TỔNG
CỤC BƯU ĐIỆN
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
608/2000/QĐ-TCBĐ
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 07 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “THỂ LỆ DỊCH VỤ CHUYỂN TIỀN BƯU CHÍNH”
TỔNG CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN
Căn cứ Nghị định số 12/CP
ngày 11/3/1996 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của Tổng cục Bưu điện;
Căn cứ Nghị định số 109/1997/NĐ-CP ngày12/11/1997 của Chính phủ về Bưu chính và
Viễn thông;
Căn cứ Thông tư số 02/1998/TT-TCBĐ ngày 20/6/1998 của Tổng cục Bưu điện hướng dẫn
việc thực hiện Nghị định số 109/1997/NĐ-CP về mạng lưới và dịch vụ bưu chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Bưu điện,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Thể lệ
dịch vụ chuyển tiền bưu chính”.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3: Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng, Vụ trưởng các Vụ chức
năng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục Bưu điện, Tổng Giám đốc các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này.
Nơi nhận:
-Như điều 3;
-Toà án Nhân dân tối cao
-Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao
-Bộ Tư pháp
-Bộ Tài chính
-Ngân hàng Nhà nước Việt nam
-Văn phòng Chính phủ
- Công báo
-Lưu VT,CSBĐ
|
TỔNG
CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN
Mai Liêm Trực
|
THỂ LỆ
DỊCH VỤ CHUYỂN TIỀN BƯU CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 608/2000/QĐ-TCBĐ ngày 20/7/2000 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Bưu điện)
Phần thứ 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
CHƯƠNG I: NHỮNG ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1: Đối tượng và phạm vi điều
chỉnh
1. Dịch vụ chuyển tiền bưu chính là dịch vụ nhận gửi, chuyển và trả tiền
thông qua mạng lưới bưu chính, viễn thông công cộng.
2. Thể lệ này điều chỉnh mọi hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ chuyển
tiền bưu chính trong nước và quốc tế tại Việt Nam thông qua mạng lưới bưu chính
viễn thông công cộng. Các dịch vụ chuyển tiền bưu chính quy định trong Thể lệ
này bao gồm dịch vụ thư chuyển tiền và điện chuyển tiền.
3. Đối tượng cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp Việt Nam được Thủ tướng
Chính phủ thành lập hoặc cho phép thành lập để cung cấp dịch vụ bưu chính trong
nước và quốc tế và được Tổng cục Bưu điện cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chuyển
tiền bưu chính (sau đây gọi là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ).
Đối tượng sử dụng dịch vụ là các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức,
cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (dưới đây gọi tắt là người sử dụng dịch vụ).
Người sử dụng dịch vụ bao gồm người gửi và người nhận.
4. Đối với các vấn đề khác không nêu trong Thể lệ, doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ và người sử dụng dịch vụ được phép thoả thuận trên cơ sở các quy định của
pháp luật và không được trái với Thể lệ này.
Điều 2: Quản lý nhà nước và cấp
phép đối với dịch vụ chuyển tiền bưu chính
1. Tổng cục Bưu điện thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các dịch
vụ chuyển tiền bưu chính trong phạm vi cả nước. Các Cục Bưu điện khu vực thực
hi8uện chức năng quản lý nhà nước đối với các dịch vụ chuyển tiền bưu chính
trên địa bàn được Tổng cục Bưu điện phân cấp quản lý.
2. Tổng cục Bưu điện cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chuyển tiền bưu chính
trong nước và quốc tế cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
2.1
Tổng cục Bưu điện ủy quyền cho một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
trao đổi dịch vụ chuyển tiền bưu chính quốc tế với Bưu chính các nước thành
viên của Liên minh Bưu chính thế giới (UPU).
Việc trao đổi và cung cấp dịch vụ chuyển tiền bưu chính quốc tế được
thực hiện theo thoả thuận song phương hoặc đa phương trên cơ sở Văn kiện
của UPU.
2.2
Điều kiện và thủ tục xin cấp phép cung cấp dịch vụ chuyển tiền bưu
chính trong nước và quốc tế (kể cả dịch vụ thử nghiệm) thực hiện theo các qui định
tại Thông tư số 02/TT-TCBĐ ngày 20/06/1998 về mạng lưới và dịch vụ bưu chính,
hướng dẫn thi hành Nghị định số 109/1997/NĐ-CP ngày 12/11/1997 về Bưu chính và
Viễn thông.
