ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 75/2006/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 19 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO THUỘC
NGUỒN VỐN ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối
với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Quyết định số 16/2003/QĐ-TTg ngày 22/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Điều lệ và tổ chức hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ngãi
tại Tờ trình số: 220 /NHCS-KHNV ngày 15/6/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế cho vay đối với hộ
nghèo thuộc nguồn vốn địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Lao động
– Thương binh và Xã hội, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh Quảng Ngãi, thành viên Ban đại diện Hội
đồng quản trị Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Giám đốc chi nhánh, Phòng giao dịch NHCSXH
cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
QUY CHẾ
VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO THUỘC NGUỒN VỐN ĐỊA
PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 75/2006/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2006
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này điều
chỉnh hoạt động cho vay vốn đối với hộ nghèo thuộc nguồn vốn địa phương trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Đối tượng áp dụng
của Quy chế này là Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ngãi, các
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện và các tổ chức nhận ủy thác cho
vay của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội (sau đây gọi tắt là bên cho vay)
và khách hàng vay vốn là các hộ nghèo.
Điều 2. Mục đích cho vay
Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo nhằm giúp các hộ nghèo
vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm, ổn định xã hội.
Điều 3. Nguyên tắc vay vốn
1. Hộ nghèo vay vốn
phải sử dụng vốn vay đúng mục đích.
2. Hộ nghèo được
vay vốn phải trả đủ nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận.
Điều 4. Nguồn vốn cho vay
Nguồn vốn cho vay
được trích một phần từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách hàng năm của tỉnh
và các huyện, thành phố chuyển sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cùng
cấp để cho vay đối với các hộ nghèo.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ CHO
VAY
Điều 5. Điều kiện để được vay vốn
1. Hộ nghèo vay vốn
phải có địa chỉ cư trú hợp pháp và phải có trong danh sách hộ nghèo được Uỷ ban
nhân dân cấp xã quyết định theo tiêu chuẩn nghèo do Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội công bố theo từng thời điểm, phải là thành viên của Tổ tiết kiệm và
vay vốn và được Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét, lập thành danh sách có xác nhận
của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
2. Những đối tượng
sau đây không thuộc diện xét vay vốn tại Quy chế này: Hộ nghèo thuộc diện chính
sách xã hội như: già cả neo đơn, tàn tật, mất khả năng lao động; thiếu ăn do
ngân sách nhà nước trợ cấp, những hộ độc thân đang thi hành án hoặc phải thực
hiện các nghĩa vụ về tài sản theo quyết định hoặc bản án đã có hiệu lực pháp luật,
những hộ nghèo mà Uỷ ban nhân dân cấp xã loại ra khỏi danh sách vay vốn vì mắc
tệ nạn cờ bạc, nghiện hút, lười lao động.
Điều 6. Việc sử dụng vốn vay
Vốn vay được sử dụng
vào các việc sau:
1. Vốn vay để sản
xuất, kinh doanh:
a. Mua sắm các loại
vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp: Giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc
thú y, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn gia súc, gia cầm...
b. Mua sắm các
công cụ lao động nhỏ như: cày, bừa, cuốc, thuổng, bình phun thuốc ...
c. Các chi phí
thuê lao động như: thuê làm đất, bơm nước, dịch vụ thú y, bảo vệ thực vật...
d. Đầu tư làm các
nghề thủ công trong hộ gia đình như: mua nguyên vật liệu sản xuất, công cụ lao
động thủ công, máy móc nhỏ...
e. Đầu tư nuôi trồng,
đánh bắt, chế biến thủy hải sản quy mô nhỏ
g. Góp vốn thực hiện
các dự án sản xuất kinh doanh của cộng đồng được chính quyền địa phương cho
phép thực hiện.
2. Vốn vay để cải
thiện chỗ ở.
Cho vay đối với hộ
nghèo để sửa chữa lại nhà ở bị hư hại, dột nát. Vốn vay được sử dụng vào việc
mua sắm nguyên vật liệu xây dựng, chi trả tiền công thuê lao động.
