NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
---------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
615/2003/QĐ-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CẤP, THU HỒI GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ TÍN DỤNG
NHÂN DÂN; VIỆC MỞ, CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI
DIỆN, ĐIỂM GIAO DỊCH CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN VÀ VIỆC THANH LÝ QUỸ TÍN DỤNG
NHÂN DÂN DƯỚI SỰ GIÁM SÁT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997;
Căn cứ Luật hợp tác xã ngàv 20/3/1996;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Căn cứ Nghị định số 48/2000/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân
Theo đề nghị của Vụ trưởng Các tổ chức tín dụng hợp tác,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế cấp, thu
hồi giấy phép thành lập và hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân; việc mở, chấm dứt hoạt
động sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, điểm giao dịch của Quỹ tín
dụng nhân dân và việc thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân dưới sự giám sát của Ngân
hàng Nhà nước.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày
kể từ ngày đăng Công báo. Các văn bản sau hết hiệu lực thi hành:
1. Công văn số 578/CV-NH17
ngày 15/11/1993 hướng dẫn việc cấp giấy phép hoạt động cho Quỹ tín dụng nhân
dân;
2. Công văn số 579/CV-NH5 ngày 17/11/1993
hướng dẫn việc cấp giấy phép hoạt động cho Quỹ tín dụng nhân dân;
3. Quyết định số 101/2000/QĐ-NHNN17
ngày 29/3/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Qui chế thu
hồi giấy phép thành lập và hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân và việc thanh lý Quỹ
tín dụng nhân dân dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước.
4. Quyết định số 950/2002/QĐ-NHNN
ngày 06/9/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc bổ sung sửa đổi Điều 13
Quy chế thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân và việc
thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước ban hành
kèm theo Quyết định số 101/2000/QĐ-N HNN17 ngày 29/3/2000.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác, Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh ngân
hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng thân dân
cơ sở, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT.
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Trần Minh Tuấn
|
QUY CHẾ
CẤP THU HỒI GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN
DÂN; VIỆC MỞ, CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN,
ĐIỂM GIAO DỊCH CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN LÀ VIỆC THANH LÝ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
DƯỚI SỰ GIÁM SÁT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 615/2003/QĐ-NHNN ngày 16 tháng 6 năm 2003
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định:
a. Việc cấp giấy phép thành lập và
hoạt động (sau đây gọi tắt là giấy phép) đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở,
Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (sau đây gọi chung là Quỹ tín dụng nhân dân);
b. Việc mở, chấm dứt hoạt động sở
giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương,
điểm giao dịch của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;
c. Việc thu hồi giấy phép và thanh
lý Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước.
2. Việc thu hồi giấy phép và thanh
lý Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương sẽ có quy định riêng.
Điều 2.
Thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép, chấp thuận việc mở và chấm dứt hoạt động của
sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ tín dụng nhân dân
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ra
quyết định cấp, thu hồi giấy phép đối với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương; chấp
thuận việc mở, chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại
diện của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước uỷ
quyền cho Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố ra quyết định
cấp, thu hồi giấy phép; chấp thuận việc mở, chấm dứt hoạt động điểm giao dịch
của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn.
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. CẤP GIẤY
PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 3.
Điều kiện để được cấp giấy phép
1. Có nhu cầu hoạt động ngân hàng
trên địa bàn xin hoạt động; Đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phải có văn bản
đề nghị của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (Sau đây gọi là Uỷ ban nhân
dân cấp xã) về việc thành lập Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và được sự chấp thuận
của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là
Uỷ ban nhân dân cấp huyện). Đối với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương phải xuất
phát từ yêu cầu của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
2. Có vốn điều lệ tối thiểu bằng
mức vốn pháp định theo qui định của Chính phủ.
3. Thành viên sáng lập là tổ chức,
cá nhân có uy tín và phải có vốn góp tối thiểu bằng 5% vốn pháp định và không
vượt quá mức góp vốn tối đa của một thành viên theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
4. Người quản trị, điều hành có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ và có đủ tiêu chuẩn về đạo đức, trình độ chuyên môn và
các tiêu chuẩn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy định khác của
pháp luật.
5. Có Điều lệ tổ chức và hoạt động
phù hợp với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Hợp tác xã và các quy
định pháp luật khác có liên quan.
6. Có phương án hoạt động khả
thi.
Điều 4. Hồ
sơ xin cấp giấy phép
1. Đơn xin cấp giấy phép thành lập
và hoạt động theo mẫu quy định (phụ lục 1 đính kèm).
2. Biên bản Hội nghị thành lập Quỹ
tín dụng nhân dân
3. Dự thảo Điều lệ Quỹ tín dụng nhân
dân đã được hội nghị thành lập nhất trí thông qua.
4. Phương án hoạt động 3 năm đầu.
5. Danh sách, lý lịch, các văn bằng
(bản sao có công chứng) chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn của thành viên
sáng lập, thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và Tổng Giám đốc (Giám
đốc).
6. Mức vốn góp, phương án góp vốn
và danh sách thành viên góp vốn.
7. Văn bản đề nghị của Uỷ ban nhân
dân cấp xã được Uỷ ban nhân dân cấp huyện chấp thuận về việc thành lập đối với
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở; Văn bản chấp thuận về nơi đặt trụ sở của Uỷ ban
nhân dân cấp xã (đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở), của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố (đối với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương).
Điều 5. Lệ
phí cấp giấy phép
Quỹ tín dụng nhân dân phải nộp cho
Ngân hàng Nhà nước lệ phí cấp giấy phép một lần là 50.000 đ (năm mươi nghìn đồng).
Điều 6. Sử
dụng giấy phép
1. Quỹ tín dụng nhân dân được cấp
giấy phép phải sử dụng đúng tên và hoạt động đúng nội dung quy định trong giấy
phép.
2. Cấm làm giả, tẩy xoá, chuyển nhượng,
cho thuê, cho mượn giấy phép.
Điều 7.
Đăng ký kinh doanh
Sau khi được cấp giấy phép, Quỹ tín
dụng nhân dân phải đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh,
thành phố. Quỹ tín dụng nhân dân có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 8. Điều
kiện hoạt động
1. Để tiến hành các hoạt động ngân
hàng, Quỹ tín dụng nhân dân được cấp giấy phép phải có đủ các điều kiện sau:
a. Có Điều lệ được Ngân hàng Nhà
nước chuẩn y;
b. Có giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh; có đủ vốn pháp định và có trụ sở phù hợp với yêu cầu hoạt động ngân
hàng;
c. Phần vốn pháp định góp bằng tiền
phải được gửi vào tài khoản phong toả không được hưởng lãi mở tại Ngân hàng Nhà
nước trước khi hoạt động tối thiểu 30 ngày. Số vốn này chỉ được giải toả khi
Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động;
d. Trước khi hoạt động ít nhất 10
ngày, Quỹ tín dụng nhân dân phải thông báo về những nội dung được quy định trong
giấy phép:
- Đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở phải niêm yết tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, thông báo trên đài phát thanh
xã trong 3 ngày liên tiếp và đăng báo địa phương trong 3 số liên tiếp.
- Đối với Quỹ tín dụng nhân dân
Trung ương phải đăng báo trung ương trong 3 số liên tiếp.
2. Trong thời hạn 12 tháng kể từ
ngày được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép, Quỹ tín dụng nhân dân được cấp giấy
phép phải hoạt động.