Điều 3: Các thuật ngữ
Trong Thể lệ này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Bưu cục chấp nhận là bưu cục giao dịch chịu trách nhiệm nhận yêu cầu
của người gửi để chuyển một số tiền cho người nhận thông qua dịch vụ thư chuyển
tiền hoặc điện chuyển tiền.
Bưu cục trả là bưu cục giao dịch chịu trách nhiệm trả tiền thư chuyển tiền,
điện chuyển tiền cho người nhận.
Chuyển hoàn là việc chuyển trả lại tiền gửi khi không phát được.
Chuyển tiếp là việc chuyển thư chuyển tiền, điện chuyển tiền đến địa chỉ
mới của người nhận.
Dịch vụ đặc biệt là dịch vụ được sử dụng kèm theo dịch vụ chuyển tiền bưu
chính với mục tiêu đáp ứng nhu cầu khác của người sử dụng dịch vụ.
Người gửi là cá nhân hoặc tổ chức đứng tên gửi thư chuyển tiền, điện
chuyển tiền.
Người nhận là cá nhân hoặc tổ chức có tên trên thư chuyển tiền, điện
chuyển tiền được người gửi chỉ định nhận số tiền chuyển qua dịch vụ chuyển tiền
bưu chính.
CHƯƠNG II: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤCỦA DOANH
NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ
Điều 4: Nghĩa vụ bảo đảm
quyền lợi hợp pháp của người sử dụng dịch vụ
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phải tạo điều kiện thuận tiện cho người
sử dụng dịch vụ khi gửi và nhận tiền.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ đảm bảo bí mật và an toàn đối
với số tiền người gửi đã gửi cho đến khi trả hợp lệ cho người nhận. Doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ chỉ được phép phong toả, cầm giữ tiền hoặc cung cấp các thông
tin liên quan đến thư chuyển tiền, điện chuyển tiền khi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền yêu cầu bằng văn bản và đúng theo quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ xây dựng và đăng ký với Tổng
cục Bưu điện các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ thư chuyển tiền, điện chuyển tiền
theo quy định tại điểm 3.2 Thông tư số 01/1998/TT-TCBĐ ngày 15/5/1998 của Tổng
cục Bưu điện hướng dẫn thi hành Nghị định số 109/1997/NĐ-CP ngày 12/11/1997 về
Bưu chính và Viễn thông đối với công tác quản lý chất lượng vật tư, thiết bị, mạng
lưới và dịch vụ bưu chính, viễn thông.
4. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ tính đúng, tính đủ cước dịch
vụ cho người sử dụng dịch vụ theo các quy định của Tổng cục Bưu điện.
5. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ trả đầy đủ cho người nhận số
tiền người gửi đã gửi qua dịch vụ thư chuyển tiền, điện chuyển tiền.
6. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ giải quyết các khiếu nại của
khách hàng, bồi hoàn và bồi thường cho khách hàng trong các trường hợp được quy
định tại Chương VIII của Thể lệ này.
7. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện đúng các quy định
của pháp luật về quản lý vốn, quỹ và sổ sách kế toán.
Điều 5: Nghĩa vụ cung cấp
thông tin cho người sử dụng dịch vụ
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và công
khai cho người sử dụng dịch vụ các thông tin liên quan đến việc sử dụng dịch vụ
thư chuyển tiền, điện chuyển tiền. Cước dịch vụ, chỉ tiêu chất lượng dịch vụ,
phạm vi cung cấp dịch vụ và các thông tin liên quan khác phải được niêm yết và
hướng dẫn người sử dụng dịch vụ tại các bưu cục chấp nhận và bưu cục trả.
Điều 6: Quyền từ chối cung
cấp dịch vụ
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có quyền
từ chối cung cấp dịch vụ thư chuyển tiền, điện chuyển tiền trong những trường hợp
sau đây:
1. Người sử dụng dịch vụ vi phạm pháp luật về bưu chính, viễn thông.
2. Người sử dụng dịch vụ không xuất trình theo yêu cầu của doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ các giấy tờ cần thiết như quy định tại điều 13 Thể lệ này.
Điều 7: Quyền hạn chế
phạm vi hoặc tạm ngừng cung cấp dịch vụ
1. Trừ những trường hợp bất khả kháng ngoài khả năng khắc phục của doanh
nghiệp, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chỉ được quyền hạn chế phạm vi cung
cấp hoặc tạm ngừng cung cấp dịch vụ thư chuyển tiền, điện chuyển tiền khi được
phép của Tổng cục Bưu điện.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có trách nhiệm thông báo rõ ràng việc hạn
chế phạm vi cung cấp hoặc tạm ngừng cung cấp dịch vụ thư chuyển tiền, điện chuyển
tiền tại tất cả các bưu cục chấp nhận và bưu cục trả.