3. Vốn vay giải
quyết nhu cầu về điện sinh hoạt.
a. Vốn vay dùng để
chi phí lắp đặt đường dây dẫn điện từ mạng chung của thôn, xã tới hộ vay như: Cột,
dây dẫn, thiết bị thắp sáng.
b. Cho vay để góp
vốn vào việc xây dựng các dự án: Thủy điện nhỏ, điện dùng sức gió, năng lượng mặt
trời hoặc mua máy phát điện cho một nhóm hộ gia đình ở nơi chưa có điện lưới quốc
gia.
Điều 7. Loại cho vay và thời hạn cho vay
1. Loại cho vay:
a. Cho vay ngắn hạn:
là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
b. Cho vay trung hạn:
là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
2. Thời hạn cho
vay
Bên cho vay và hộ
vay thỏa thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào các nội dung sau:
a. Mục đích sử dụng
vốn vay;
b. Chu kỳ sản xuất
kinh doanh (đối với cho vay sản xuất, kinh doanh, dịch vụ);
c. Khả năng trả nợ
của hộ vay;
d. Nguồn vốn cho
vay của các Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 8. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay
ưu đãi và lãi suất nợ quá hạn áp dụng đối với cho vay hộ nghèo do Ngân hàng
Chính sách xã hội ấn định chung trong phạm vi cả nước, phù hợp với Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ.
Ngoài lãi suất cho
vay, hộ nghèo vay vốn không phải trả thêm bất kỳ một khoản phí nào khác.
Điều 9. Phương thức cho vay
Việc cho vay áp dụng
phương thức cho vay từng lần. Mỗi lần vay vốn, hộ nghèo và bên cho vay thực hiện
đầy đủ các thủ tục cần thiết theo qui định tại Quy chế này.
Điều 10. Mức cho vay
Mức cho vay đối với
từng hộ nghèo được xác định căn cứ vào: Nhu cầu vay vốn, nguồn vốn huy động được
và khả năng hoàn trả nợ của hộ vay. Mỗi hộ có thể vay vốn một hay nhiều lần
nhưng tổng dư nợ không vượt quá mức dư nợ cho vay tối đa đối với một hộ nghèo
do Ban đại diện Hội đồng quản trị Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
quyết định và công bố trong từng thời kỳ theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Mức cho vay được
áp dụng hiện nay:
1. Mức cho vay
thông thường đối với một hộ nghèo 7 triệu đồng. Riêng một số trường hợp cho vay
cụ thể sau đây được nâng mức cho vay tối đa đến 10 triệu đồng/hộ: chăn nuôi đại
gia súc (trâu, bò) sinh sản, lấy thịt, lấy sữa; trồng cây lâu năm (cây công
nghiệp, cây ăn quả, cây lâm nghiệp); nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản.
2. Mức cho vay 15
triệu đồng/hộ (tính cả dư nợ cũ) được áp dụng đối với những hộ nghèo nằm trong
vùng quy hoạch của địa phương đầu tư vào dự án chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò)
sinh sản, lấy thịt, lấy sữa; trồng cây lâu năm (cây công nghiệp, cây ăn quả,
cây lâm nghiệp); nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản.
Điều 11. Bộ hồ sơ cho vay
1. Bộ hồ sơ cho
vay được Ngân hàng Chính sách xã hội cấp miễn phí và thống nhất in sẵn trên phạm
vị toàn quốc.
2. Danh mục hồ sơ
cho vay, lập hồ sơ cho vay và lưu giữ hồ sơ cho vay theo quy định về nghiệp vụ
của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 12. Qui trình và thủ tục cho vay
1. Hộ nghèo đủ điều
kiện vay vốn quy định tại Điều 5 Quy chế này có nhu cầu vay vốn thì viết giấy đề
nghị vay vốn gửi Tổ tiết kiệm và vay vốn mà mình là thành viên.