Điều 9. Thời
hạn cấp giấy phép
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày
nhận đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy phép của Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà
nước nghiên cứu, thẩm định đủ điều kiện theo quy định tại Điều 3 Quy chế này ra
quyết định kèm theo giấy phép cho Quỹ tín dụng nhân dân (theo phụ lục 2, 5 đính
kèm). Trường hợp từ chối cấp giấy phép, Ngân hàng Nhà nước phải có văn bản giải
thích lý do.
Điều 10.
Quyết định chuẩn y các chức danh và Điều lệ
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết
định chuẩn y các chức danh Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản
trị, Trưởng ban và thành viên khác trong Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc Quỹ tín
dụng nhân dân Trung ương; Quyết định chuẩn y cho phép áp dụng Điều lệ Quỹ tín
dụng nhân dân Trung ương.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước uỷ
quyền cho Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố quyết định chuẩn
y các chức danh Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị, Trưởng
ban và thành viên khác trong Ban kiểm soát, Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở; Quyết định chuẩn y cho phép áp dụng Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
Mục 2. MỞ,
CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA QUỸ TÍN DỤNG
NHÂN DÂN TRUNG ƯƠNG, ĐIỂM GIAO DỊCH CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
Điều 11.
Điều kiện để mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ tín dụng
nhân dân Trung ương
Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương
có thể mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện khi có đủ các điều kiện
sau:
1. Có thời gian hoạt động tối
thiểu là 3 năm kể từ ngày đi vào hoạt động; Có nhu cầu mở rộng màng lưới hoạt
động phục vụ các Quỹ tín dụng nhân dân thành viên trên địa bàn dự định mở sở
giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Tình hình tài chính lành mạnh;
hoạt động kinh doanh có lãi trong 2 năm gần nhất
3. Bộ máy quản trị, điều hành và
hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả.
4. Hệ thống thông tin đáp ứng yêu
cầu quản lý.
5. Không vi phạm các quy định về
an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy
định khác của pháp luật.
Điều 12.
Mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ tín dụng nhân dân Trung
ương
1. Hồ sơ:
a. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng
quản trị (hoặc người được uỷ quyền) đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
việc mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện; trong đó phải nêu tóm tắt
sự cần thiết, tên gọi, địa điểm, nội dung, phạm vi hoạt động của sở giao dịch,
chi nhánh, văn phòng đại diện và phải khẳng định đủ điều kiện để mở sở giao
dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện;
b. Văn bản uỷ quyền của Chủ tịch
Hội đồng quản trị (đối với trường hợp ủy quyền).
c. Nghị quyết của Hội đồng quản trị
về việc mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện.
d. Đề án mở sở giao dịch, chi nhánh,
văn phòng đại diện; trong đó nêu rõ sự cần thiết phải mở sở giao dịch, chi
nhánh, văn phòng đại diện, dự kiến tổ chức bộ máy, nội dung, phạm vi hoạt động
và kế hoạch hoạt động trong 3 năm đầu;
đ. Bản sao (được công chứng) báo
cáo tài chính và báo cáo kiểm toán trong 2 năm gần nhất của Quỹ tín dụng nhân
dân Trung ương;
e. Văn bản của Giám đốc Chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương dự định
mở sở giao dịch, chi nhánh, Văn phòng đại diện về sự cần thiết phải mở sở giao
dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương tại
địa phương;
g. Văn bản chấp thuận cho phép đặt
trụ sở của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương
dự định mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Trình tự và thủ tục:
a. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương
gửi Ngân hàng Nhà nước 01 bộ hồ sơ mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại
diện (theo quy định tại khoản 1 Điều này). Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Ngân hàng Nhà nước xem xét và
có ý kiến chấp thuận hay không chấp thuận việc mở sở giao dịch, chi nhánh, văn
phòng đại diện của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương; Trường hợp không chấp thuận
phải có văn bản nói rõ lý do;
b. Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày
nhận được văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, Quỹ tín dụng nhân dân Trung
ương phải hoàn tất các thủ tục cần thiết để đưa sở giao dịch, chi nhánh, văn
phòng đại diện vào hoạt động;
Những nội dung hoạt động của sở giao
dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện phải được niêm yết tại trụ sở của sở giao
dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện; đăng báo Trung ương và báo địa phương (nơi
đặt trụ sở của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện) trong 3 số liên
tiếp.
Điều 13.
Chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ tín
dụng nhân dân Trung ương
1. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương
được phép chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện
khi có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, hồ sơ gồm:
a. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng
quản trị (hoặc người được uỷ quyền) về việc chấm dứt hoạt động của sở giao dịch,
chi nhánh, văn phòng đại diện trong đó nêu rõ lý do, thực trạng hoạt động và
tình hình tài chính của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện đến thời điểm
xin chấm dứt hoạt động và khẳng định việc chấm dứt hoạt động của sở giao dịch,
chi nhánh, văn phòng đại diện không ảnh hưởng đến hoạt động của các Quỹ tín
dụng nhân dân thành viên trên địa bàn;
b. Văn bản uỷ quyền của Chủ tịch
Hội đồng quản trị (đối với trường hợp ủy quyền);
c. Nghị quyết của Hội đồng quản trị
về việc chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện;
d. Phương án xử lý khi chấm dứt hoạt
động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện;
đ. Ý kiến bằng văn bản của Giám đốc
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi có sở giao dịch, chi nhánh,
văn phòng đại diện về việc chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn
phòng đại diện của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (trừ trường hợp Quỹ tín
dụng nhân dân Trung ương chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn
phòng đại diện ở cùng trên địa bàn Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương đặt trụ sở
chính).
2. Trình tự, thủ tục:
Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương
gửi Ngân hàng Nhà nước 01 bộ hồ sơ chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh,
văn phòng đại diện (theo quy định tại khoản 1 Điều này). Trong thời hạn tối đa
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động
của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ tín dụng nhân dân Trung
ương theo quy định, Ngân hàng Nhà nước xem xét và có ý kiến bằng văn bản chấp
thuận hay không chấp thuận việc chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh,
văn phòng đại diện của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương; Trường hợp không chấp
thuận phải có văn bản nói rõ lý do.
3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, Quỹ tín dụng
nhân dân Trung ương phải tiến hành làm các thủ tục chấm dứt hoạt động của sở
giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Quyết định chấm dứt hoạt động của
sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện phải được gửi tới Ngân hàng Nhà nước,
cơ quan đăng ký kinh doanh, các tổ chức, cá nhân có liên quan; đăng báo Trung
ương và địa phương (nơi đặt trụ sở của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại
diện) trong 3 số liên tiếp.
4. Khi chấm dứt hoạt động của sở
giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương có trách
nhiệm thanh toán cho các chủ nợ và giải quyết các tồn tại khác có liên quan
theo quy định của pháp luật. Việc chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi
nhánh, văn phòng đại diện phải bảo đảm không ảnh hưởng đến hoạt động của các Quỹ
tín dụng nhân dân thành viên trên địa bàn.
Điều 14.
Việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại
diện của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương
1. Hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở của sở giao dịch, chi nhánh, văn
phòng đại diện:
a. Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng
quản trị (hoặc người được uỷ quyền) đề nghị chuyển trụ sở làm việc của sở giao
dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện;
b. Ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố, của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố về việc chuyển trụ
sở làm việc của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ tín dụng
nhân dân Trung ương tại địa phương;
c. Các giấy tờ chứng minh quyền sở
hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp trụ sở mà sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại
diện của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương chuyển đến.