CHƯƠNG III: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI
SỬ DỤNG DỊCH VỤ
Điều 8: Quyền sở hữu đối với
số tiền gửi
1. Số tiền gửi qua dịch vụ thư chuyển tiền, điện chuyển tiền thuộc quyền
sở hữu của người gửi cho đến khi số tiền này được trả hợp lệ cho người nhận, trừ
trường hợp bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tịch thu theo quy định của pháp luật.
2. Việc tịch thu tiền gửi qua dịch vụ thư chuyển tiền, điện chuyển tiền của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải được thực hiện bằng văn bản. Trường hợp
này, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phải thông báo cho người gửi biết và kèm
theo biên bản xử lý.
Điều 9: Quyền ủy nhiệm người
khác nhận tiền
Người nhận có thể ủy quyền cho người khác nhận tiền hộ mình. Việc ủy quyền
phải được thực hiện bằng văn bản. Các thủ tục ủy quyền phải theo đúng các quy định
của pháp luật.
Điều 10: Quyền khiếu nại;
quyền được bồi hoàn và bồi thường
Người sử dụng dịch vụ có quyền khiếu nại doanh nghiệp cung cấp dịch vụ về
các vấn đề liên quan đến số tiền gửi, đến chất lượng dịch vụ thư chuyển tiền,
điện chuyển tiền và có quyền yêu cầu được bồi hoàn, bồi thường đối với những
thiệt hại do lỗi của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ gây ra.
Điều 11: Nghĩa vụ của người
sử dụng dịch vụ
Khi sử dụng dịch vụ thư chuyển tiền, điện chuyển tiền, người sử dụng dịch
vụ có nghĩa vụ:
1. Thực hiện đúng các quy định liên quan đến việc gửi và nhận tiền gửi
qua dịch vụ thư chuyển tiền, điện chuyển tiền.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tin tức kèm theo thư chuyển
tiền, điện chuyển tiền. Nội dung các thông tin không được vi phạm pháp luật,
không được chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam hoặc vi phạm đạo
đức và thuần phong mỹ tục Việt nam.
3. Thanh toán đủ cước dịch vụ.
4. Hoàn cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ toàn bộ số tiền đã nhận trong
trường hợp nhận nhầm tiền của người khác.
Phần thứ 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
CHƯƠNG IV: CÁC DỊCH VỤ CHUYỂN TIỀN
BƯU CHÍNH
Điều 12: Quy định về dịch
vụ
1. Khi sử dụng dịch vụ chuyển tiền bưu chính, người gửi giao tiền cho
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và yêu cầu số tiền đó được trả cho người nhận.
2. Dịch vụ thư chuyển tiền là dịch vụ chuyển các phiếu yêu cầu trả tiền
cho người nhận bằng đường thư bưu chính và theo dịch vụ ghi số.
3. Dịch vụ điện chuyển tiền là dịch vụ chuyển các phiếu yêu cầu trả tiền
cho người nhận bằng một dịch vụ viễn thông. Việc chuyển điện chuyển tiền phải
tuân thủ các qui định liên quan trong Thể lệ dịch vụ Viễn thông trên mạng điện
thoại công cộng (PSTN).
Điều 13: Giấy tờ cần xuất
trình khi nhận tiền
1. Khi trả tiền thư chuyển tiền, điện chuyển tiền, doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ có quyền yêu cầu người nhận xuất trình một trong các loại giấy tờ sau
đây:
1.1
Chứng minh nhân dân
1.2
Hộ chiếu
1.3
Chứng minh thư quân đội hoặc thẻ quân nhân
1.4
Giấy chứng nhận các lực lượng Công an.
1.5
Các giấy tờ xác nhận nhân thân do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
theo quy định của pháp luật.
2. Các loại giấy tờ quy định nêu trên phải còn giá trị sử dụng.
Điều 14: Đồng tiền giao dịch
1. Thư chuyển tiền, điện chuyển tiền trong nước được nhận gửi và trả tiền
bằng đồng Việt Nam.
