), bao gồm:
1- Hội đồng quản trị và bộ máy giúp
việc.
2- Ban kiểm soát.
3- Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc
4- Hệ thống kiểm tra và kiểm toán
nội bộ.
Điều 14. Bộ
máy giúp việc Tổng giám đốc
1- Các Phó Tổng giám đốc.
2- Kế toán trưởng.
3- Các ban, phòng chuyên môn, nghiệp
vụ.
4- Ban Kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Điều 15. Cơ
cấu tổ chức bộ máy của sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, chi nhánh cấp 2
Tổ chức bộ máy của sở giao dịch,
chi nhánh cấp 1, chi nhánh cấp 2 (sơ đồ 3 đính kèm), bao gồm:
1- Giám đốc
2- Các Phó Giám đốc.
3- Trưởng phòng kế toán
4- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
5- Các phòng giao dịch, quỹ tiết
kiệm
6- Tổ kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Điều 16. Cơ
cấu tổ chức bộ máy của đơn vị sự nghiệp, văn phòng đại diện
Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của
đơn vị sự nghiệp, văn phòng đại diện Ngân hàng Đầu tư và Phát triển do Hội đồng
quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển quy định phù hợp với quy định của pháp
luật.
Điều 17. Cơ
cấu tổ chức bộ máy của công ty trực thuộc
Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của
công ty trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thực hiện theo quy định của
Chính phủ đối với từng loại hình công ty trực thuộc được phép thành lập.
Mục II: HỘI
ĐỒNG QUẢN TRỊ VÀ BAN KIỂM SOÁT
Điều 18.
Quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển là Hội đồng quản trị. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm
các chức danh Hội đồng quản trị, khen thưởng, kỷ luật các thành viên Hội đồng
quản trị.
Điều 19.
Hội đồng quản trị và thành viên Hội đồng quản trị
1- Hội đồng quản trị có 7 thành viên,
gồm thành viên chuyên trách và thành viên kiêm nhiệm, trong đó có ít nhất 5
thành viên là chuyên trách. Thành viên kiêm nhiệm không phải là người đang giữ
các chức vụ lãnh đạo trong bộ máy Nhà nước.
2- Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành
viên Hội đồng quản trị được bổ nhiệm làm Tổng giám đốc, thành viên Hội đồng
quản trị được phân công làm Trưởng Ban kiểm soát là thành viên chuyên trách.
3- Thành viên Hội đồng quản trị là
những người có uy tín, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết về hoạt động ngân hàng,
không thuộc các đối tượng quy định tại Điều 40 Luật các tổ chức tín dụng.
4- Chủ tịch và các thành viên khác
trong Hội đồng quản trị không được uỷ quyền cho những người không phải là thành
viên Hội đồng quản trị thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
5- Chủ tịch Hội đồng quản trị không
được tham gia Hội đồng quản trị hoặc tham gia điều hành tổ chức tín dụng khác,
trừ trường hợp tổ chức đó là công ty trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
6- Chủ tịch Hội đồng quản trị không
đồng thời là Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển.
7- Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng
quản trị là 5 năm. Các thành viên của Hội đồng quản trị có thể được bổ nhiệm
lại.
Điều 20.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị
1- Quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Nghị định của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại, Điều lệ này và các quy định khác
có liên quan của pháp luật, nhằm quản lý, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát
triển vốn mà Nhà nước giao quản lý, kể cả phần vốn góp liên doanh, vốn góp vào
các tổ chức tín dụng và các tổ chức kinh tế khác.
2- Hoạch định chính sách kinh doanh,
quản lý kinh doanh, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển chung và các
lĩnh vực quan trọng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển; định hướng toàn bộ hoạt
động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển theo mục tiêu chung của Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển.
3- Nhận các nguồn vốn và các nguồn
lực khác do Nhà nước giao.
4- Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước:
a) Chuẩn y sửa đổi, bổ sung Điều
lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển;
b) Thành lập công ty trực thuộc;
c) Chấp thuận việc mở sở giao dịch,
chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện tại địa bàn trong và ngoài nước (sau đây
gọi tắt là văn phòng đại diện), thành lập các đơn vị sự nghiệp của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển;
d) Chấp thuận việc góp vốn, mua cổ
phần, liên doanh với các chủ đầu tư nước ngoài;
đ) Chấp thuận việc chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất, mua lại, giải thể Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, sở giao dịch,
chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện, công ty trực thuộc, đơn vị sự nghiệp của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển;
e) Chấp thuận những thay đổi được
quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật các tổ chức tín dụng;
g) Bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch
và các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển;
h) Chuẩn y việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát;
i) Chấp thuận tổ chức kiểm toán độc
lập để kiểm toán các hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
5- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch, Giám đốc công ty trực thuộc, Giám đốc sở giao
dịch, chi nhánh cấp 1, đơn vị sự nghiệp, văn phòng đại diện trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác đối với công ty trực thuộc.
6- Quyết định về cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý và điều hành tại Trụ sở chính, kể cả bộ phận giúp việc chuyên trách
của Hội đồng quản trị; cơ cấu tổ chức bộ máy sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng
đại diện, công ty trực thuộc, đơn vị sự nghiệp.
7- Ban hành các văn bản:
a) Quy chế hoạt động của Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát;
b) Điều lệ về tổ chức và hoạt động
của công ty trực thuộc, quy chế về tổ chức và hoạt động của sở giao dịch, chi
nhánh cấp 1, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp;
c) Quy định về tổ chức và hoạt động
kiểm tra và kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật.
d) Quy chế, quy định về phân cấp,
ủy quyền, giới hạn để Tổng giám đốc điều hành trong các hoạt động huy động vốn,
tín dụng, bảo lãnh, các vấn đề liên quan đến nghĩa vụ kinh tế của Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển.
e) Các quy định nghiệp vụ quản lý
nội bộ khác, kể cả quản lý phần vốn góp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển vào
các tổ chức khác, các văn bản hướng dẫn cụ thể thực hiện các quy định của Nhà
nước và của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động ngân hàng.
