|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
90/2001/QĐ-NHNN
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Ngân hàng Nhà nước
|
|
Người ký:
|
Trần Minh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
07/02/2001
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
90/2001/QĐ-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 2 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 90/2001/QĐ-NHNN NGÀY 7 THÁNG 2 NĂM
2001 BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC MỞ, THÀNH LẬP VÀ CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG SỞ GIAO DỊCH,
CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
số 01/1997/QH10, Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của Ngân hàng thương mại;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân
hàng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc mở, thành lập và chấm dứt hoạt động
Sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng
thương mại.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế các
quy định trong các văn bản dưới đây:
1. Quyết định số 175/QĐ-NH5 ngày
3/7/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế mở, hoạt động và chấm
dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước của Ngân hàng thương mại
cổ phần Việt Nam.
2. Các văn bản khác có liên quan
đến việc mở, thành lập và chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng
đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại do Ngân hàng Nhà nước ban
hành trái với Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Các ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng,
thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc
(Giám đốc) ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
VIỆC MỞ, THÀNH LẬP VÀ CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH,
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 90/2001/QĐ-NHNN ngày 7 tháng 2 năm 2001 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Ngân
hàng thương mại thực hiện việc mở, thành lập và chấm dứt hoạt động sở giao dịch,
chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp theo Quy định này.
Điều 2.
Trong
quy định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sở giao dịch của ngân hàng
thương mại là đơn vị phụ thuộc, có con dấu, có nhiệm vụ thực hiện một phần các
hoạt động của ngân hàng thương mại và một số chức năng có liên quan đến các chi
nhánh theo uỷ quyền của ngân hàng thương mại.
2. Chi nhánh của ngân hàng
thương mại là đơn vị phụ thuộc, có con dấu, có nhiệm vụ thực hiện một phần các
hoạt động của ngân hàng thương mại theo uỷ quyền của ngân hàng thương mại (sau
đây gọi là chi nhánh cấp 1).
3. Chi nhánh của chi nhánh cấp 1
là đơn vị phụ thuộc của chi nhánh cấp 1, có con dấu, có nhiệm vụ thực hiện một
phần các hoạt động của chi nhánh cấp 1 theo uỷ quyền của chi nhánh cấp 1 (sau
đây gọi là chi nhánh cấp 2).
4. Chi nhánh của chi nhánh cấp 2
là đơn vị phụ thuộc của chi nhánh cấp 2, có con dấu, có nhiệm vụ thực hiện một
phần các hoạt động của chi nhánh cấp 2 theo uỷ quyền của chi nhánh cấp 2 (sau
đây gọi là chi nhánh cấp 3).
5. Văn phòng đại diện của ngân
hàng thương mại là đơn vị phụ thuộc, có con dấu, có nhiệm vụ đại diện theo uỷ
quyền của ngân hàng thương mại. Văn phòng đại diện không được thực hiện hoạt động
kinh doanh.
6. Đơn vị sự nghiệp của ngân
hàng thương mại là đơn vị phụ thuộc, có con dấu, thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu,
ứng dụng công nghệ ngân hàng, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ thuật cho cán
bộ, nhân viên của ngân hàng thương mại và thực hiện các nhiệm vụ khác do ngân
hàng thương mại giao phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 3.
Sau khi
được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản, ngân hàng thương mại quyết định:
a) Mở sở giao dịch;
b) Mở chi nhánh cấp 1 tại địa
bàn trong nước, ngoài nước, nơi có nhu cầu hoạt động, kể cả nơi đặt trụ sở
chính;
c) Mở văn phòng đại diện tại địa
bàn trong nước và ở nước ngoài;
d) Thành lập đơn vị sự nghiệp;
đ) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập
chi nhánh cấp 1;
e) Chấm dứt hoạt động của Sở
giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp khi không có
nhu cầu hoạt động.
Chương 2
MỤC I ĐIỀU KIỆN
MỞ SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH CẤP 1, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, THÀNH LẬP ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Điều 4.
Ngân hàng
thương mại có thể được mở sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện;
thành lập đơn vị sự nghiệp theo quy định tại Điều 3, Quy định này khi có đủ các
điều kiện sau đây:
1. Có thời gian hoạt động tối
thiểu là 3 năm kể từ ngày đi vào hoạt động.
2. Hoạt động kinh doanh có lãi
trong 2 năm gần nhất. Tỷ lệ nợ quá hạn tại thời điểm cuối quý trước dưới 5%.