2. Thư chuyển tiền, điện chuyển tiền quốc tế đến Việt nam được trả tiền bằng
đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 15: Chấp nhận thư
chuyển tiền, điện chuyển tiền
1. Việc nhận gửi thư chuyển tiền, điện chuyển tiền được thực hiện tại các
bưu cục, trừ trường hợp người gửi sử dụng dịch vụ đặc biệt quy định tại điểm
1.4 khoản 1 điều 19 Thể lệ này.
2. Mỗi thư chuyển tiền, điện chuyển tiền được ghi họ tên của một người gửi
và một người nhận.
3. Số tiền bằng số và chữ ghi trên thư chuyển tiền và điện chuyển tiền được
thể hiện bằng đồng Việt nam.
4. Mức tiền gửi
4.1
Mức tiền gửi tối thiểu cho mỗi thư chuyển tiền, điện chuyển tiền
do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quy định phù hợp với khả năng phục vụ của
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
4.2
Mức tiền gửi tối đa cho mỗi thư chuyển tiền, điện chuyển tiền do
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quy định trên cơ sở những quy định về chính sách
lưu thông tiền tệ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Tin tức kèm theo: Người gửi có thể viết thông tin riêng cho người nhận
kèm theo thư chuyển tiền, điện chuyển tiền.
6. Người gửi được nhận một chứng từ xác nhận việc gửi tiền.
Điều 16: Trả tiền thư chuyển
tiền, điện chuyển tiền
1. Nguyên tắc
1.1
Thư chuyển tiền, điện chuyển tiền đến bưu cục trả phải được nhanh chóng
xử lý để trả tiền cho người nhận.
1.2
Số tiền gửi qua dịch vụ thư chuyển tiền, điện chuyển tiền được trả cho
người nhận hoặc người được người nhận ủy quyền, trừ trường hợp người gửi sử dụng
dịch vụ đặc biệt quy định tại điểm 1.3 khoản 1 điều 19 Thể lệ này.
1.3
Việc trả tiền thư chuyển tiền, điện chuyển tiền được coi là hợp lệ khi
được thực hiện theo quy trình khai thác phù hợp với các quy định của Thể lệ
này.
2. Hình thức
2.1 Trả tiền
tại bưu cục giao dịch
2.1.1
người nhận được doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông báo dưới hình thức giấy mời
để đến bưu cục trả nhận tiền;
2.1.2 giấy mời nhận thư chuyển tiền, điện chuyển tiền được phát đến địa
chỉ người nhận ghi trên thư chuyển tiền, điện chuyển tiền.
2.1.3 việc phát giấy mời nhận thư chuyển tiền được thực hiện 3 lần
trong thời gian 15 ngày kể từ ngày thư chuyển tiền đến bưu cục trả. Việc phát
giấy mời nhận điện chuyển tiền được thực hiện 3 lần trong thời gian 7
ngày kể từ ngày điện chuyển tiền đến bưu cục trả.
2.2
Trả tiền tại địa chỉ người nhận: Thư chuyển tiền, điện chuyển tiền
có sử dụng dịch vụ đặc biệt quy định tại điểm 1.5 khoản 1 điều 19 Thể lệ này được
trả tiền tại địa chỉ người nhận.
3. Thời hiệu trả tiền
3.1 Đối với thư chuyển tiền, điện chuyển tiền trong nước, thời hiệu trả
tiền cho người nhận hoặc hoàn tiền cho người gửi là 12 tháng kể từ ngày sau
ngày người gửi sử dụng dịch vụ, trừ trường hợp nêu tại điểm 2.3 khoản 2 điều 26
và điểm 1.4 khoản 1 điều 29.
3.2 Đối với thư chuyển tiền, điện chuyển tiền quốc tế, thời hạn giá trị
trả tiền cho người nhận hoặc hoàn tiền cho người gửi thực hiện theo quy định của
UPU hoặc theo văn bản thoả thuận mà doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tham gia ký kết.
4. Các trường hợp đặc biệt khi trả tiền
4.1 Trường hợp người nhận là người chưa đến tuổi được cấp chứng
minh nhân dân, người bị mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự thì thư chuyển tiền, điện chuyển tiền được trả tiền cho người đại
diện theo pháp luật hoặc người giám hộ được pháp luật quy định. Người đại diện
theo pháp luật hoặc người giám hộ phải xuất trình giấy tờ cần thiết theo quy định
tại điều 13 Thể lệ này cùng với giấy tờ xác nhận là người đại diện theo pháp luật
hoặc xác nhận quyền giám hộ.