8- Quy định về lãi suất, tỷ giá,
tỷ lệ hoa hồng, phí, mức tiền thưởng, tiền phạt đối với khách hàng theo quy định
của pháp luật.
9- Phê duyệt theo đề nghị của Tổng
giám đốc về:
a) Phương án giao vốn và các nguồn
lực khác cho các công ty trực thuộc;
b) Phương án hoạt động kinh doanh,
phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế, sử dụng các quỹ hàng năm theo quy định
của pháp luật.
c) Kế hoạch kinh doanh dài hạn và
hàng năm: kế hoạch huy động vốn tín dụng, tài chính, xây dựng cơ bản, phát triển
nguồn nhân lực, phát triển công nghệ.
10- Thông qua báo cáo tài chính tổng
hợp và quyết toán hàng năm của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
11- Quyết định việc góp vốn, mua
cổ phần của doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác trừ việc góp vốn, mua
cổ phần, liên doanh với các chủ đầu tư nước ngoài; quyết định các hợp đồng kinh
tế có giá trị lớn trên mức phân cấp ủy quyền cho Tổng giám đốc.
12- Thực hiện các quyền và nhiệm
vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 21.
Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng quản trị
1- Chủ tịch Hội đồng quản trị có
nhiệm vụ:
a) Là người chịu trách nhiệm chung
mọi công việc của Hội đồng quản trị, tổ chức phân công nhiệm vụ cho các thành
viên để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị.
b) Thay mặt Hội đồng quản trị cùng
Tổng giám đốc ký nhận vốn và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển.
c) Ký văn bản thuộc thẩm quyền của
Hội đồng quản trị trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, các cơ quan có liên quan.
Các văn bản do Chủ tịch Hội đồng quản trị ký sử dụng con dấu Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển.
d) Ký các nghị quyết, quyết định
về tổ chức cán bộ, kinh doanh, quyết định ban hành (hoặc thông qua) các văn bản
thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị .
đ) Triệu tập, chủ trì và phân công
thành viên Hội đồng quản trị chuẩn bị nội dung các cuộc họp của Hội đồng quản
trị.
e) Theo dõi và đôn đốc việc thực
hiện nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng quản trị giữa hai kỳ họp Hội đồng quản
trị.
2- Nhiệm vụ và quyền hạn của thành
viên khác của Hội đồng quản trị do Chủ tịch Hội đồng quản trị phân công phù hợp
với hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển và điều kiện công việc của
từng thành viên.
Điều 22. Bộ
máy giúp việc Hội đồng quản trị
1- Hội đồng quản trị có bộ phận giúp
việc chuyên trách không quá 5 chuyên viên. Chủ tịch Hội đồng quản trị quyết
định số lượng cán bộ chuyên trách Hội đồng quản trị; lựa chọn, thay thế, bổ
nhiệm các chức vụ trong bộ máy giúp việc chuyên trách.
2- Các Ban, Phòng tại trụ sở chính
thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho Hội đồng quản trị theo chức năng,
nhiệm vụ được giao.
3- Hội đồng quản trị thành lập Ban
kiểm soát để kiểm tra, giám sát các hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
Điều 23.
Chế độ làm việc của Hội đồng quản trị
1- Hội đồng quản trị làm việc theo
chế độ tập thể; họp thường kỳ mỗi tháng một lần để xem xét và quyết định những
vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình. Khi cần thiết, Hội đồng quản
trị có thể họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản trị, hoặc
Trưởng Ban kiểm soát, hoặc Tổng giám đốc, hoặc trên 50% số thành viên Hội đồng
quản trị.
2- Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu
tập và chủ trì tất cả các cuộc họp của Hội đồng quản trị; trường hợp vắng mặt,
Chủ tịch uỷ nhiệm cho một thành viên trong Hội đồng quản trị triệu tập và chủ
trì cuộc họp Hội đồng quản trị.
3- Các cuộc họp của Hội đồng quản
trị được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt. Các tài liệu
họp Hội đồng quản trị phải được gửi đến các thành viên Hội đồng quản trị và các
đại biểu được mời dự họp trước ngày họp ít nhất 5 ngày, trường hợp đặc biệt, để
xử lý vấn đề cấp bách thì tài liệu được gửi ngay trước hoặc trong cuộc họp phù
hợp với khả năng chuẩn bị hợp lý của các bộ phận có liên quan.
Các cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất
của Hội đồng quản trị được ghi thành biên bản và được tất cả các thành viên Hội
đồng quản trị dự họp ký tên vào biên bản. Biên bản họp Hội đồng quản trị là căn
cứ để Chủ tịch Hội đồng quản trị ký các văn bản, nghị quyết, quyết định.
Nghị quyết, quyết định của Hội đồng
quản trị phải được trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản trị biểu quyết tán
thành. Trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có
ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Thành viên Hội đồng quản trị có ý
kiến khác với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị có quyền bảo lưu ý kiến
của mình và được báo cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; trong thời gian
chưa có quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền vẫn phải chấp hành nghị
quyết, quyết định của Hội đồng quản trị. ý kiến bảo lưu được lập thành văn bản
có chữ ký của người bảo lưu và được lưu trữ kèm trong nghị quyết, quyết định có
liên quan của phiên họp.