Đối với ngân hàng thương mại
thành lập trước ngày có hiệu lực thi hành Nghị định 82/1998/NĐ-CP ngày
3/10/1998 của Chính phủ về ban hành danh mục mức vốn pháp định của các ngân
hàng thương mại phải có vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp định.
3. Bộ máy quản trị, điều hành và
hệ thống kiểm tra nội bộ hoạt động có hiệu quả.
4. Hệ thống thông tin đáp ứng
yêu cầu quản lý.
5. Không vi phạm các quy định về
an toàn trong hoạt động ngân hàng:
a) Những trường hợp không được
cho vay;
b) Hạn chế tín dụng;
c) Giới hạn cho vay, bảo lãnh;
d) Giới hạn góp vốn, mua cổ phần;
đ) Tỷ lệ bảo đảm an toàn;
e) Dự phòng rủi ro.
6. Không vi phạm các quy định
khác của pháp luật.
MỤC II HỒ SƠ,
THỦ TỤC MỞ SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH CẤP 1, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, THÀNH LẬP ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP
Điều 5.
Hồ sơ đề
nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc mở sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn
phòng đại diện ở trong nước của ngân hàng thương mại, gồm:
1. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng
quản trị hoặc người được uỷ quyền đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc mở
sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện ở trong nước của ngân hàng
thương mại, trong đó phải nêu tóm tắt: sự cần thiết, tên gọi, địa điểm, nội
dung, phạm vi hoạt động của Sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện
và ngân hàng thương mại phải khẳng định có đủ điều kiện theo quy định để mở sở
giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện.
2. Văn bản uỷ quyền của Chủ tịch
Hội đồng quản trị (đối với trường hợp uỷ quyền).
3. Nghị quyết của Hội đồng quản
trị về việc mở sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện.
4. Đề án mở sở giao dịch, chi
nhánh cấp 1, văn phòng đại diện, trong đó nêu rõ sự cần thiết, nhu cầu về hoạt
động ngân hàng, nghiên cứu thị trường trên địa bàn; dự kiến tổ chức bộ máy, nội
dung và phạm vi hoạt động; kế hoạch hoạt động trong 3 năm đầu.
5. Bản sao (được công chứng) báo
cáo tài chính của ngân hàng thương mại trong hai năm gần nhất kèm theo báo cáo
kiểm toán của tổ chức kiểm toán độc lập.
6. Văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố nơi ngân hàng thương mại dự định đặt trụ sở giao dịch, chi nhánh cấp
1, văn phòng đại diện, cho phép ngân hàng thương mại đặt trụ sở giao dịch, chi
nhánh cấp 1, văn phòng đại diện trên địa bàn.
(Trường hợp Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố không có ý kiến hoặc chỉ có ý kiến sau khi Ngân hàng Nhà nước có văn
bản chấp thuận việc mở sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện thì
ngân hàng thương mại ghi rõ vào văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị để Ngân
hàng Nhà nước xem xét).
7. Văn bản của Giám đốc Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi ngân hàng thương mại dự định đặt
trụ sở sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện về sự cần thiết và địa
bàn hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện của ngân
hàng thương mại, trừ trường hợp ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và
nhân dân (sau đây gọi tắt là ngân hàng thương mại cổ phần) mở sở giao dịch, chi
nhánh cấp 1, văn phòng đại diện mà trụ sở của Sở giao dịch, chi nhánh cấp 1,
văn phòng đại diện đặt cùng tỉnh, thành phố với trụ sở chính của Ngân hàng
thương mại cổ phần.
Điều 6.
Hồ sơ đề
nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện của
ngân hàng thương mại ở nước ngoài, gồm:
1. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng
quản trị hoặc người được uỷ quyền đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc mở
chi nhánh, văn phòng đại diện của ngân hàng thương mại ở nước ngoài, trong đó
phải nêu tóm tắt: sự cần thiết, khả năng đáp ứng đủ điều kiện được mở chi
nhánh, văn phòng đại diện của nước ngoài, nơi dự định mở chi nhánh, văn phòng đại
diện; tên gọi, địa điểm, nội dung hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Văn bản uỷ quyền của Chủ tịch
Hội đồng quản trị (đối với trường hợp uỷ quyền).
3. Nghị quyết của Hội đồng quản
trị về việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài.