2. Trình tự, thủ tục:
a. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương
gửi đến Ngân hàng Nhà nước 01 bộ hồ sơ thay đổi địa điểm đặt trụ sở của sở giao
dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại khoản 1 của Điều này.
Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ngân hàng Nhà
nước xem xét và có văn bản chấp thuận hay không chấp thuận việc thay đổi địa
điểm đặt trụ sở của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp không
chấp thuận phải có văn bản nói rõ lý do.
b. Sau khi có văn bản chấp thuận
của Ngân hàng Nhà nước, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương phải báo cáo cơ quan đăng
ký kinh doanh và có thông báo về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở của sở giao
dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện; đăng báo địa phương (nơi đặt trụ sở của sở
giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện) trong 3 số liên tiếp.
Điều 15.
Việc mở, chấm dứt hoạt động điểm giao dịch của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được
mở điểm giao dịch trên địa bàn hoạt động ghi trong giấy phép do Ngân hàng Nhà
nước cấp.
Điểm giao dịch là bộ phận trực thuộc
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, hoạt động theo quy chế do Hội đồng quản trị Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở ban hành, hạch toán báo sổ, không có bảng cân đối tài
khoản kế toán riêng, không được để tồn quỹ tiền mặt và không có con dấu riêng.
Cuối ngày giao dịch, các sổ sách, chứng từ và tiền mặt tồn quỹ của điểm giao
dịch phải tập trung về trụ sở chính của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
2. Việc mở điểm giao dịch của Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở phải được Uỷ ban nhân dân xã sở tại chấp thuận và chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cho phép bằng văn bản.
3. Việc chấm dứt hoạt động điểm giao
dịch của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở do Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở quyết định và phải báo cáo Uỷ ban nhân dân xã sở tại, chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh, thành phố.
Mục 3. THU
HỒI GIẤY PHÉP QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
Điều 16.
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có thể bị thu hồi giấy phép khi xảy ra một trong
các trường hợp sau đây:
1. Có chứng cứ là trong hồ sơ xin
cấp giấy phép có những thông tin cố ý làm sai sự thật.
2. Không có đủ các điều kiện hoạt
động theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.
3. Hoạt động sai mục đích ghi trong
giấy phép.
4. Bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
buộc giải thể.
5. Chia tách, hợp nhất, sáp nhập
theo Nghị quyết của Đại hội thành viên.
6. Bị phá sản.
7. Tự nguyện xin giải thể trong trường
hợp có khả năng thanh toán hết nợ.
Điều 17.
Thu bồi giấy phép trong trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có chứng cứ là
trong hồ sơ xin cấp phép có những thông tin cố ý làm sai sự thật.
1. Đối với Quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở đã được cấp giấy phép nhưng chưa hoạt động khi bị thu hồi giấy phép trình
tự thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 18 Quy chế này
2. Đối với Quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở đã hoạt động, trình tự thủ tục khi thu hồi giấy phép thực hiện theo qui định
tại Điều 23 của Quy chế này
3. Hồ sơ thu hồi giấy phép theo quy
định tại khoản 4 Điều 24 của Quy chế này.
Điều 18.
Thu hồi giấy phép trong trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở không đủ điều
kiện hoạt động
Trong trường hợp Quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở không đủ các điều kiện hoạt động theo quy định tại Điều 8 Quy chế
này, khi bị Ngân hàng Nhà nước thu hồi giấy phép, các sáng lập viên có trách
nhiệm giải quyết thanh toán tiền cho những người góp vốn sau khi thanh toán chi
phí có liên quan đến việc thành lập Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
Điều 19.
Thu hồi giấy phép trong trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được sáp nhập
1. Điều kiện để được sáp nhập:
a. Có phương án sáp nhập khả thi;
b. Được Đại hội thành viên của các
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có liên quan đến sáp nhập nhất trí chấp thuận và
cam kết cùng chịu trách nhiệm giải quyết các tồn tại cũ;
c. Có văn bản đề nghị của Uỷ ban
nhân dân cấp xã được Uỷ ban nhân dân cấp huyện chấp thuận về việc sáp nhập.
2. Trình tự, thủ tục sáp nhập:
a. Hội đồng quản trị các Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở có liên quan sau khi bàn bạc thống nhất về chủ trương, phải
xây dựng phương án sáp nhập. Phương án phải thể hiện được thực trạng tổ chức và
hoạt động của từng Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở; sự cần thiết của việc sáp nhập;
các giải pháp, cách thức tiến hành, thời gian dự kiến thực hiện việc sáp nhập; trách
nhiệm, quyền lợi của các bên liên quan khi sáp nhập; biện pháp xử lý tồn tại và
các vấn đề khác;
b. Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
có liên quan đến sáp nhập phải:
- Tổ chức Đại hội thành viên để thông
qua phương án sáp nhập, quyết định việc sáp nhập và những vấn đề khác có liên
quan;
- Đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp xã
có văn bản trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện chấp thuận việc sáp nhập;
- Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở sáp nhập phải hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
24 Quy chế này đề trình Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố.
c. Trong thời hạn tối đa 30 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo qui định, nếu chấp thuận thì Giám
đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố ra qui định thu hồi giấy phép
đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được sáp nhập và quyết định chuẩn y các vấn
đề liên quan (nếu có thay đổi) theo qui định đối với quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở sáp nhập.
Điều 20.
Thu hồi giấy phép trong trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được chia tách,
hợp nhất
1. Điều kiện để được chia tách, hợp
nhất:
a. Có phương án chia tách, hợp nhất
khả thi;
b. Được Đại hội thành viên của các
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở nhất trí chia tách, hợp nhất và cam kết cùng chịu
trách nhiệm giải quyết các tồn tại cũ;
c. Có văn bản đề nghị của Uỷ ban
nhân dân cấp xã được Uỷ ban nhân dân cấp huyện chấp thuận về việc chia tách, hợp
nhất.
2. Trình tự, thủ tục chia tách, hợp
nhất:
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở dự định
chia tách, hợp nhất phải thành lập Hội đồng để giải quyết việc chia tách, hợp
nhất. Hội đồng dự định chia tách gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở dự định chia tách và đại diện của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở mới dự định hình thành từ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở chia tách; Hội đồng dự
định hợp nhất gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở dự
định hợp nhất.
Hội đồng có nhiệm vụ:
a. Bàn bạc, hiệp thương để thống
nhất giải quyết các vấn đề liên quan đến việc chia tách, hợp nhất; lập hồ sơ xin
chia tách, hợp nhất Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;
b. Xây dựng phương án xử lý tài sản,
vốn, quỹ, tổ chức, nhân sự khi chia tách, hợp nhất; xây dựng phương án hoạt
động, dự thảo Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở mới để trình Đại hội thành
viên quyết định;
c. Triệu tập Đại hội thành viên để
quyết định phương án xử lý tài sản, vốn, quỹ, tổ chức, nhân sự khi chia tách,
hợp nhất và thực hiện các nội dung của Hội nghị thành lập Quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở mới sau khi được chia tách, hợp nhất theo quy định;
d. Thông báo bằng văn bản cho các
chủ nợ, các tổ chức và cá nhân có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan về quyết
định chia tách, hợp nhất và giải quyết các vấn đề kinh tế có liên quan đến họ;
đ. Đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp xã
có văn bản trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện chấp thuận việc chia tách, hợp nhất;
e. Hoàn thiện hồ sơ theo quy định
tại điểm a, khoản 2 Điều 24 của Quy chế này trình Giám đốc chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh, thành phố.