4- Đối với những công việc có liên
quan đến chức năng quản lý Nhà nước của các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố
thì Hội đồng quản trị phải mời đại diện có thẩm quyền của các Bộ, ngành và chính
quyền địa phương liên quan dự họp; nội dung công việc có liên quan đến quyền
lợi và nghĩa vụ của người lao động trong ngân hàng thì phải mời đại diện Công
đoàn ngành tới dự. Đại diện của cơ quan được mời họp nói trên có quyền phát
biểu, nhưng không tham gia biểu quyết.
5- Nghị quyết và quyết định của Hội
đồng quản trị có tính bắt buộc thi hành đối với toàn Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển và do Tổng giám đốc hướng dẫn, tổ chức thực hiện.
6- Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển, Chủ tịch, Giám đốc công ty trực thuộc, Giám đốc sở giao dịch, chi
nhánh, đơn vị sự nghiệp, văn phòng đại diện có trách nhiệm cung cấp, báo cáo
thông tin về hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển theo quy chế do Hội
đồng quản trị ban hành.
7- Các thành viên Hội đồng quản trị
có trách nhiệm bảo vệ bí mật về thông tin theo quy chế bảo mật, kể cả khi đã
thôi đảm nhiệm chức vụ hoặc chuyển đi cơ quan khác.
8- Chi phí hoạt động của Hội đồng
quản trị, của Ban kiểm soát, kể cả tiền lương và phụ cấp cho các thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát và bộ phận giúp việc Hội đồng quản trị
được tính vào chi phí quản lý của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
Tổng giám đốc bảo đảm các điều kiện
và phương tiện làm việc cho Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Điều 24.
Thành viên Ban kiểm soát
1- Ban kiểm soát có số thành viên
tối thiểu là 5 người trong đó ít nhất phải có một nửa số thành viên là chuyên
trách; có một thành viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính giới thiệu, một thành viên
do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giới thiệu. Số lượng thành viên Ban kiểm soát
do Hội đồng quản trị quyết định.
2- Trưởng Ban kiểm soát là thành
viên của Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị phân công. Các thành viên khác của
Ban kiểm soát do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm. Trưởng Ban và các thành
viên khác trong Ban Kiểm soát phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.
3- Thành viên Ban kiểm soát là những
người không thuộc các đối tượng quy định tại Điều 40 Luật các tổ chức tín dụng,
đáp ứng được các yêu cầu về trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 25. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát
1- Kiểm tra hoạt động tài chính của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển; giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, hoạt
động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển.
2- Thẩm định báo cáo tài chính hàng
năm của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển; kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan
đến hoạt động tài chính của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển khi xét thấy cần
thiết hoặc theo quyết định của Hội đồng quản trị.
3- Thường xuyên thông báo với Hội
đồng quản trị về kết quả hoạt động tài chính.
4- Báo cáo Hội đồng quản trị về tính
chính xác, trung thực, hợp pháp của việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ
kế toán, báo cáo tài chính ngân hàng; hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm
toán nội bộ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
5- Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa
đổi, cải tiến hoạt động tài chính của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển theo quy
định của pháp luật.
6- Được sử dụng hệ thống kiểm tra
và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển để thực hiện các nhiệm
vụ của mình.
7- Các nhiệm vụ và quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật.
Mục III: TỔNG
GIÁM ĐỐC VÀ BỘ MÁY GIÚP VIỆC
Điều 26.
Quyền điều hành
Điều hành hoạt động Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển là Tổng giám đốc, giúp việc Tổng giám đốc có các Phó Tổng giám
đốc, Kế toán trưởng và các ban, phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều 27.
Đại diện pháp nhân và trách nhiệm điều hành
Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển là đại diện pháp nhân của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước pháp luật về việc điều hành hoạt động hàng
ngày theo nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 31 Điều lệ này.
Điều 28.
Phó Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc là người giúp Tổng
giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển theo phân công của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám
đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Tổng giám đốc phân công.
Điều 29.
Tiêu chuẩn của Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc
Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển là những người không thuộc đối tượng quy định tại
Điều 40 Luật các tổ chức tín dụng, cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương
nhiệm, có trình độ chuyên môn, năng lực điều hành ngân hàng theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
Điều 30.
Thẩm quyền bổ nhiệm Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc
Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng kỷ luật theo đề nghị của Hội đồng quản trị.
Điều 31.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng giám đốc
1- Cùng với Chủ tịch Hội đồng quản
trị ký nhận vốn và các nguồn lực khác do Nhà nước giao để quản lý, sử dụng theo
mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh. Giao vốn và các nguồn lực khác cho các công ty trực
thuộc theo phương án đã được Hội đồng quản trị phê duyệt.
2- Trình Hội đồng quản trị:
a) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển;
b) Thành lập công ty trực thuộc;
c) Mở sở giao dịch, chi nhánh, văn
phòng đại diện, thành lập đơn vị sự nghiệp;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý và điều hành tại trụ sở chính; cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành sở giao
dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp;
đ) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó
Tổng giám đốc, Kế toán trưởng; Giám đốc sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện,
đơn vị sự nghiệp;
e) Ban hành điều lệ về tổ chức và
hoạt động của công ty trực thuộc, quy chế về tổ chức và hoạt động của sở giao
dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp;
g) Phê duyệt phương án hoạt động
kinh doanh, phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế;
h) Quy định về lãi suất, tỷ giá,
tỷ lệ hoa hồng, phí, mức tiền phạt đối với khách hàng theo quy định của pháp luật;
i) Quyết định góp vốn, mua cổ phần
của doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác;
k) Phương án chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, giải thể sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, công ty trực
thuộc, đơn vị sự nghiệp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển;
l) Những thay đổi quy định tại khoản
1, Điều 31 Luật các tổ chức tín dụng;
m) Lựa chọn tổ chức kiểm toán độc
lập để kiểm toán các hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển;
n) Báo cáo tài chính tổng hợp và
quyết toán hàng năm của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển;
o) Ban hành văn bản hướng dẫn cụ
thể việc thực hiện các chính sách, chế độ của Nhà nước, của Ngân hàng Nhà nước về
hoạt động ngân hàng.
3- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
khen thưởng, kỷ luật Trưởng và Phó các ban, phòng chuyên môn, nghiệp vụ tại trụ
sở chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển; Phó giám đốc văn phòng đại diện, Phó
giám đốc, trưởng phòng kế toán, Tổ trưởng tổ kiểm tra nội bộ sở giao dịch, chi
nhánh, đơn vị sự nghiệp, công ty trực thuộc của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
và các chức danh khác mà pháp luật hoặc quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị
quy định thuộc thẩm quyền của Tổng giám đốc.
4- Tổ chức thực hiện phương án hoạt
động kinh doanh, phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế khi được Hội đồng quản
trị phê duyệt.
5- Điều hành hoạt động của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển; quyết định các vấn đề có liên quan đến các hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển theo đúng pháp luật, nghị quyết, quyết
định của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển.
6- Đại diện cho Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển trong quan hệ quốc tế, tố tụng, tranh chấp, giải thể, phá sản.
7- Được quyết định áp dụng các biện
pháp vượt thẩm quyền của mình trong trường hợp khẩn cấp (thiên tai, địch hoạ,
hoả hoạn, sự cố) và chịu trách nhiệm về những quyết định đó, sau đó phải báo
cáo ngay Hội đồng quản trị, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan Nhà nước khác có
thẩm quyền để giải quyết tiếp.
8- Chịu sự kiểm tra, giám sát của
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan Nhà nước
khác có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình.
9- Báo cáo Hội đồng quản trị, Ngân
hàng Nhà nước và các cơ quan Nhà nước khác có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
10- Các quyền và nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật và quy định của Hội đồng quản trị.
Điều 32. Kế
toán trưởng
Kế toán trưởng Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của
Hội đồng quản trị và sau khi có thoả thuận của Bộ Tài chính. Kế toán trưởng giúp
Tổng giám đốc chỉ đạo thực hiện công tác kế toán, thống kê của Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 33.
Các ban, phòng
Các ban, phòng chuyên môn, nghiệp
vụ ở trụ sở chính, có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng quản trị và Tổng
giám đốc trong quản lý và điều hành công việc của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển;
thực hiện chức năng quản lý nghiệp vụ theo phân cấp của Tổng giám đốc. Cơ cấu
tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng hoặc ban chuyên môn, nghiệp vụ do Hội
đồng quản trị quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc.
Mục IV: HỆ
THỐNG KIỂM TRA, KIỂM TOÁN NỘI BỘ
Điều 34. Hệ
thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ
1- Hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội
bộ chuyên trách (gọi chung là hệ thống kiểm tra nội bộ) thuộc bộ máy điều hành
của Tổng giám đốc từ trụ sở chính đến các sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng
đại diện, công ty trực thuộc, đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm giúp Tổng giám đốc
điều hành thông suốt, an toàn và đúng pháp luật mọi hoạt động nghiệp vụ của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
2- Hệ thống kiểm tra nội bộ và các
nhân viên làm nghiệp vụ kiểm tra nội bộ (nhân viên kiểm tra nội bộ) độc lập trong
hoạt động đối với các bộ phận nghiệp vụ, các sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng
đại diện, công ty trực thuộc, đơn vị sự nghiệp và được độc lập đánh giá, kết
luận, kiến nghị trong hoạt động kiểm tra, kiểm toán. Những người trong hệ thống
kiểm tra nội bộ không kiêm nhiệm các công việc khác của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển.
3- Hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội
bộ hoạt động theo Quy chế về tổ chức và hoạt động kiểm tra và kiểm toán nội bộ
do Hội đồng quản trị ban hành.
Điều 35.
Nhân viên kiểm tra nội bộ
Nhân viên kiểm tra nội bộ của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển có các tiêu chuẩn chung của nhân viên ngân hàng và có
đủ các tiêu chuẩn sau đây:
1- Hiểu biết pháp luật, thông thạo
nghiệp vụ được giao.
2- Có bằng đại học về ngân hàng hoặc
kinh tế, kế toán tài chính.
3- Có thời gian công tác ngân hàng
ít nhất là ba năm.
Điều 36.
Nhiệm vụ của tổ chức kiểm tra nội bộ
1- Thường xuyên kiểm tra theo Quy
chế và quy trình kiểm tra nội bộ việc chấp hành pháp luật, các quy định của Ngân
hàng Nhà nước và các quy định nội bộ; trực tiếp kiểm tra các hoạt động nghiệp
vụ trên tất cả các lĩnh vực tại trụ sở chính, sở giao dịch, chi nhánh, văn
phòng đại diện, công ty trực thuộc, đơn vị sự nghiệp.
2- Kiểm toán hoạt động nghiệp vụ
từng thời kỳ, từng lĩnh vực nhằm đánh giá chính xác kết quả hoạt động kinh doanh
và thực trạng tài chính của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
3- Báo cáo kịp thời với Tổng giám
đốc, Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát kết quả kiểm tra, kiểm toán nội bộ và
nêu những kiến nghị khắc phục khuyết điểm, tồn tại.
4- Các nhiệm vụ khác theo quy chế
về tổ chức và hoạt động kiểm tra và kiểm toán nội bộ và quy định của Tổng giám
đốc.