2. Khi nhận được
giấy đề nghị vay vốn của hộ nghèo gửi, Tổ tiết kiệm và vay vốn tổ chức họp tổ để
bình xét những hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn và lập danh sách những hộ nghèo đề
nghị vay vốn kèm theo giấy đề nghị vay vốn của tổ viên trình Uỷ ban nhân dân cấp
xã. Ban xóa đói giảm nghèo xã, Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận các hộ xin vay
đúng là những hộ thuộc diện nghèo theo qui định hiện đang cư trú hợp pháp tại
xã.
3. Tổ tiết kiệm và
vay vốn có tránh nhiệm gửi danh sách hộ nghèo xin vay vốn đã được Uỷ ban nhân
dân cấp xã xác nhận tới bên cho vay để làm thủ tục phê duyệt cho vay và nhận
thông báo danh sách các hộ được phê duyệt. Đồng thời thông báo kết quả phê duyệt
danh sách hộ được vay, lịch giải ngân và địa điểm giải ngân tới các hộ xin vay
vốn.
4. Cán bộ tín dụng
của bên cho vay tập hợp giấy đề nghị vay vốn và danh sách hộ nghèo xin vay vốn
đã được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận do Tổ tiết kiệm và vay vốn gửi tới, kiểm
tra tính hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ vay vốn để trình thủ trưởng xem xét phê
duyệt cho vay. Thời gian xem xét phê duyệt cho vay đối với danh sách hộ ngheo
vay vốn là không quá 5 ngày làm việc.
Trường hợp người
vay không có đầy đủ thủ tục vay vốn theo qui định thì cán bộ tín dụng trả lại hồ
sơ và hướng dẫn người vay làm lại hồ sơ và thủ tục theo qui định.
5. Sau khi danh sách
hộ nghèo đề nghị vay vốn được phê duyệt, bên cho vay gửi thông báo kết quả phê
duyệt tới Tổ tiết kiệm và vay vốn và cùng với hộ vay lập Sổ Tiết kiệm và vay vốn.
Sổ Tiết kiệm và
vay vốn thay thế Hợp đồng vay vốn và kiêm sổ theo dõi tiền gửi tiết kiệm. Sổ Tiết
kiệm và vay vốn có các điều khoản cam kết về cho vay, trả nợ và gửi tiết kiệm;
có một số tiêu chí kê khai tình trạng sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính
của hộ vay vốn làm cơ sở để xác định mức cho vay. Khi vay, bên cho vay sẽ cấp Sổ
Tiết kiệm và vay vốn cho hộ nghèo để sử dụng lâu dài cho nhiều lần vay, hết số
trang ở sổ được đổi sổ khác. Mỗi hộ vay chỉ được cấp 01 sổ. Dư nợ trên Sổ Tiết
kiệm và vay vốn ở mọi thời điểm không được vượt quá mức dư nợ cho vay tối đa do
Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội qui định.
6. Bên cho vay
cùng với Tổ tiết kiệm và vay vốn tổ chức giải ngân trực tiếp đến hộ nghèo tại
trụ sở của bên cho vay hoặc tại địa điểm xã, phường, thị trấn mà bên cho vay đã
thông báo.
Việc giải ngân được
thực hiện theo quy định chung về nghiệp vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 13. Định kỳ hạn trả nợ thu nợ, thu lãi
Hộ nghèo vay vốn
phải trả đầy đủ cả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã cam kết.
1. Bên cho vay tổ
chức việc thu nợ gốc trực tiếp tới từng hộ vay theo qui định sau:
a) Loại vay ngắn hạn
nợ gốc được thu một lần khi đến hạn.
b) Loại vay trung
hạn thì phân kỳ trả nợ. Kỳ trả nợ là 6 tháng hoặc 1 năm do bên cho vay và hộ
vay thỏa thuận.
2. Việc thu lãi được
thực hiện như sau:
a. Hình thức thu:
có hai hình thức
- Thu gốc đến đâu
thu lãi đến đó (cùng 1 lần).