4. Đề án mở chi nhánh, văn phòng
đại diện ở nước ngoài, trong đó nêu rõ nhu cầu về hoạt động ngân hàng, nghiên cứu
thị trường; dự kiến tổ chức bộ máy và nội dung hoạt động; kế hoạch hoạt động
trong 3 năm đầu.
5. Bản sao (được công chứng) báo
cáo tài chính của ngân hàng thương mại trong 2 năm gần nhất kèm theo báo cáo kiểm
toán của tổ chức kiểm toán độc lập.
Điều 7.
Hồ sơ đề
nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc thành lập đơn vị sự nghiệp của Ngân
hàng thương mại, gồm:
1. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng
quản trị hoặc người được uỷ quyền đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc
thành lập đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại, trong đó phải nêu tóm tắt:
sự cần thiết, tên gọi, địa điểm, nội dung, phạm vi hoạt động của đơn vị sự nghiệp
và ngân hàng thương mại phải khẳng định có đủ điều kiện theo quy định để thành
lập đơn vị sự nghiệp.
2. Văn bản uỷ quyền của Chủ tịch
Hội đồng quản trị (đối với trường hợp uỷ quyền).
3. Nghị quyết của Hội đồng quản
trị về việc thành lập đơn vị sự nghiệp.
4. Đề án thành lập đơn vị sự
nghiệp, trong đó nêu rõ sự cần thiết thành lập đơn vị sự nghiệp, tên gọi, địa
điểm đặt trụ sở của đơn vị sự nghiệp, dự kiến tổ chức bộ máy, nội dung và phạm
vi hoạt động của đơn vị sự nghiệp; kế hoạch hoạt động trong 3 năm đầu.
5. Văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố nơi ngân hàng thương mại dự định đặt trụ sở đơn vị sự nghiệp cho phép
ngân hàng thương mại đặt trụ sở đơn vị sự nghiệp.
(Trường hợp Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố không có ý kiến hoặc chỉ có ý kiến sau khi Ngân hàng Nhà nước có văn
bản chấp thuận việc thành lập đơn vị sự nghiệp thì ngân hàng thương mại ghi rõ
vào văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị để Ngân hàng Nhà nước xem xét).
6. Bản sao (được công chứng) báo
cáo tài chính của Ngân hàng thương mại trong hai năm gần nhất kèm theo báo cáo
kiểm toán của tổ chức kiểm toán độc lập.
Điều 8.
Trình tự
và thủ tục đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc mở sở giao dịch, chi
nhánh cấp 1, văn phòng đại diện, thành lập đơn vị sự nghiệp của ngân hàng
thương mại:
1. Ngân hàng thương mại cổ phần
gửi 02 bộ hồ sơ mở sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện, thành lập
đơn vị sự nghiệp cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng
đặt trụ sở chính.
Trong thời gian tối đa 15 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố
phải có ý kiến bằng văn bản về điều kiện, hồ sơ xin mở sở giao dịch, chi nhánh
cấp 1, văn phòng đại diện, thành lập đơn vị sự nghiệp quy định tại các Điều 4,
Điều 5, Điều 6, và Điều 7 Quy định này và gửi cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các
Ngân hàng và tổ chức tính dụng phi ngân hàng) kèm theo 01 bộ hồ sơ của ngân
hàng thương mại cổ phần.
2. Ngân hàng thương mại nhà nước
gửi 01 bộ hồ sơ mở sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện, thành lập
đơn vị sự nghiệp cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng
phi ngân hàng).
3. Trong thời gian tối đa 30
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của ngân hàng thương mại nhà nước, 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của ngân hàng thương mại cổ phần do Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố gửi tới, Ngân hàng Nhà nước xem xét và
có ý kiến chấp thuận hay không chấp thuận việc mở sở giao dịch, chi nhánh cấp
1, văn phòng đại diện, thành lập đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại. Trường
hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nói rõ lý do.
4. Đối với việc mở chi nhánh,
văn phòng đại diện ở nước ngoài, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định (trường hợp ngân hàng thương mại do Thủ tướng Chính phủ ra
quyết định thành lập) hoặc cho ý kiến (trường hợp ngân hàng thương mại do Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước ra quyết định thành lập và hoạt động hoặc cấp giấy phép
thành lập và hoạt động) về việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện của Ngân hàng
thương mại ở nước ngoài.
Điều 9.
1. Trong
thời hạn 6 tháng kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước,
ngân hàng thương mại phải hoàn tất các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp
luật để đưa sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện và đơn vị sự nghiệp
vào hoạt động, trừ trường hợp mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài.