Điều 37.
Quyền hạn của tổ chức kiểm tra kiểm toán nội bộ
1- Yêu cầu các bộ phận nghiệp vụ
và nhân viên trực tiếp làm nghiệp vụ giải trình các công việc đã làm, đang làm,
xuất trình văn bản chỉ đạo, chứng từ sổ sách ghi chép và các tài liệu có liên quan
khác (khi cần thiết) trong hoạt động để phục vụ việc kiểm tra hoặc kiểm toán.
2- Đề nghị Tổng giám đốc (nếu tại
trụ sở chính), Giám đốc (nếu tại sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện,
đơn vị sự nghiệp, công ty trực thuộc) thành lập đoàn kiểm tra, phúc tra để thực
hiện các nhiệm vụ kiểm tra, kiểm toán định kỳ hoặc đột xuất.
3- Trưởng ban kiểm tra kiểm toán
nội bộ tại trụ sở chính được quyền tham dự cuộc họp do Tổng giám đốc triệu tập và
được mời dự những kỳ họp Hội đồng quản trị có liên quan; Tổ trưởng tổ kiểm tra
nội bộ tại các sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, công ty trực thuộc,
đơn vị sự nghiệp được quyền tham dự các cuộc họp do Giám đốc triệu tập.
4- Kiến nghị Tổng giám đốc hoặc Giám
đốc xử lý theo thẩm quyền đối với những đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm pháp
luật và các quy định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
5- Các quyền khác theo quy chế về
tổ chức và hoạt động kiểm tra kiểm toán nội bộ và quy định của Tổng giám đốc.
Chương 4:
ĐƠN VỊ PHỤ THUỘC VÀ CÔNG
TY TRỰC THUỘC CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
Điều 38.
Các đơn vị phụ thuộc
Sở giao dịch, chi nhánh, văn
phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp được đặt tại các địa bàn cần thiết cho hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển. Việc mở, thành lập và chấm
dứt hoạt động của sở giao dịch, các chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự
nghiệp thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1- Sở giao dịch là đơn vị phụ thuộc
của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, có con dấu, có nhiệm vụ thực hiện một phần
các hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển và một số chức năng có liên
quan đến các chi nhánh theo ủy quyền của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
2- Chi nhánh cấp 1 là đơn vị phụ
thuộc của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, có con dấu, có nhiệm vụ thực hiện một
phần các hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển theo ủy quyền của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển.
3- Chi nhánh cấp 2 là đơn vị phụ
thuộc của chi nhánh cấp 1, có con dấu, có nhiệm vụ thực hiện một phần các hoạt động
của chi nhánh cấp 1 theo ủy quyền của chi nhánh cấp 1 và theo cơ chế ủy quyền
của Tổng Giám đốc.
4- Văn phòng đại diện của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển là đơn vị phụ thuộc, có con dấu, có nhiệm vụ đại diện theo
ủy quyền của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển. Văn phòng đại diện không thực hiện
hoạt động kinh doanh.
5- Đơn vị sự nghiệp của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển là đơn vị phụ thuộc, có con dấu, thực hiện nhiệm vụ nghiên
cứu, ứng dụng công nghệ ngân hàng, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ thuật cho
cán bộ, nhân viên của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển và thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển giao phù hợp với quy định của pháp luật.
6- Tổ chức bộ máy kinh doanh, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng
đại diện, đơn vị sự nghiệp được cụ thể hoá trong Quy chế về tổ chức và hoạt
động của đơn vị đó và cơ chế khác của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
Điều 39.
Các Công ty trực thuộc
1- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
có công ty trực thuộc hoạt động trong nước, nước ngoài trên một số lĩnh vực tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm theo quy định của Chính phủ.
2- Công ty trực thuộc do Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển thành lập và cấp 100% vốn điều lệ là công ty hạch toán
kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản
nợ, cam kết của mình trong phạm vi số vốn thuộc sở hữu Nhà nước do công ty quản
lý, sử dụng; có quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ tài chính trong phạm vi được
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển xác định; chịu sự chi phối của Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển về tổ chức, nhân sự và tài chính được xác định cụ thể trong Điều
lệ về tổ chức và hoạt động của công ty trực thuộc đó và các quy định khác của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
Chương 5:
TÀI CHÍNH, HẠCH TOÁN,
BÁO CÁO, KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
Mục I: TÀI
CHÍNH
Điều 40.
Chế độ tài chính
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thực
hiện chế độ tài chính theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
các cơ quan quản lý Nhà nước về việc chấp hành chế độ tài chính của Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển.
Điều 41.
Vốn hoạt động
Vốn hoạt động của Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển gồm các nguồn sau:
1- Vốn điều lệ.
2- Vốn đầu tư xây dựng và mua sắm
tài sản do Nhà nước cấp.
3- Các khoản chênh lệch do đánh giá
lại tài sản, chênh lệch tỷ giá.
4- Các quỹ: Quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng
trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và các quỹ khác được trích
lập theo quy định của pháp luật.
5- Lợi nhuận được để lại chưa phân
bổ cho các quỹ.
6- Vốn huy động: Thực hiện theo các
hình thức quy định tại Điều 6 Điều lệ này.
7- Các loại vốn khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 42. Sử
dụng vốn
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển được
quyền:
1- Chủ động sử dụng vốn hoạt động
để phục vụ hoạt động kinh doanh, đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định theo
quy định của pháp luật.
2- Thay đổi cơ cấu vốn, tài sản phục
vụ cho việc phát triển hoạt động theo quy định của pháp luật.
3- Điều động vốn, tài sản giữa các
công ty trực thuộc.
Điều 43.