3. Trong thời hạn tối đa 30 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, nếu chấp thuận thì Giám
đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố ra quyết định thu hồi giấy
phép đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được chia tách, hợp nhất; Đồng thời ra
quyết định cấp giấy phép cho Quỹ tín dụng nhân dân mới (Hồ sơ, thủ tục cấp giấy
phép thành lập là hoạt động cho Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở mới sau khi chia
tách, hợp nhất được thực hiện theo quy định tại Mục 1 của Quy chế này).
4. Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
phải hoàn tất các thủ tục liên quan đến việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, con dấu của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đã được chia tách, hợp nhất;
đăng ký kinh doanh, khắc dấu đối với các Quỹ tín dụng nhân dân mới theo quy
định của pháp luật.
Điều 21.
Thu hồi giấy phép trong trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở bị phá sản
1. Sau khi Ngân hàng Nhà nước đã
có văn bản về việc không áp dụng hoặc chấm dứt áp dụng các biện pháp phục hồi khả
năng thanh toán của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và hệ thống Quỹ tín dụng nhân
dân đã dùng mọi biện pháp hỗ trợ nhưng Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đó vẫn mất
khả năng thanh toán nợ đến hạn, thì có thể bị toà án mở thủ tục giải quyết yêu
cầu tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn tối đa 30 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 24 của
Quy chế này, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố ra quyết định
thu hồi giấy phép đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở bị phá sản.
Điều 22.
Thu hồi giấy phép trong trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở tự nguyện giải
thể theo nghị quyết của Đại hội thành viên
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở phải gửi hồ sơ xin giải thể đến Uỷ ban nhân dân cấp huyện
gồm:
a. Đơn xin tự nguyện giải thể, trong
đơn phải nêu rõ thực trạng về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng, lý do xin
giải thể,
b. Nghị quyết của Đại hội thành viên
về việc tự nguyện giải thể, nghị quyết chỉ có giá trị khi có ít nhất 3/4 (ba
phần tư) tổng số thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự tại Đại hội biểu
quyết tán thành;
c. Phương án thanh lý dã được Đại
hội thành viên thông qua;
d. Bảng cân đối tài khoản kế toán
của năm gần nhất và đến thời điểm xin giải thể.
2. Trong thời hạn 30 ngày làm việc
kể từ ngày hết thời hạn thanh toán nợ và thanh lý các hợp đồng, Uỷ ban nhân dân
nhận đơn phải ra thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận việc xin tự nguyện
giải thể của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Sau khi có thông báo chấp thuận giải
thể, Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở gửi hồ sơ đề nghị
thu hồi giấy phép của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đến chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh, thành phố theo quy định tại khoản 1 Điều 24 của Quy chế này. Trong
thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ thu hồi giấy phép của
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành
phố ra quyết định thu hồi giấy phép đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở tự
nguyện giải thể.
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở tự nguyện
giải thể phải đăng báo địa phương nơi Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trong 3
số liên tiếp về việc xin tự nguyện giải thể và thời hạn thanh toán nợ, thanh lý
các hợp đồng.
3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được thông báo chấp thuận việc xin giải thể, Quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở phải thanh toán các khoản chi phí cho việc giải thể, trả vốn góp và
chi trả các khoản theo Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân cho thành viên.
Điều 23.
Thu hồi giấy phép trong các trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở hoạt động
sai mục đích ghi trong giấy phép, có những vi phạm pháp luật bị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền buộc giải thể.
1. Ngân hàng Nhà nước đề nghị Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố ra thông báo giải thể Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
Hồ sơ gồm:
- Tờ trình của chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh, thành phố nêu rõ thực trạng hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở, kiến nghị, đề xuất biện pháp xử lý đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;
- Báo cáo kết quả thanh tra xác định
những vi phạm của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
2. Sau khi có thông báo giải thể
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, Ngân hàng Nhà nước
ra ngay quyết định thu hồi giấy phép, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phải tiến
hành thanh lý ngay dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại
mục 4, 5 của Quy chế này.
Điều 24.
Hồ sơ thu hồi giấy phép
1. Trường hợp Quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở tự nguyện xin giải thể, hồ sơ gồm:
a. Văn bản chấp thuận của Uỷ ban
nhân dân cấp huyện về việc tự nguyện giải thể của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;
b. Các văn bản khác nếu Ngân hàng
Nhà nước yêu cầu.
2. Trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở chia tách, hợp nhất, sáp nhập
a. Trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở chia tách, hợp nhất, hồ sơ gồm:
- Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng
quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở chia tách, hợp nhất đề nghị được chia tách,
hợp nhất; đề nghị chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố thu hồi giấy
phép đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được chia tách, hợp nhất đồng thời cấp
giấy phép và chuẩn y các vấn đề liên quan theo quy định. Nội dung tờ trình phải
nêu rõ thực trạng về tổ chức, hoạt động, những vấn đề tồn tại, vướng mắc, cam
kết chịu trách nhiệm tiếp nhận và xử lý toàn bộ các vấn đề liên quan sau khi
chia tách, hợp nhất, triển khai và thực hiện phương án được chấp thuận.
- Nghị quyết Đại hội thành viên chia
tách, hợp nhất;
- Phương án chia tách, hợp nhất;
- Văn bản đề nghị của Uỷ ban nhân
dân cấp xã được Uỷ ban nhân dân cấp huyện chấp thuận;
- Những văn bản khác theo yêu cầu
của Ngân hàng Nhà nước.
b. Trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở sáp nhập, hồ sơ gồm:
- Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng
quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở sáp nhập đề nghị cho Quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở khác sáp nhập vào đơn vị mình; đề nghị chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thu hồi
giấy phép đối với Quỹ tín dụng nhân dân được sáp nhập và chuẩn y các vấn đề liên
quan theo quy định. Nội dung tờ trình phải nêu rõ thực trạng về tổ chức, hoạt
động những những vấn đề tồn tại, vướng mắc, cam kết chịu trách nhiệm trong việc
xử lý những vấn đề liên quan đến việc chấm dứt hoạt động, bàn giao cam kết chịu
trách nhiệm trong việc tiếp nhận và xử lý toàn bộ các vấn đề liên quan sau khi
sáp nhập, triển khai và thực hiện phương án được chấp thuận;
- Nghị quyết Đại hội thành viên sáp
nhập;
- Phương án sáp nhập;
- Văn bản đề nghị của Uỷ ban nhân
dân cấp xã được Uỷ ban nhân dân cấp huyện chấp thuận;
- Những văn bản khác theo yêu cầu
của Ngân hàng Nhà nước.
3. Trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở bị phá sản, hồ sơ gồm:
a. Tờ trình Giám đốc chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước tỉnh, thành phố của Chánh Thanh tra chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
về việc thu hồi giấy phép của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở kèm theo biên bản
thanh tra xác định các vi phạm của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Nội dung tờ trình
phải nêu rõ thực trạng và các biện pháp Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đã thực
hiện nhưng vẫn không khắc phục được tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến
hạn;
b. Quyết định của toà án về việc
tuyên bố phá sản Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;
c. Những văn bản khác theo yêu cầu
của Ngân hàng Nhà nước.