- Thu lãi theo định
kỳ hàng tháng hoặc hàng quý do hai bên thỏa thuận.
b. Đối với khoản nợ
trong hạn, thực hiện thu nợ định kỳ hàng tháng hoặc quý trên số dư nợ theo thỏa
thuận giữa bên cho vay và hộ vay. Những khoản vay từ 6 tháng trở xuống thu lãi
và gốc một lần khi đến hạn. Lãi chưa thu được của kỳ trước chuyển sang thu vào
kỳ hạn kế tiếp.
c. Các khoản nợ
quá hạn thu gốc đến đâu thu lãi đến đó. Riêng các khoản nợ khó đòi ưu tiên thu
gốc trước, thu lãi sau. Số lãi chưa thu được hạch toán ngoại bảng để có kế hoạch
thu sát với thực tế.
d. Việc tổ chức
thu lãi do bên cho vay lựa chọn một trong hai cách là: tổ chức thu trực tiếp hoặc
ủy nhiệm cho Tổ tiết kiệm và vay vốn thu. Nếu bên cho vay ủy nhiệm cho Tổ tiết
kiệm và vay vốn thu lãi thì phải ký kết văn bản thỏa thuận giữa hai bên. Việc ủy
nhiệm do bên cho vay quyết định, căn cứ vào các điều kiện sau:
- Tổ tiết kiệm và
vay vốn được thành lập và hoạt động theo quy định hiện hành của Ngân hàng Chính
sách xã hội.
- Mức độ tín nhiệm
của bên cho vay với Tổ tiết kiệm và vay vốn.
3. Qui trình thu nợ,
thu lãi trực tiếp hay thông qua Tổ tiết kiệm và vay vốn được thực hiện theo hướng
dẫn nghiệp vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 14. Xử lý nợ đến hạn
1. Cho vay lưu vụ
Việc cho vay lưu vụ
chỉ áp dụng đối với các khoản vay ngắn hạn bao gồm các ngành nghề sản xuất,
kinh doanh có chu kỳ tiếp theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh trước.
a. Điều kiện cho
vay lưu vụ:
- Khoản vay đã đến
hạn trả nhưng hộ vay vẫn còn nhu cầu vay vốn cho chu kỳ sản xuất, kinh doanh tiếp
theo.
- Phương án đang
vay có hiệu quả.
- Hộ vay trả đủ số
lãi còn nợ của khoản vay trước và chưa thoát nghèo.
b. Mức cho vay lưu
vụ tối đa không quá số dư nợ còn lại trên Sổ Tiết kiệm và vay vốn tính đến ngày
cho vay lưu vụ.
c. Thời hạn cho
vay lưu vụ là thời hạn của chu kỳ sản xuất, kinh doanh tiếp theo nhưng tối đa
không quá thời hạn cho vay đã ghi trong sổ tiết kiệm và vay vốn.
d. Lãi suất cho
vay được áp dụng theo lãi suất hiện hành tại thời điểm cho vay lưu vụ.
Khi có nhu cầu vay
lưu vụ, hộ nghèo làm giấy đề nghị vay lưu vụ gửi bên cho vay, trước 5 ngày đến
hạn trả cuối cùng. Các thủ tục khác không phải lập lại. Bên cho vay không phải
thực hiện hạch toán giả cho vay, giả thu nợ.
Mọi trường hợp cho
vay lưu vụ, bên cho vay phải ghi đầy đủ các yếu tố qui định vào cả Sổ Tiết kiệm
và vay vốn lưu tại bên cho vay và sổ của hộ vay giữ.
2. Điều chỉnh kỳ hạn
nợ
Trường hợp hộ vay
có khó khăn, chưa trả được nợ gốc theo đúng kỳ hạn đã thỏa thuận ghi trong Sổ
Tiết kiệm và vay vốn vì lý do: chưa kết thúc chu kỳ sản xuất, kinh doanh; chưa
tiêu thụ được sản phẩm hoặc hộ vay gặp khó khăn về tài chính tạm thời và có giấy
đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, thì bên cho vay xem xét cho điều chỉnh kỳ hạn
trả nợ.