Trích lập các quỹ
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển được
trích lập các quỹ theo quy định hiện hành về chế độ tài chính của các tổ chức
tín dụng:
1- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.
2- Quỹ dự phòng tài chính.
3- Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ.
4- Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
làm.
5- Quỹ khen thưởng.
6- Quỹ phúc lợi.
7- Các quỹ khác phù hợp với quy định
của pháp luật.
Điều 44. Tự
chủ về tài chính
1-Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình, thực
hiện nghĩa vụ và các cam kết của mình theo quy định của pháp luật.
2- Trong thời hạn 120 ngày, kể từ
ngày kết thúc năm tài chính, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển công khai báo cáo
tài chính theo quy định của pháp luật.
Mục II:
HẠCH TOÁN, BÁO CÁO
Điều 45.
Chế độ kế toán thống kê
1- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
thực hiện chế độ kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật.
2- Năm tài chính của Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng
12 năm dương lịch.
3- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
thực hiện hạch toán theo hệ thống tài khoản kế toán do Ngân hàng Nhà nước quy
định.
Điều 46.
Chế độ báo cáo tài chính
1- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán,
thống kê và báo cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ theo quy định của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước.
2- Ngoài những báo cáo định kỳ, Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển báo cáo ngay với Ngân hàng Nhà nước trong những trường
hợp sau:
a) Diễn biến không bình thường trong
hoạt động nghiệp vụ có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình kinh doanh của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển;
b) Thay đổi lớn về tổ chức.
3- Trong thời hạn 90 ngày, kể từ
ngày kết thúc năm tài chính, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển gửi Ngân hàng Nhà nước
các báo cáo hàng năm theo quy định của pháp luật.
Mục III:
KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG
Điều 47.
Kiểm toán
1- Chậm nhất là 30 ngày trước khi
kết thúc năm tài chính, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển lựa chọn một tổ chức kiểm
toán độc lập để kiểm toán báo cáo tài chính hoặc kiểm toán các hoạt động của
mình. Tổ chức kiểm toán đó phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
2- Việc kiểm toán các hoạt động của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển được thực hiện theo quy định của Luật các tổ chức
tín dụng, pháp luật về kiểm toán độc lập và văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà
nước.
Chương 6:
KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT, PHÁ
SẢN, GIẢI THỂ, THANH LÝ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
Điều 48.
Kiểm soát đặc biệt
1- Trong trường hợp Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển có nguy cơ mất khả năng chi trả cho khách hàng của mình, Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển thực hiện việc báo cáo ngay với Ngân hàng Nhà nước về
thực trạng tài chính, nguyên nhân và các biện pháp đã áp dụng, dự kiến áp dụng
để khắc phục.
2- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
có thể được Ngân hàng Nhà nước đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt trong
những trường hợp sau:
a) Có nguy cơ mất khả năng chi trả;
b) Nợ không có khả năng thu hồi có
nguy cơ mất khả năng thanh toán;
c) Số lỗ luỹ kế của Ngân hàng lớn
hơn 50% tổng số vốn điều lệ thực có và các quỹ.
Điều 49.
Chế độ vay vốn đặc biệt
Trường hợp cấp bách, để đảm bảo khả
năng chi trả tiền gửi của khách hàng,
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển có
thể được Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước, hoặc các tổ chức tín
dụng khác hỗ trợ cho vay đặc biệt. Khoản vay đặc biệt từ Ngân hàng Nhà nước hoặc
từ các tổ chức tín dụng khác sẽ được ưu tiên hoàn trả trước tất cả các khoản nợ
khác của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
Điều 50.
Phá sản
Việc phá sản thực hiện theo quy định
tại Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật.
Điều 51.
Giải thể Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
1- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
giải thể trong các trường hợp sau:
a) Nhà nước thấy không cần thiết
duy trì.
b) Khi hết hạn hoạt động mà không
được Ngân hàng Nhà nước cho gia hạn;
2- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết
định giải thể và quyết định thành lập Hội đồng giải thể Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển.
Điều 52.
Thanh lý Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
1- Trường hợp Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển bị tuyên bố phá sản, việc thanh lý Ngân hàng Đầu tư và Phát triển được
thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
2- Khi giải thể theo Điều 51 Điều
lệ này, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tiến hành thanh lý ngay dưới sự giám sát
của Ngân hàng Nhà nước.
3- Mọi chi phí liên quan đến việc
thanh lý do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chịu.
Chương 7:
THÔNG TIN VÀ BẢO MẬT CỦA
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
Điều 53.
Quyền và trách nhiệm trong trao đổi, cung cấp thông tin của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển
1- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
thông tin định kỳ cho chủ tài khoản về những giao dịch và số dư trên tài khoản
của họ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
2- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
được trao đổi thông tin với các tổ chức tín dụng khác về hoạt động ngân hàng và
về khách hàng.
3- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
có trách nhiệm cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước các thông tin liên quan đến việc
cấp tín dụng cho khách hàng theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước và được Ngân
hàng Nhà nước cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động ngân hàng của những
khách hàng có quan hệ với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
Điều 54.
Bảo mật thông tin
1- Nhân viên của Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển và những người có liên quan không được tiết lộ bí mật quốc gia và
bí mật kinh doanh của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển mà mình biết.
2- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
được quyền từ chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân về cung cấp thông tin liên quan
đến tiền gửi, tài sản của khách hàng và hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng.
Chương 8:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 55.
Phạm vi áp dụng
Điều lệ này áp dụng cho Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển. Tất cả các cá nhân, đơn vị trong Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển chịu trách nhiệm thi hành Điều lệ này.