4. Các trường hợp khác ngoài trường
hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 của Điều này, hồ sơ gồm:
a. Tờ trình Giám đốc chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước tỉnh, thành phố của Chánh Thanh tra chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
về việc thu hồi giấy phép của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Nội dung tờ trình
phải nêu rõ nguyên nhân phải thu hồi giấy phép của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
và các biện pháp xử lý sau khi thu hồi giấy phép;
b. Biên bản thanh tra xác định các
vi phạm của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;
c. Thông báo giải thể Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố;
d. Những văn bản khác theo yêu cầu
của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 25.
Quyết định thu hồi giấy phép
1. Nội dung chính của quyết định:
a. Tên và địa chỉ của Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở;
b. Lý do thu hồi giấy phép;
c. Hiệu lực của quyết định;
d. Việc xử lý sau khi thu hồi giấy
phép;
đ. Giám sát thanh lý và trách nhiệm,
quyền hạn của Tổ giám sát thanh lý của Ngân hàng Nhà nước tại Quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở.
2. Nơi gửi quyết định thu
hồi giấy phép của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở:
a. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở bị
thu hồi giấy phép;
b. Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở đóng trụ sở;
c. Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi
có Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở bị thu hồi giấy phép;
d. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
nơi có Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở bị thu hồi giấy phép.
3. Thông báo quyết định thu hồi giấy
phép.
Trong thời hạn tối đa 5 ngày làm
việc kể từ ngày Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố ký quyết định
thu hồi giấy phép Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
tỉnh, thành phố có trách nhiệm thông báo quyết định tại trụ sở Uỷ ban nhân dân
cấp xã, đài phát thanh xã nơi Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đóng trụ sở.
Điều 26.
Trách nhiệm của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở bị thu hồi giấy phép
1. Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Ban điều hành phải tự kiểm tra, báo cáo và đề xuất các giải pháp xử lý gửi Ngân
hàng Nhà nước.
2. Phải có cam kết chịu trách nhiệm
chính về các vấn đề liên quan đến quá trình thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở, trong việc thu hồi nợ, xử lý các tồn tại của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
3. Kể từ thời điểm quyết định thu
hồi giấy phép có hiệu lực, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phải:
a. Chấm dứt ngay hoạt động huy động
vốn và cho vay; ngừng tính lãi, trả lãi đối với các khoản nợ phải trả, phải thu;
b. Ngừng toàn bộ việc chuyển nhượng
vốn góp của thành viên;
c. Kiểm kê toàn bộ số ấn chỉ quan
trọng chưa sử dụng (sổ tiền gửi, séc...), thẻ thành viên nộp về chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước.
d. Thực hiện việc thanh lý theo quy
định của pháp luật.
Mục 4. THANH
LÝ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
Điều 27.
Hội đồng thanh lý
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
ra thông báo giải thể bắt buộc Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, quyết định thành
lập Hội đồng thanh lý và chỉ định Chủ tịch Hội đồng để tổ chức việc giải thể
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Quyết định thành lập Hội đồng thanh lý phải có các
nội dung:
- Họ tên, địa chỉ những người chịu
trách nhiệm chính trong Hội đồng thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;
- Thời hạn thanh lý;
- Vai trò giám sát của Ngân hàng
Nhà nước.
2. Thành phần Hội đồng thanh lý
Quỹ tín dụng nhân dân bao gồm đại diện của chính quyền địa phương, đại diện Quỹ
tín dụng nhân dân (Hội đồng quản trị, người điều hành), đại diện thành viên Quỹ
tín dụng nhân dân (sáng lập viên, thành viên), đại diện của Quỹ tín dụng nhân
dân Trung ương (trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở còn nợ vay Quỹ tín dụng
nhân dân Trung ương), đại diện của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (trường hợp Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam thực hiện việc chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền
tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở) và các ban ngành đoàn thể khác có liên quan
(nếu xét thấy cần thiết).
3. Hội đồng thanh lý có trách nhiệm:
a. Lập danh sách và số tiền (gốc,
lãi) của các chủ nợ, khách nợ đến thời điểm quyết định thu hồi giấy phép có
hiệu lực và danh mục các tài sản của Quỹ tín dụng nhân dân để xử lý bao gồm:
- Tiền gửi của cá nhân, tổ chức kinh
tế,
- Các khoản cho vay;
- Tài sản cố định, tài sản đi thuê,
đi mượn hoặc cho thuê, cho mượn;
- Tồn quỹ tiền mặt (nội tệ, ngoại
tệ), kim loại quý, đá quý, tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, tại các tổ chức tín
dụng khác và các giấy tờ có giá;
- Các khoản vốn góp tại Quỹ tín dụng
nhân dân Trung ương và tổ chức liên kết phát triển hệ thống;
- Các khoản phải thu, phải trả
khác;
- Các tài sản khác.
b. Xây dựng kế hoạch thanh lý; triển
khai kế hoạch thanh lý sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận; tìm mọi biện
pháp thu hồi nợ và tài sản của Quỹ tín dụng nhân dân để thanh toán cho các chủ
nợ;
c. Tổ chức thanh lý Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở theo các quy định của pháp luật hiện hành. Mọi khoản thu của Quỹ
tín dụng nhân dân phải được sử dụng để thanh toán cho các chủ nợ theo thứ tự ưu
tiên quy định tại Điều 28 của Quy chế này;
d. Hàng tháng, Hội đồng thanh lý
phải báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
trên địa bàn về tình hình và kết quả thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
4. Chủ tịch và thành viên Hội đồng
thanh lý có quyền hạn và trách nhiệm:
a. Chủ tịch Hội đồng thanh lý có
trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho các thành viền trong Hội đồng thanh lý và ký
tên trên các văn bản, chứng từ, báo cáo liên quan trong quá trình thanh lý Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở;
b. Chủ tịch Hội đồng thanh lý có
quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan tại địa phương hỗ trợ trong việc
thu hồi nợ và xử lý những tổ chức, cá nhân cố tình chây ỳ trong việc trả nợ Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở;
c. Hội đồng thanh lý hoạt động theo
quyết định thành lập của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố. Chủ tịch và các thành
viên Hội đồng thanh lý phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực thi
nhiệm vụ của mình;
d. Hội đồng thanh lý được sử dụng
con dấu của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trong quá trình thanh lý Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở theo quy định của pháp luật.
Điều 28.
Thứ tự ưu tiên thanh toán cho các chủ nợ
1. Các khoản lệ phí, chi phí cho
việc giải thể Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
2. Các khoản tiền của Nhà nước và
các tổ chức khác cho vay đặc biệt dưới các hình thức cho vay, gửi tiền có mục
đích nhằm hỗ trợ chi trả tiền gửi dân chúng (nếu có).
3. Các khoản tiền gửi của khách
hàng.
4. Các khoản tiền vay của Quỹ tín
dụng nhân dân Trung ương, vay của các tổ chức, cá nhân khác (ngoài các khoản
quy định tại khoản 2 Điều này).
5. Các khoản nợ thuế (nếu có).
6. Trả vốn góp cho thành viên theo
khả năng tài chính hiện có và đảm bảo công bằng bình đẳng giữa các thành viên.
