QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA BAN ĐẤU THẦU TÍN PHIẾU
KHO BẠC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 77/QĐ-NH14 ngày 18-3-1995 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước)
I.
Quy định chung
Điều
1
Ban
đấu thầu tín phiếu Kho bạc (sau đây gọi tắt là Ban đấu thầu) gồm các thành viên
có thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính (Cục Kho bạc Nhà nước) để
thực hiện nhiệm vụ được quy định trong Thông tư liên bộ số 01-NHNN/TC ngày
10-2-1995 hướng dẫn việc phát hành tín phiếu Kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước và
làm đầu mối giữa Ngân hàng Nhà nước với Bộ Tài chính trong việc tổ chức đấu thầu
tín phiếu Kho bạc.
Điều
2
Ban
đấu thầu gồm 5 thành viên :
- 3 thành viên của
Ngân hàng Nhà nước trong đó có 1 Vụ trưởng làm trưởng ban và một thư ký do Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước chỉ định.
- 2 thành viên (có một
cấp Vụ) của Bộ Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính chỉ định.
Trường hợp thành viên
cấp vụ của từng bộ trong Ban đấu thầu không thể tham gia phiên đấu thầu, Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính sẽ chỉ định cán bộ cấp vụ khác
tạm thời thay thế.
Điều
3
Ban
đấu thầu có nhiệm vụ sau :
3.1. Căn cứ yêu cầu
phát hành tín phiếu Kho bạc của Bộ Tài chính, chuẩn bị nội dung có liên quan đến
đợt đấu thầu trình lãnh đạo hai Bộ quyết định ;
- Khối lượng tín phiếu
Kho bạc dự kiến phát hành của từng đợt đấu thầu.
- Kỳ hạn tín phiếu Kho
bạc.
- Lãi suất chỉ đạo của
từng đợt phát hành tín phiếu Kho bạc.
- Thời điểm phát hành
tín phiếu Kho bạc.
3.2. Kiểm tra các điều
kiện của đơn vị tham gia đấu thầu.
3.3. Giám sát việc mở
thầu, xác định khối lượng trúng thầu và giá phát hành tín phiếu Kho bạc.
3.4. Duyệt kết quả đấu
thầu và xác nhận bản thông báo kết quả đấu thầu.
3.5. Kiểm tra sau tính
hợp lệ của các đơn vị đăng ký đấu thầu và phiếu đặt thầu.
Điều
4
Nguyên
tắc làm việc của Ban đấu thầu :
4.1. Ban đấu thầu làm
việc theo nguyên tắc dân chủ. Mọi quyết định đều được bàn bạc để đi đến thống
nhất. Trường hợp còn có ý kiến không thống nhất sẽ được bảo lưu và trình lãnh đạo
từng Bộ hoặc hai Bộ quyết định.
4.2. Trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ, những công việc có liên quan đến hai Bộ, Ban đấu thầu phải
trình hai Bộ và chỉ được thực hiện khi có ý kiến thống nhất của người có thẩm
quyền của hai Bộ. Riêng đối với những công việc thuộc chức năng của từng Bộ thì
thực hiện ý kiến quyết định của Bộ đó.
4.3. Mọi thành viên của
Ban đấu thầu phải giữ bí mật mọi thông tin đấu thầu cho đến khi công bố kết quả
đấu thầu.
II.
Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên trong ban đấu thầu và lề lối làm việc của
ban đấu thầu
Điều
5
Trưởng
Ban đấu thầu có nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau :
5.1. Trước ngày đấu thầu
5 ngày, trên cơ sở đề nghị phát hành tín phiếu Kho bạc của Bộ Tài chính, tổ chức
họp Ban đấu thầu để chuẩn bị chi tiết các nội dung có liên quan đã nêu tại Điều
3 Quy chế này trình Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước - Bộ Tài chính quyết định.
5.2. Ký thông báo đấu
thầu sau khi bản dự thảo thông báo đấu thầu được liên Bộ phê duyệt để gửi cho
các thành viên tham gia đấu thầu.