Điều 56. Bổ
sung, sửa đổi
1- Căn cứ vào Điều lệ này và quy
định của pháp luật hiện hành có liên quan, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển quyết
định sửa đổi, bổ sung, thay thế Điều lệ hiện hành về tổ chức và hoạt động của các
công ty trực thuộc, Quy chế tổ chức hoạt động của chi nhánh các cấp, sở giao
dịch, văn phòng đại diện đơn vị sự nghiệp. Điều lệ hoặc Quy chế về tổ chức và
hoạt động của các đơn vị đó không được trái với Điều lệ này.
2- Việc bổ sung, sửa đổi Điều lệ
này do Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển quyết định và có hiệu lực
sau khi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.
PHỤ LỤC
DANH SÁCH VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN,
CHI NHÁNH CẤP I, CÔNG TY TRỰC THUỘC, ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP
CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
(NHĐT&PT)
STT
|
Đơn
vị
|
Địa
chỉ
|
I
- Văn phòng đại diện
|
|
1
|
Văn phòng đại diện Thành phố Hồ
Chí Minh
|
85 Bùi thị Xuân - QI - TP. Hồ
Chí minh
|
II-
Sở giao dịch, Chi nhánh
|
|
2
|
Sở giao dịch I NHĐT&PT tại
Hà Nội
|
53 Quang Trung - Hà nội
|
3
|
Sở giao dịch II NHĐT&PT tại
thành phố Hồ Chí Minh
|
117 Nguyễn Huệ - QI - TP. Hồ
Chí Minh
|
4
|
Sở giao dịch III NHĐT&PT Việt
Nam
|
Hà Nội Tung Shing Square - số 2
Ngô Quyền, Quận Hoàn kiếm - Hà Nội
|
5
|
Chi nhánh NHĐT&PT An Giang
|
49 Nguyễn Huệ B - TP. Long Xuyên
- Tỉnh An Giang
|
6
|
Chi nhánh NHĐT&PT Bạc Liêu
|
50 Hoàng Văn Thụ - TX Bạc Liêu
|
7
|
Chi nhánh NHĐT&PT Bà Rịa -
Vũng Tàu
|
72A - Trần Hưng Đạo - TP. Vũng
Tàu
|
8
|
Chi nhánh NHĐT&PT Bắc Cạn
|
Phường Chí Kiên - TX Bắc Cạn
|
9
|
Chi nhánh NHĐT&PT Bắc Giang
|
Đường Nguyễn Gia Thiều - Phường
Trần Phú - TX Bắc Giang
|
10
|
Chi nhánh NHĐT&PT Bắc Ninh
|
Đường Ngô Gia Tự - TX Bắc Ninh
|
11
|
Chi nhánh NHĐT&PT Bến Tre
|
21 Đại Lộ Đồng Khởi - Phường 3
- TX Bến tre
|
12
|
Chi nhánh NHĐT&PT Bình
Dương
|
212 Yersin - TX Thủ Dầu Một
|
13
|
Chi nhánh NHĐT&PT Bình Định
|
399 Trần Hưng Đạo - TX Quy Nhơn
|
14
|
Chi nhánh NHĐT&PT Bình Phước
|
Đường ĐT 741 - TX Đồng Xoài
|
15
|
Chi nhánh NHĐT&PT Bình Thuận
|
Số 62B Trần Hưng Đạo - TX Phan
Thiết
|
16
|
Chi nhánh NHĐT&PT Cà Mau
|
53 Đề Thám - Phường 2 - TP Cà
mau
|
17
|
Chi nhánh NHĐT&PT Cần Thơ
|
12 Đường Hoà Bình - TP Cần thơ
|
18
|
Chi nhánh NHĐT&PT Cao Bằng
|
Phố Xuân Trường - TX Cao Bằng
|
19
|
Chi nhánh NHĐT&PT Đà Nẵng
|
90 Nguyễn Chí Thanh - TP Đà nẵng
|
20
|
Chi nhánh NHĐT&PT Đăk Lăk
|
41 Nguyễn Tất Thành - TP Buôn Ma
Thuột
|
21
|
Chi nhánh NHĐT&PT Đồng Nai
|
7 Bùi Văn Hòa - TP Biên Hoà
|
22
|
Chi nhánh NHĐT&PT Đồng Tháp
|
12A, Đường 30/4, Phường 1, Thị
xã Cao lãnh
|
23
|
Chi nhánh NHĐT&PT Gia Lai
|
16A Lê lợi nối dài - TP Pleiku
tỉnh Gia lai
|
24
|
Chi nhánh NHĐT&PT Hà Giang
|
Tổ 19 Phường Nguyễn Trãi - TX
Hà Giang
|
25
|
Chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội
|
4B Lê Thành Tông - Hà nội
|
26
|
Chi nhánh NHĐT&PT Hà Nam
|
Đường 1A - Thị Xã Phủ lý - Tỉnh
Hà nam
|
27
|
Chi nhánh NHĐT&PT Hà Tây
|
197 Quang Trung - Thị Xã Hà
Đông
|
28
|
Chi nhánh NHĐT&PT Hà Tĩnh
|
Phan Đình Phùng - Thị Xã Hà Tĩnh
|
29
|
Chi nhánh NHĐT&PT Hải Dương
|
115 Trần Hưng đạo - TP Hải
Dương
|
30
|
Chi nhánh NHĐT&PT Hải Phòng
|
20 Bến Bính - TP Hải phòng