7. Việc giải quyết các quyền lợi
khác của thành viên chỉ được thực hiện sau khi đã giải quyết xong các nghĩa vụ đối
với các chủ nợ.
Điều 29.
Việc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được trở thành chủ nợ trong quá trình thanh
lý Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở khi giải thể, phá sản được thực hiện theo quy định
pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Điều 30.
Thời hạn thanh lý
Thời hạn thanh lý Quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở tối đa không quá 6 tháng kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép có
hiệu lực.
Trường hợp phải kéo dài quá thời
hạn thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thì Hội đồng thanh lý phải báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố, Ngân hàng Nhà nước và có văn bản đề nghị Uỷ ban
nhân dân tỉnh cho gia hạn thanh lý. Việc gia hạn thanh lý do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố quyết định. Thời gian gia hạn từng lần không quá 6
tháng.
Điều 31.
Kết thúc thanh lý
1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở kết
thúc thanh lý trong các trường hợp sau:
a. Đã thanh toán hết các khoản nợ;
b. Hết thời hạn thanh lý theo quy
định (kể cả thời gian gia hạn nếu có);
c. Không có khả năng thanh toán đủ
cho các chủ nợ.
2. Khi kết thúc thanh lý, Hội đồng
thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phải có báo cáo bằng văn bản với Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố, Ngân hàng Nhà nước đề nghị cho kết thúc thanh lý trong
các trường hợp sau:
a. Trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở đã xử lý xong các khoản nợ và tài sản, Hội đồng thanh lý phải có báo cáo
bằng văn bản đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định giải thể đối
với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và làm thủ tục chấm dứt tư cách pháp nhân của
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
b. Trường hợp Quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở đã xử lý xong các khoản nợ quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 28 của
Quy chế này, Hội đồng thanh lý phải có báo cáo bằng văn bản đề nghị Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố giao số nợ còn phải thu cho Uỷ ban nhân dân cấp xã và các
sáng lập viên để tiếp tục thu hồi nợ trả vốn góp cho thành viên, chia cho thành
viên theo công sức đóng góp trong quá trình xây dựng Quỹ tín dụng nhân dân (nếu
còn) và ra quyết định giải thể đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Hội đồng
thanh lý có trách nhiệm làm thủ tục chấm dứt tư cách pháp nhân của Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở.
c. Trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở không có khả năng thanh toán đủ cho các chủ nợ, Hội đồng thanh lý có văn
bản gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố và Ngân hàng Nhà nước đề nghị cho kết
thúc thanh lý để tiến hành thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật về phá
sản doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
3. Hội đồng thanh lý có trách nhiệm
bàn giao cho chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố toàn bộ hồ sơ, chứng
từ liên quan trong quá trình hoạt động và thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
để lưu trữ và toàn bộ số ấn chỉ thông thường chưa sử dụng sau khi kết thúc
thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
4. Hội đồng thanh lý phải chuyển
giao cho chính quyền địa phương các tài sản không được chia (vốn do Nhà nước trợ
cấp, công trình công cộng, kết cấu hạ tầng phục vụ chung cho cộng đồng dân cư)
để quản lý và sử dụng chung cho cộng đồng dân cư.
Điều 32.
Chi phí thanh lý
Mọi chi phí liên quan đến việc thanh
lý do Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở chịu. Các khoản chi phí thanh lý phải có hoá
đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định của pháp luật phù hợp với kết quả thu hồi nợ
do Chủ tịch Hội đồng thanh lý quyết định và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Chi phí thanh lý bao gồm:
1. Chi phí cho việc thu hồi
nợ theo kết quả thu hồi nợ.
2. Các chi phí hợp lý khác phát
sinh trong quá trình thanh lý.
Mục 5. GIÁM
SÁT VIỆC THANH LÝ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
Điều 33.
Tổ giám sát thanh lý
1. Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh, thành phố quyết định việc thành lập Tổ giám sát thanh lý để giám sát
việc thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn; chỉ định Tổ trưởng và
các thành viên của Tổ giám sát thanh lý, đồng thời qui định rõ nhiệm vụ, quyền
hạn của Tổ trưởng và các thành viên của Tổ giám sát thanh lý. Thành viên tham
gia Tổ giám sát thanh lý tối thiểu phải có 3 người.
2. Tổ trưởng và các thành viên Tổ
giám sát thanh lý chịu trách nhiệm trước Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
tỉnh, thành phố về việc thực thi nhiệm vụ của mình.
Điều 34.
Tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên Tổ giám sát thanh lý
1. Phải là cán bộ của chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước tỉnh, thành phố có trình độ, kinh nghiệm về công tác chuyên môn
ngân hàng và am hiểu về nghiệp vụ Quỹ tín dụng nhân dân.
2. Không phải là bố, mẹ, vợ, chồng,
con, anh, chị, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm
soát, Giám đốc và thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở bị thanh lý.
3. Tổ trưởng Tổ giám sát thanh lý,
ngoài những tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 và 2 Điều này,
phải là lãnh đạo các phòng nghiệp vụ có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 35.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ giám sát thanh lý
1. Chỉ đạo Hội đồng thanh lý xây
dựng kế hoạch thanh lý theo quy định để trình Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
tỉnh, thành phố chấp thuận.
2. Phối hợp chặt chẽ với chính quyền
địa phương chỉ đạo, giám sát Hội đồng thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở kiểm
kê toàn bộ tài sản hiện có của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
3. Yêu cầu Hội đồng thanh lý của
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở báo cáo, cung cấp tài liệu, thông tin và thực trạng
tổ chức và tài chính, về diễn biến tình hình của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
tại thời điểm bị thu hồi giấy phép và những vấn đề phát sinh trong quá trình
thanh lý.
4. Giám sát toàn bộ quá trình thanh
lý Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
5. Báo cáo Giám đốc Chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố về diễn biến quá trình
thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Trường hợp cần thiết có văn bản đề nghị
các cơ quan có liên quan hỗ trợ Hội đồng thanh lý trong việc thu hồi vốn là tài
sản, xử lý các khách hàng cố tình dây dưa, chây ỳ làm thất thoát tài sản của
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
6. Được quyền đề nghị Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố có quyết định tạm đình chỉ hoạt động của những thành viên
Hội đồng thanh lý cố ý vi phạm pháp luật hoặc không thực hiện theo kế hoạch
thanh lý hoặc có hành vi tẩu tán tài sản, từ chối thực hiện trách nhiệm, nghĩa
vụ; trường hợp nghiêm trọng, có văn bản yêu cầu các cơ quan bảo vệ pháp luật xử
lý các cá nhân sai phạm.
7. Kiến nghị Giám đốc Chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố xử lý đối với Quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở khi kết thúc thanh lý trong những trường hợp nêu tại Điều 31 của Quy
chế này.
8. Giám sát việc thực hiện các thủ
tục pháp lý khi kết thúc thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
9. Tổ giám sát thanh lý chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố.
Chương 3:
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN
VỊ THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 36.
Trách nhiệm của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố
1. Xem xét và quyết định cấp, thu
hồi giấy phép; chấp thuận mở, chấm dứt hoạt động điểm giao dịch Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở trên địa bàn.
2. Cử cán bộ giám sát việc thanh
lý Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
3. Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước xem xét, xử lý các vấn đề phát sinh ngoài thẩm quyền.
Điều 37.
Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước:
a. Hướng dẫn, chỉ dạo các Chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố thanh tra, kiểm tra và kiến nghị thu hồi
giấy phép Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn;
b. Xem xét và có ý kiến đánh giá
về thực trạng hoạt dộng và khả năng tài chính của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phải
bị thu hồi giấy phép.
2. Vụ Các tổ chức tín dụng hợp
tác:
a. Có trách nhiệm hướng dẫn,
tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định cấp
giấy phép và chấp thuận việc mở, chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh,
văn phòng đại diện của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương;
b. Đề xuất xử lý những vấn đề vướng
mắc liên quan đến Quỹ tín dụng nhân dân.
3. Vụ Pháp chế:
a. Có trách nhiệm rà soát các quy
định pháp luật của Ngân hàng Nhà nước liên quan đến Quỹ tín dụng nhân dân để
kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chỉnh sửa cho phù hợp với các qui định
của pháp luật hiện hành;
b. Là đầu mối phối hợp với các cơ
quan có liên quan xử lý các vấn đề pháp lý trong quá trình thanh lý Quỹ tín dụng
nhân dân.
4. Các đơn vị khác có trách nhiệm
xem xét, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước những vấn đề liên quan đến việc
cấp, thu hồi giấy phép thanh lý và giám sát thanh lý, mở chấm dứt hoạt động
điểm giao dịch Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở; việc cấp giấy phép, mở, chấm dứt
hoạt dộng của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ tín dụng nhân
dân Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 38.
Các Quỹ tín dụng nhân dân đã được cấp giấy phép hoạt động không phải làm thủ
tục xin cấp lại giấy phép mới. Nếu có sự thay đổi về các nội dung ghi trong
giấy phép hoạt động đã được cấp thì đề nghị Ngân hàng Nhà nước ra quyết định bổ
sung, sửa đổi các nội dung ghi trong giấy phép theo quy định của pháp luật.
Điều 39.
Mọi sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
|
KT.
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Trần Minh Tuấn
|
Mẫu giấy phép thành lập và
hoạt động QTDND Trung ương
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
|
Số:
………../NH-GP
|
Hà
Nội, ngày …. tháng …. năm …..
|
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và Luật các Tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997;
- Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày
20/3/1996;
- Căn cứ nghị định số 48/2001/NĐ-CP
ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân;
- Xét hồ sơ xin cấp giấy phép thành
lập và hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương;
Nay cấp:
GIẤY
PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
QUỸ
TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRUNG ƯƠNG
1. Tên: Quỹ tín dụng nhân dân Trung
ương
2. Trụ sở tại: ........................................................................................................................
3. Vốn điều lệ đăng
ký:...........................................................................................................
4. Nội dung hoạt
động:...........................................................................................................
............................................................................................................................................
5. Địa bàn hoạt
động:.............................................................................................................
6. Thời hạn hoạt động:
..........................................................................................................
|
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Mẫu giấy phép thành lập và
hoạt động QTDND cơ sở
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
|
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
TỈNH, THÀNH PHỐ
…………………………
Số: ………../NH-GP
|
…………,
ngày …. tháng …. năm …..
|
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và Luật các Tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997;
- Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày
20/3/1996;
- Căn cứ Nghị định số 48/2001/NĐ-CP
ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân;
- Xét hồ sơ xin cấp giấy phép thành
lập và hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
............................................................................................................................................
Nay cấp:
GIẤY
PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
QUỸ
TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
1. Tên: Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
.....................................................................................
2. Trụ sở tại:
........................................................................................................................
3. Vốn điều lệ đăng ký:...........................................................................................................
4. Nội dung hoạt
động:...........................................................................................................
............................................................................................................................................
5. Địa bàn hoạt
động:.............................................................................................................
6. Thời hạn hoạt động:
..........................................................................................................
|
CHI
NHÁNH NHNN TỈNH, THÀNH PHỐ ………….
Giám
đốc
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Phụ lục số 1
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
………………………..
……..,
ngày……tháng ….. năm ………..
ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
Kính gửi: .............................................................................................................................
Căn cứ Biên bản Hội nghị thành lập
ngày ….. tháng ….. năm ……. và
Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân ……………………..
đã được Hội nghị thành lập thông qua ngày ……… tháng …….. năm ……..
Đề nghị Ngân hàng Nhà nước xét cấp giấy
phép thành lập và hoạt động cho Quỹ tín dụng nhân dân.
1. Tên Quỹ tín dụng nhân dân
................................................................................................
2. Trụ sở chính tại:
................................................................................................................
- Trụ sở của các chi nhánh tại:
..................................................................................................
3. Địa bàn hoạt động:
4. Vốn điều lệ:
5. Tài khoản phong tỏa đã mở tại Ngân
hàng Nhà nước: ..........................................................
............................................................................................................................................
+ Số hiệu:
+ Số vốn đã gửi:
8. Giá trị tài sản và các phương tiện
hoạt động khác đã có: ......................................................
............................................................................................................................................
Sau khi được cấp giấy phép thành lập
và hoạt động, chúng tôi sẽ thực hiện đầy đủ các điều kiện, tiến hành thủ tục
đăng ký kinh doanh, khai trương hoạt động theo quy định.
Chúng tôi cam kết chấp hành nghiêm chỉnh
pháp luật Nhà nước và Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân.
Hồ sơ gửi kèm:
|
TM.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CHỦ
TỊCH
|
Phụ lục số 2
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
|
Số:
………../QĐ-NHNN
|
Hà
Nội, ngày …. tháng …. năm …..
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Về việc cấp giấy phép thành lập và hoạt động
Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương
THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và Luật các Tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997;
- Căn cứ Quyết định số …../ ……/QĐ-NHNN
ngày …. tháng …. năm ….. của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về việc
“Cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân; việc mở,
chấp dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, điểm giao dịch
của Quỹ tín dụng nhân dân và việc thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân dưới sự giám
sát của Ngân hàng Nhà nước”.
- Xét hồ sơ xin cấp giấy phép thành
lập và hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương;
- Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các
tổ chức tín dụng hợp tác,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Cấp giấy phép thành lập
và hoạt động số …../NH-GP ngày …. tháng …. năm …. cho Quỹ tín dụng nhân dân
Trung ương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ….. tháng …. năm ………..
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Các tổ chức
tín dụng hợp tác, Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
|
THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
|
Phụ lục số 3
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
|
Số:
………../QĐ-NHNN
|
Hà
Nội, ngày …. tháng …. năm …..
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Về việc chuẩn y Điều lệ QTDND Trung ương
THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và Luật các Tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997;
- Căn cứ nghị định số 48/2001/NĐ-CP
ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân;
- Xét biên bản Đại hội thành viên ngày
………………… của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương;
- Xét đề nghị của ...................................................................................................................
............................................................................................................................................
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Chuẩn y và cho phép áp
dụng Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương. Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân
dân Trung ương gồm ……. chương và ………. điều.
Điều 2. Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát và Tổng Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương phải chấp hành đúng
các điều khoản được quy định trong Điều lệ này.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng
Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân
hàng Nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương có
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
|
THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
|
Phụ lục số 4
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
|
Số:
………../QĐ-NHNN
|
Hà
Nội, ngày …. tháng …. năm …..
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Về việc chuẩn y danh sách Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát,
Tổng giám đốc QTDND Trung ương
THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và Luật các Tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997;
- Căn cứ Nghị định số 48/2001/NĐ-CP
ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân;
- Xét biên bản Đại hội thành viên ngày
………………… của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương;
- Xét đề nghị của
...................................................................................................................