3. Gia hạn nợ
a. Trường hợp hộ
vay không trả nợ đúng hạn do thiên tai, dịch bệnh hoặc những nguyên nhân khách
quan khác, đã được bên cho vay kiểm tra xác nhận và có giấy đề nghị gia hạn nợ,
thì bên cho vay xem xét cho gia hạn nợ.
b. Thời gian cho gia
hạn nợ: Bên cho vay có thể thực hiện việc gia hạn nợ một hay nhiều lần đối với
một khoản vay nhưng tổng số thời gian cho gia hạn nợ không quá 12 tháng đối với
loại cho vay ngắn hạn và không quá nửa thời gian cho vay ghi trên sổ tiết kiệm
và vay vốn đối với loại cho vay trung hạn.
c. Trường hợp hộ
vay có nhu cầu gia hạn nợ vượt thời gian gia hạn nợ tối đa nêu trên do nguyên
nhân khách quan thì Thủ trưởng Bên cho vay xem xét, quyết định.
4. Chuyển nợ quá hạn:
a. Các trường hợp
chuyển nợ quá hạn:
- Hộ vay sử dụng vốn
sai mục đích.
- Hộ vay có khả
năng trả khoản nợ đến hạn nhưng không trả hoặc đến kỳ hạn trả nợ cuối cùng mà hộ
vay không được gia hạn nợ thì bên cho vay chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn.
b. Sau khi chuyển
sang nợ quá hạn, bên cho vay thực hiện các biện pháp thu hồi nợ.
5. Thủ tục điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ.
a. Trước khi đến hạn
trả nợ 10 ngày, bên cho vay thông báo cho hộ vay biết số tiền, ngày đến hạn trả
nợ.
b. Trường hợp hộ
vay có nhu cầu gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ thì viết giấy đề nghị gia hạn
nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gửi bên cho vay trước hạn trả nợ 5 ngày.
c. Cán bộ tín dụng
kiểm tra, xác minh và ghi ý kiến vào giấy đề nghị gia hạn nợ, giấy đề nghị điều
chỉnh kỳ hạn nợ để trình lãnh đạo.
d. Thủ trưởng bên
cho vay xem xét, quyết định cho gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ theo
chế độ qui định.
e. Các trường hợp
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ đều phải ghi bổ sung vào sổ tiết kiệm và
vay vốn lưu tại Bên cho vay và sổ của hộ vay giữ.
Điều 15. Xử lý nợ bị rủi ro
1. Hộ vay không trả
được nợ vì những nguyên nhân khách quan như: thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh,
chính sách Nhà nước thay đổi, biến động giá cả thị trường không có lợi cho hộ
vay được giải quyết như sau:
a. Trường hợp xảy ra
trên diện rộng, việc xử lý rủi ro thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
b. Trường hợp xảy
ra ở diện đơn lẻ, cục bộ được cho gia hạn nợ, giãn nợ hoặc xử lý từ Quỹ dự
phòng rủi ro trích từ nguồn vốn của địa phương và thực hiện theo sự chỉ đạo của
Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
2. Những thiệt hại
do nguyên nhân chủ quan của hộ vay, của tổ chức nhận ủy thác hoặc do cán bộ,
viên chức của bên cho vay gây ra thì các đối tượng nào gây thiệt hại phải bồi
thường và phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại do mình gây ra theo quy định
của pháp luật.
Điều 16. Kiểm tra vốn vay
Việc kiểm tra, kiểm
soát vốn vay được thực hiện như sau:
1. Kiểm tra trước
khi cho vay: được thực hiện từ cơ sở thông qua khâu bình xét, lập danh sách hộ
nghèo vay vốn do Tổ tiết kiệm và vay vốn và Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện.