|
31
|
Chi nhánh NHĐT&PT Hoà Bình
|
Đường Trần Hưng Đạo - Phường
Phương Lâm TX Hoà Bình
|
32
|
Chi nhánh NHĐT&PT thành phố
Hồ Chí Minh
|
134 Nguyễn Công Trứ - Q I - TP
Hồ Chí Minh
|
33
|
Chi nhánh NHĐT&PT Hưng Yên
|
240 Đường Nguyễn Văn Linh - TX
Hưng Yên
|
34
|
Chi nhánh NHĐT&PT Khánh
Hoà
|
45-47 Thống Nhất - TP Nha Trang
|
35
|
Chi nhánh NHĐT&PT Kiên
Giang
|
53 Đường Duy Tân, Thị xã Rạch
Giá
|
36
|
Chi nhánh NHĐT&PT Kon Tum
|
Số 1 Trần Phú - TX Kon Tum
|
37
|
Chi nhánh NHĐT&PT Lai Châu
|
279 Phường Mường Thanh - TX Điện
Biên Phủ - Tỉnh Lai Châu
|
38
|
Chi nhánh NHĐT&PT Lạng Sơn
|
Số 1 Đường Hoàng Văn Thụ - Phường
Chi lăng - TX Lạng Sơn
|
39
|
Chi nhánh NHĐT&PT Lào Cai
|
Đường Hoàng Sào - TX Lào Cai
|
40
|
Chi nhánh NHĐT&PT Lâm Đồng
|
30 Trần Phú - TP Đà Lạt
|
41
|
Chi nhánh NHĐT&PT Long An
|
Đường Hùng Vương Phường 2 - TX
Tân An - Tỉnh Long An
|
42
|
Chi nhánh NHĐT&PT Nam Định
|
92C Hùng Vương - TP Nam định
|
43
|
Chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An
|
216 Đường Lê Duẩn - TP Vinh
|
44
|
Chi nhánh NHĐT&PT Ninh
Bình
|
Đường Lê Hồng Phong - TX Ninh
Bình
|
45
|
Chi nhánh NHĐT&PT Ninh Thuận
|
KM 01+900 Quốc Lộ 27 - TX Phan
Rang
|
46
|
Chi nhánh NHĐT&PT Phú Thọ
|
Đường Hùng Vương - TP Việt Trì
- Tỉnh Phú Thọ
|
47
|
Chi nhánh NHĐT&PT Phú Yên
|
287 Nguyễn Huệ - TX Tuy Hoà - Tỉnh
Phú Yên
|
48
|
Chi nhánh NHĐT&PT Quảng
Bình
|
Số 3 Nguyễn Trãi - TX Đồng Hới
|
49
|
Chi nhánh NHĐT&PT Quảng Nam
|
562 Phan Chu Trinh- TX Tam Kỳ
|
50
|
Chi nhánh NHĐT&PT Quảng
Ngãi
|
56 Đại Lộ Hùng Vương - Thị Xã Quảng
Ngãi
|
51
|
Chi nhánh NHĐT&PT Quảng
Ninh
|
737 Lê Thánh Tông - TP Hạ Long
|
52
|
Chi nhánh NHĐT&PT Quảng Trị
|
24 Hùng Vương - TX Đông Hà Quảng
trị
|
53
|
Chi nhánh NHĐT&PT Sóc
Trăng
|
40 Nguyễn Du, TX Sóc Trăng
|
54
|
Chi nhánh NHĐT&PT Sơn La
|
188 Đường Tô Hiệu - TX Sơn la
|
55
|
Chi nhánh NHĐT&PT Tây Ninh
|
230 Đường 30/4 - TX Tây Ninh
|
56
|
Chi nhánh NHĐT&PT Thái
Bình
|
Phố Lý Thường Kiệt - TX Thái
Bình
|
57
|
Chi nhánh NHĐT&PT Thái
Nguyên
|
Đường Lương Ngọc Quyến - P. Hoàng
Văn Thụ - TP Thái Nguyên
|
58
|
Chi nhánh NHĐT&PT Thanh
Hoá
|
7 Đường Phan Chu Trinh - TP
Thanh Hoá
|
59
|
Chi nhánh NHĐT&PT Thăng
Long
|
Đường Nam Thăng Long - Từ Liêm
- Hà nội
|
60
|
Chi nhánh NHĐT&PT Thừa Thiên
Huế
|
41 Đường Hùng Vương - TP Huế
|
61
|
Chi nhánh NHĐT&PT Tiền
Giang
|
208A Nam Kỳ Khởi Nghĩa, TP Mỹ Tho
|
62
|
Chi nhánh NHĐT&PT Trà Vinh
|
24-26 Phạm Thái Bường - TX Trà
Vinh
|
63
|
Chi nhánh NHĐT&PT Tuyên
Quang
|
Đường Bình Thuận - TX Tuyên
Quang
|
64
|
Chi nhánh NHĐT&PT Vĩnh Long
|
50 Nguyễn Huệ - TX Vĩnh Long
|
65
|
Chi nhánh NHĐT&PT Vĩnh Phúc
|
Đường Trần Phú - Phường Ngô quyền-
TX Vĩnh Yên
|
66
|
Chi nhánh NHĐT&PT Yên bái
|
Phường Hồng Hà - TX Yên bái
|
III
- Công ty trực thuộc
|
|
67
|
Công ty Chứng khoán NHĐT&PT
Việt Nam
|
Số 20 Hàng Tre - Hà Nội
|
68
|
Công ty cho thuê tài chính
NHĐT&PT Việt Nam
|
194 Trần Quang Khải - Hà nội
|
69
|
Công ty quản lý nợ và khai thác
tài sản NHĐT&PT Việt Nam
|
194 Trần Quang Khải - Hà nội
|
IV
- Đơn vị sự nghiệp
|
|
70
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
NHĐT&PT Việt Nam
|
Số 38 Hàng Vôi - Hà Nội
|
71
|
Trung tâm Đào tạo NHĐT&PT Việt
Nam
|
Số 2 Chương Dương Độ - Hà nội
|