............................................................................................................................................
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Chuẩn y danh sách Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương
như sau:
1. ...............................
- Chủ tịch Hội đồng quản trị
2. ...............................
-
3. ...............................
-
...................................
-
Điều 2. Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát và Tổng giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương có tên tại Điều 1
trên đây có trách nhiệm tuân thủ Luật Các tổ chức tín dụng; các quy định, thể lệ
chế độ nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước ban hành và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân
dân Trung ương.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng
Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân
hàng Nhà nước, các ông (bà) có tên tại Điều 1 trên đây có trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
|
THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
|
Phụ lục số 5
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
|
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
TỈNH, THÀNH PHỐ ……………………
Số: ……/……/………
|
……………,
ngày …. tháng …. năm …..
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc cấp giấy phép thành lập và hoạt động
Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở …………………..................................
GIÁM
ĐỐC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và Luật các Tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997;
- Căn cứ Quyết định số …../ ……/QĐ-NHNN
ngày …. tháng …. năm ….. của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về việc
“Cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân; việc mở,
chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, điểm giao dịch
của Quỹ tín dụng nhân dân và việc thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân dưới sự giám
sát của Ngân hàng Nhà nước”.
- Xét hồ sơ xin cấp giấy phép thành
lập và hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
............................................................................................................................................
- Xét đề nghị Trưởng phòng ...................................................................................................
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Cấp giấy phép thành lập
và hoạt động số …../NH-GP ngày …. tháng …. năm …. cho Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở…………………………………………………………………………………….
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ….. tháng …. năm …………………………………
Điều 3. Các ông (bà) Trưởng phòng
………………….., Trưởng các phòng, ban có liên quan thuộc Chi nhánh ngân hàng Nhà
nước tỉnh, thành phố ……………, Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở ………………………………… chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
|
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
TỈNH, THÀNH PHỐ
……………………………………..
|
Phụ lục số 6
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
|
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
TỈNH, THÀNH PHỐ ……………………
Số: ……/……/QĐ
|
……………,
ngày …. tháng …. năm …..
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH NHNN
TỈNH,
THÀNH PHỐ…………………………………….............
Về việc
chuẩn y Điều lệ QTDND cơ sở …………………….....
GIÁM
ĐỐC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và Luật các Tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997;
- Căn cứ Nghị định số 48/2001/NĐ-CP
ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân;
- Xét biên bản Đại hội thành viên ngày
…………………… của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;
- Xét đề nghị của
...................................................................................................................
............................................................................................................................................
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Chuẩn y và cho phép áp
dụng Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở …………………. Điều lệ của Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở gồm ………….. chương và ………. điều.
Điều 2. Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát và Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ……………… phải chấp hành đúng
các điều khoản được quy định trong điều lệ này.
Điều 3. Các ông, bà Trưởng phòng
………………….., Trưởng các phòng, ban có liên quan thuộc Chi nhánh ngân hàng Nhà
nước tỉnh, thành phố ……………, Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở ………………………………… chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
|
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
TỈNH, THÀNH PHỐ
……………………………………..
|
Phụ lục số 7
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
|
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
TỈNH, THÀNH PHỐ ……………………
Số: ……/……/QĐ
|
………,
ngày …. tháng …. năm …..
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH NHNN
TỈNH,
THÀNH PHỐ ………………………………………
Về việc
chuẩn y danh sách Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Giám
đốc QTDND cơ sở …………………………………….
GIÁM
ĐỐC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và Luật các Tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997;
- Căn cứ Nghị định số 48/2001/NĐ-CP
ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân;
- Xét biên bản Đại hội thành viên ngày
…………………… của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;
- Xét đề nghị của
...................................................................................................................
............................................................................................................................................
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Chuẩn y danh sách Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở …………………..
như sau:
1. ...............................
- Chủ tịch Hội đồng quản trị
2. ...............................
-
3. ...............................
-
...................................
-
Điều 2. Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát và Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở……………… có tên tại Điều 1 trên
đây có trách nhiệm tuân thủ Luật Các tổ chức tín dụng; các quy định, thể lệ chế
độ nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước ban hành và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở …………………………….
Điều 3. Các ông, bà Trưởng phòng
………………….., Trưởng các phòng, ban có liên quan thuộc Chi nhánh ngân hàng Nhà
nước tỉnh, thành phố ……………, và các ông (bà) có tên tại Điều 1 trên đây có trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
|
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
TỈNH, THÀNH PHỐ ……………………………..
|
Phụ lục số 8
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC TỈNH,
THÀNH PHỐ ……………………
Số: ……/……/………
|
……………,
ngày …. tháng …. năm …..
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc
bổ sung, sửa đổi giấy phép thành lập và hoạt động
Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở ………..................………….
GIÁM
ĐỐC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và Luật các Tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997;
- Căn cứ Quyết định số …../ ……/QĐ-NHNN
ngày …. tháng …. năm ….. của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về việc
“Cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân; việc mở,
chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, điểm giao dịch
của Quỹ tín dụng nhân dân và việc thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân dưới sự giám
sát của Ngân hàng Nhà nước”.
- Căn cứ giấy phép thành lập và hoạt
động số .... ngày ... tháng ... năm ... của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
.......................................................................................................................................
- Xét hồ sơ xin bổ sung, điều chỉnh
giấy phép thành lập và hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
..............................................................................................................................................
- Xét đề nghị của Trưởng phòng
.............................................................................................
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Bổ sung, sửa đổi giấy
phép thành lập và hoạt động số …./NH-GP ngày …… tháng …….. năm ……. cho Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở …………………………………… nội dung bổ sung, sửa đổi:
..............................
............................................................................................................................................
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ….. tháng …. năm …………………………………
Điều 3. Các ông (bà) Trưởng phòng
………………….., Trưởng các phòng, ban có liên quan thuộc Chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh, thành phố ……………, Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở ………………………… chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
|
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
TỈNH, THÀNH PHỐ
……………………………………..
|
Phụ lục số 9
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC TỈNH,
THÀNH PHỐ ……………………
Số: ……/……/QĐ
|
……………,
ngày …. tháng …. năm …..
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ………………….
GIÁM
ĐỐC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và Luật các Tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997;
- Căn cứ Quyết định số …../ ……/QĐ-NHNN
ngày …. tháng …. năm ….. của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về việc
“Cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân; việc mở,
chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ tín dụng
nhân dân và việc thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân dưới sự giám sát của Ngân hàng
Nhà nước”.
- Xét đề nghị của
..................................................................................................................
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Thu hồi giấy phép thành
lập và hoạt động số …./NH-GP ngày …… tháng ……….. năm … của Quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở ………………………………………………………
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày …..……………………………………………
Điều 3. Quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở …………………. tiến hành thanh lý dưới sự chỉ đạo của Hội đồng thanh lý được
thành lập theo Quyết định số ………….. và sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước theo
các quy định của pháp luật trong thời hạn …………. tháng kể từ ngày Quyết định này
có hiệu lực.
Điều 4. Các ông (bà) Chánh Thanh
tra Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Trưởng phòng ………, Trưởng các phòng, ban có
liên quan thuộc Chi nhánh ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố ………, Chủ tịch Hội
đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ………………………… chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
|
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
TỈNH, THÀNH PHỐ
……………………………………..
|