Khi nhận được hồ sơ vay vốn, cán bộ cho vay kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của
hồ sơ, điều kiện vay vốn, đối tượng vay vốn theo quy định tại Quy chế này.
2. Kiểm tra trong
khi cho vay: kiểm tra việc giải ngân phải đúng tên hộ nghèo trong danh sách đã
được phê duyệt.
3. Kiểm tra sau
khi cho vay:
a. Bên cho vay thực
hiện việc kiểm tra sử dụng vốn vay theo định kỳ hoặc đột xuất khi cần thiết, thực
hiện việc đối chiếu nợ công khai ít nhất một năm một lần.
b. Ban đại diện Hội
đồng quản trị Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp tổ chức các đợt kiểm
tra cơ sở theo định kỳ và đột xuất, ít nhất một năm một lần.
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của các bên
1. Đối với hộ
nghèo vay vốn:
a. Có quyền trả nợ
trước hạn và từ chối các yêu cầu của bên cho vay trái với quy định tại Quy chế
này.
b. Có nghĩa vụ trả
nợ (gốc, lãi) đầy đủ, kịp thời; phải kê khai đầy đủ, trung thực các thông tin
liên quan đến việc vay vốn và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông
tin đã cung cấp; thực hiện đầy đủ các cam kết ghi trong hồ sơ vay vốn.
2. Đối với bên cho
vay:
a. Có quyền từ chối
yêu cầu vay vốn của hộ nghèo và trái với quy định tại văn bản này và yêu cầu hộ
vay trả nợ trước hạn nếu phát hiện hộ sử dụng vốn vay sai mục đích.
b Có trách nhiệm
lưu giữ đầy đủ hồ sơ tín dụng theo quy định tại văn bản này.
Điều 18. Quy định về trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ngãi được trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
để bù đắp những tổn thất thiệt hại khi cho vay do nguyên nhân khách quan như
thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chính sách Nhà nước thay đổi hoặc biến động giá
cả thị trường… Mức trích dự phòng rủi ro tín dụng được xác định bằng 0,02% trên
dư nợ bình quân năm.
Điều 19. Quản lý nguồn thu lãi cho vay và chi phí quản lý
Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ngãi trực tiếp quản lý các khoản thu lãi cho
vay và thực hiện chi phí quản lý như sau:
1. Trả phí dịch vụ
ủy thác cho các Tổ chức Chính trị xã hội làm dịch vụ ủy thác là 0,08%/tháng
tính trên dư nợ có thu được lãi.
2. Chi hoa hồng
cho Tổ trưởng Tổ tiết kiệm và vay vốn không quá 0,1%/tháng tính trên dư nợ có
thu được lãi.
3. Chi phí quản lý
công vụ, mua sắm trang thiết bị... phục vụ hoạt động cho vay hộ nghèo của Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hộ là 0,4%/ dư nợ có thu được lãi.
4. Phần lãi còn lại
dùng để trang trải chi phí hoạt động của Ban đại diện Hội đồng quản trị Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp, khen thưởng cho những tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động cho hộ nghèo vay vốn.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách nhiệm của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng
Ngãi:
1. Chịu trách nhiệm
quản lý nguồn vốn an toàn và bảo tồn nguồn vốn; cho vay đúng đối tượng, hiệu quả;
sử dụng tiền lãi cho vay đúng mục đích và tiết kiệm.
2. Định kỳ 6
tháng, năm Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh báo cáo kết quả việc quản
lý và sử dụng nguồn vốn cho Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
3. Thực hiện ủy
thác cho vay hộ nghèo theo quy định hiện hành.
Điều 21. Tránh nhiệm thi hành
Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh; Sở Tài chính; Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trong tỉnh; Chi nhánh,
Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thực hiện đúng các nội dung tại Quy chế này. Trong
quá trình thực hiện nếu có những vấn đề phát sinh phải kịp thời báo cáo với Uỷ
ban nhân dân tỉnh (thông qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh) để sửa
đổi bổ sung./.