2. Trước khi sở giao dịch, chi
nhánh cấp 1, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp đi vào hoạt động (trừ trường
hợp mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài), ngân hàng thương mại phải
thực hiện việc đăng ký kinh doanh và đăng báo trung ương và địa phương theo quy
định của pháp luật; gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng
phi ngân hàng) văn bản xác nhận quyền sở hữu, sử dụng hợp pháp trụ sở sở giao dịch,
chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp.
MỤC III MỞ
CHI NHÁNH CẤP 2, CHI NHÁNH CẤP 3
Điều 10.
1. Hội đồng
quản trị ngân hàng thương mại quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục mở chi nhánh cấp
2, chi nhánh cấp 3 theo quy định của pháp luật và quyết định mở chi nhánh cấp
2, chi nhánh cấp 3 sau có ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận,
huyện, thị xã nơi dự định mở chi nhánh cấp 2, chi nhánh cấp 3 và ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi
dự kiến mở chi nhánh cấp 2, chi nhánh cấp 3 về việc mở chi nhánh cấp 2, chi
nhánh cấp 3 của ngân hàng thương mại.
2. Trước khi chi nhánh cấp 2,
chi nhánh cấp 3 đi vào hoạt động, ngân hàng thương mại phải gửi quyết định mở
chi nhánh cấp 2, chi nhánh cấp 3 cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành
phố nơi mở chi nhánh cấp 2, chi nhánh cấp 3.
Chương 3
MỤC I CHIA,
TÁCH, HỢP NHẤT, SÁP NHẬP CHI NHÁNH CẤP 1
Điều 11.
Ngân hàng
thương mại được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập chi nhánh cấp 1, sau khi được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
Điều 12.
Hồ sơ đề
nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập chi
nhánh cấp 1 của ngân hàng thương mại, gồm:
1. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng
quản trị hoặc người được uỷ quyền đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập chi nhánh cấp 1, trong đó phải nêu tóm tắt: sự cần
thiết của việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; tên, địa chỉ chi nhánh sẽ được
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.
2. Văn bản uỷ quyền của Chủ tịch
Hội đồng quản trị (đối với trường hợp uỷ quyền).
3. Nghị quyết của Hội đồng quản
trị về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập chi nhánh cấp 1.
4. Phương án chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập theo quy định của pháp luật.
5. Văn bản của Giám đốc Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi ngân hàng thương mại dự định chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập chi nhánh cấp 1 về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập
chi nhánh cấp 1, trừ trường hợp ngân hàng thương mại cổ phần chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập chi nhánh cấp 1 mà trụ sở của chi nhánh cấp 1 đặt cùng tỉnh, thành phố
với trụ sở chính của ngân hàng thương mại cổ phần.
Điều 13.
Trình tự
và thủ tục đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập chi nhánh cấp 1 của ngân hàng thương mại:
1. Ngân hàng thương mại cổ phần
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập chi nhánh cấp 1 gửi 02 bộ hồ sơ chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập chi nhánh cấp 1 cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố
nơi Ngân hàng đặt trụ sở chính.
Trong thời gian tối đa 15 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố
phải có ý kiến về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập chi nhánh cấp 1 của ngân
hàng thương mại cổ phần và hồ sơ quy định tại Điều 12 Quy định này và gửi cho
Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng), kèm
theo 01 bộ hồ sơ của ngân hàng thương mại cổ phần.
2. Ngân hàng thương mại nhà nước
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập chi nhánh cấp 1 gửi 01 bộ hồ sơ chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập chi nhánh cấp 1 cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và tổ
chức tín dụng phi ngân hàng).
3. Trong thời gian tối đa 30
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của ngân hàng thương mại nhà nước, 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của ngân hàng thương mại cổ phần do
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố gửi tới, Ngân hàng Nhà nước xem
xét và có ý kiến bằng văn bản chấp thuận hay không chấp thuận việc chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập chi nhánh cấp 1 của ngân hàng thương mại. Trường hợp không
chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nói rõ lý do.
4. Trước ngày chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập chi nhánh cấp 1, ngân hàng thương mại phải đăng ký lại với cơ quan
đăng ký kinh doanh và đăng báo theo quy định của pháp luật.
MỤC II
CHIA, TÁCH, HỢP NHẤT, SÁP NHẬP CHI NHÁNH CẤP 2, CHI NHÁNH CẤP 3
Điều 14.