5.3. Lưu giữ phong bì
có niêm phong bản quy định mức lãi suất chỉ đạo của liên Bộ và mở bì niêm phong
tại thời điểm mở thầu để quyết định mức trúng thầu.
5.4. Tổ chức kiểm tra
các điều kiện đấu thầu, giám sát việc mở thầu, xác định khối lượng trúng thầu
và giá phát hành tín phiếu.
5.5. Cùng với đại diện
có thẩm quyền của Bộ Tài chính trong Ban đấu thầu ký xác nhận bản kết quả đấu
thầu. Thay mặt Ban đấu thầu trình Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính
về tranh chấp, khiếu nại phát sinh trong việc tổ chức đấu thầu và thanh toán
tín phiếu Kho bạc và ý kiến của Ban đấu thầu về vấn đề đó.
5.6. Trong trường hợp
đi công tác vắng được uỷ quyền bằng văn bản cho Phó Vụ trưởng trong Ban đấu thầu
tạm thời thay thế.
5.7. Thực hiện những
công việc do liên Bộ giao thêm về chỉ đạo công tác đấu thầu tín phiếu Kho bạc.
Điều
6
Thư
ký Ban đấu thầu có các nhiệm vụ chủ yếu :
6.1. Theo dõi, ghi
chép những công việc của Ban đấu thầu.
6.2. Giúp trưởng ban dự
thảo các nội dung để trình lãnh đạo hai Bộ và thông báo đấu thầu để đưa ra
phiên họp Ban đấu thầu. Trước ngày đấu thầu 2 ngày gửi Thông báo đấu thầu cho
các bộ phận có liên quan của Ngân hàng Nhà nước để thông báo cho các thành viên
tham gia đấu thầu và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, đồng gửi
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước - Bộ trưởng Bộ Tài chính để báo cáo.
6.3. Gửi Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Tài chính bản Thông báo kết quả đấu thầu.
6.4. Dự thảo tờ trình
lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước - Bộ Tài chính về những vấn đề mà Ban đấu thầu cần
xin ý kiến.
6.5. Làm những công việc
khác do Trưởng Ban đấu thầu phân công.
Điều
7
Các
thành viên là đại diện có thẩm quyền của Bộ Tài chính có nhiệm vụ và quyền hạn
:
7.1. Tiếp nhận sự chỉ
đạo của bộ Tài chính đối với những nội dung công việc của Ban đấu thầu thuộc chức
năng, nhiệm vụ của Bộ Tài chính để đưa ra trao đổi tại các cuộc họp của Ban đấu
thầu.
7.2. Tham gia kiểm tra
các điều kiện của các đơn vị tham gia đấu thầu, giám sát việc xét thầu, xác định
khối lượng trúng thầu và giá phát hành tín phiếu Kho bạc.
7.3. Cùng với trưởng
Ban đấu thầu ký xác nhận kết quả đấu thầu. 7.4. Tham gia kiểm tra sau tính hợp
lệ của các đơn vị đăng ký đấu thầu và phiếu đấu thầu.
7.5. Được quyền từ chối
ký xác nhận kết quả đấu thầu để trình lãnh đạo 2 Bộ khi thấy việc thực hiện đấu
thầu không đúng các quy định hiện hành. 7.6. Thực hiện các công việc khác do
Trưởng Ban đấu thầu phân công.
Điều
8
Thành
viên khác của Ngân hàng Nhà nước trong Ban đấu thầu có nhiệm vụ và quyền hạn :
8.1. Tham gia kiểm tra
các điều kiện của các đơn vị tham gia đấu thầu, giám sát mở thầu, xác định khối
lượng trúng thầu và giá phát hành tín phiếu Kho bạc.
8.2. Thực hiện các
công việc khác do Trưởng Ban đấu thầu phân công.
Điều
9
Các
cuộc họp của Ban đấu thầu chỉ được tiến hành khi mỗi Bộ không vắng mặt quá 01
thành viên.
III.
Điều khoản cuối cùng
Điều
10
Việc
sửa đổi, bổ sung các điều khoản của bản Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quyết định sau khi có ý kiến của Bộ trưởng Bộ Tài chính.