Hội đồng
quản trị ngân hàng thương mại quy định điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập chi nhánh cấp 2, chi nhánh cấp 3 theo quy định của
pháp luật và quyết định việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập chi nhánh cấp 2,
chi nhánh cấp 3, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi có chi nhánh cấp 2, chi nhánh cấp
3 chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.
Chương 4
MỤC I CHẤM
DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH CẤP 1, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN VÀ ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP
Điều 15
Ngân hàng
thương mại được chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng
đại diện, đơn vị sự nghiệp sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn
bản.
Điều 16.
Hồ sơ đề
nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc chấm dứt hoạt động của sở giao dịch,
chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại,
gồm:
1. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng
quản trị hoặc người được uỷ quyền về việc chấm dứt hoạt động của sở giao dịch,
chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, trong đó nêu rõ lý do,
tên và địa chỉ của sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện, đơn vị sự
nghiệp xin chấm dứt hoạt động.
2. Văn bản uỷ quyền của Chủ tịch
Hội đồng quản trị (đối với trường hợp uỷ quyền).
3. Nghị quyết của Hội đồng quản
trị về việc chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại
diện, đơn vị sự nghiệp.
4. Phương án xử lý khi chấm dứt
hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp.
5. Văn bản của Giám đốc Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi có sở giao dịch, chi nhánh cấp 1,
văn phòng đại diện dự định chấm dứt hoạt động về việc chấm dứt hoạt động sở
giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện của ngân hàng thương mại, trừ
trường hợp ngân hàng thương mại cổ phần chấm dứt hoạt động của sở giao dịch,
chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện mà trụ sở của sở giao dịch, chi nhánh cấp
1, văn phòng đại diện ở cùng tỉnh, thành phố với trụ sở chính của ngân hàng
thương mại cổ phần.
Điều 17.
Trình tự, thủ tục đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
việc chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện,
đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại.
1. Ngân hàng thương mại cổ phần
gửi 02 bộ hồ sơ chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng
đại diện, đơn vị sự nghiệp cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi
Ngân hàng đặt trụ sở chính.
Trong thời gian tối đa 15 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố
phải có ý kiến đề nghị chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh cấp 1,
văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại cổ phần và hồ sơ
quy định tại Điều 16 Quy định này và gửi cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân
hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng), kèm theo 01 bộ hồ sơ của ngân hàng
thương mại cổ phần.
2. Ngân hàng thương mại nhà nước
gửi 01 bộ hồ sơ chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng
đại diện và đơn vị sự nghiệp cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ, Các Ngân hàng và tổ chức
tín dụng phi ngân hàng).
3. Trong thời gian tối đa 30
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của ngân hàng thương mại nhà nước, 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của ngân hàng thương mại cổ phần do
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố gửi tới, Ngân hàng Nhà nước xem
xét và có ý kiến bằng văn bản chấp thuận hay không chấp thuận việc chấm dứt hoạt
động của sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của
ngân hàng thương mại, Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản
nói rõ lý do.
Điều 18.
1. Trong
thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Ngân
hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại phải chấm dứt hoạt động của sở giao dịch,
chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp.
2. Quyết định chấm dứt hoạt động
phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của sở giao dịch,
chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp được chấm dứt hoạt động.
b) Lý do chấm dứt hoạt động của
sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp;
c) Ngày chấm dứt hoạt động;
d) Trách nhiệm của ngân hàng
thương mại đối với các chủ nợ.
3. Quyết định chấm dứt hoạt động
sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân
hàng thương mại phải được gửi tới Ngân hàng Nhà nước, cơ quan đăng ký kinh
doanh, tất cả các chủ nợ lớn, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan;
niêm yết công khai tại trụ sở chính của ngân hàng thương mại và trụ sở sở giao
dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động;
đăng báo trung ương và địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 19.
Ngân hàng
thương mại có sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp
chấm dứt hoạt động có trách nhiệm thanh toán toàn bộ các khoản phải trả cho các
chủ nợ và giải quyết các tồn tại khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
MỤC II CHẤM
DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH CẤP 2, CHI NHÁNH CẤP 3
Chương 5
Quyết định 90/2001/QĐ-NHNN ban hành Quy chế về việc mở, thành lập và chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 90/2001/QĐ-NHNN ngày 07/02/2001 ban hành Quy chế về việc mở, thành lập và chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
6.120
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|