4.2 Trường hợp người nhận là người mù hoặc người không biết chữ thì
khi nhận tiền phải có người chứng kiến. Người làm chứng phải xuất trình giấy tờ
cần thiết theo quy định tại điều 13 Thể lệ này.
4.3 Trường hợp người nhận là người bị kết án đang chấp hành hình phạt
tại các trại cải tạo, trại giam hoặc là người mắc bệnh phải cách ly thì thư
chuyển tiền, điện chuyển tiền được trả tiền cho người quản lý trại/bệnh viện hoặc
người được Ban quản lý trại/bệnh viện uỷ quyền theo quy định của pháp luật.
4.4 Trường hợp người nhận là tổ chức thì thư chuyển tiền, điện chuyển
tiền được trả tiền cho người đại diện hợp pháp của tổ chức đó. Ngoài giấy tờ cần
thiết theo quy định tại điều 13 Thể lệ này, người đến nhận tiền phải xuất trình
thêm giấy xác nhận là đại diện của tổ chức.
4.5 Trường hợp người nhận đã chết, thư chuyển tiền, điện chuyển tiền
chỉ được trả tiền cho người thừa kế hợp pháp khi được sự đồng ý của người gửi.
4.6 Các trường hợp trả tiền đặc biệt khác do doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ quy định trên cơ sở luật pháp hiện hành và đảm bảo quyền lợi của người
sử dụng dịch vụ.
Điều 17: Thời hạn xử lý thư chuyển
tiền, điện chuyển tiền
1. Thời hạn xử lý thư chuyển tiền, điện chuyển tiền tại doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ từ ngày thư chuyển tiền, điện chuyển tiền được chấp nhận đến ngày
trả được tiền cho người nhận tối đa là 30 ngày kể từ ngày người gửi sử dụng dịch
vụ.
2. Đối với những trường hợp chuyển tiếp, chuyển hoàn, thời hạn nêu tại
khoản 1 trên đây không quá 60 ngày.
3. Trường hợp thư chuyển tiền, điện chuyển tiền không được xử lý theo
trình tự giải quyết bình thường để đảm bảo chỉ tiêu chất lượng dịch vụ đã công
bố thì doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phải thông báo cho người gửi hoặc người nhận
lý do việc chậm trễ này. Nếu lý do đưa ra không xác đáng thì doanh nghiệp phải
bồi hoàn, bồi thường cho người sử dụng theo các quy định tại điều 29 Thể lệ
này.
Điều 18: Qui định về ấn phẩm
1. Ấn phẩm sử dụng trong khai thác và quản lý dịch vụ thư chuyển tiền, điện
chuyển tiền trong nước do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quy định.
2. Ấn phẩm sử dụng trong khai thác và quản lý dịch vụ thư chuyển tiền, điện
chuyển tiền quốc tế thực hiện theo quy định của UPU hoặc theo văn bản thoả
thuận mà doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tham gia ký kết.
CHƯƠNG V: CÁC DỊCH VỤ ĐẶC BIỆT
Điều 19: Cung cấp và sử dụng dịch vụ
đặc biệt
1. Người sử dụng dịch vụ thư chuyển tiền, điện chuyển tiền có thể yêu cầu
được sử dụng cộng thêm các dịch vụ đặc biệt sau:
1.1 Dịch vụ báo trả
1.1.1 Dịch vụ báo trả là dịch vụ mà người gửi yêu cầu doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ thông báo cho người gửi biết về kết quả trả tiền thư chuyển tiền, điện
chuyển tiền. Dịch vụ này do người gửi yêu cầu tại bưu cục chấp nhận.
1.1.2 Tùy theo yêu cầu của người gửi, giấy báo trả
có thể được chuyển dưới hình thức thư thường (đường bay hoặc đường bộ) hoặc
bằng một dịch vụ viễn thông.
1.2 Dịch vụ phát nhanh
1.2.1 Người sử dụng dịch vụ có thể sử dụng dịch vụ
phát nhanh để yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát giấy mời nhận thư chuyển
tiền, điện chuyển tiền ngay sau khi thư chuyển tiền, điện chuyển tiền đến bưu cục
trả tiền. Dịch vụ này có thể do người gửi yêu cầu tại bưu cục chấp nhận hoặc
người nhận yêu cầu tại bưu cục trả.
1.2.2 Người gửi có thể sử dụng dịch vụ phát nhanh
để yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát giấy báo trả thư chuyển tiền, điện
chuyển tiền ngay sau khi giấy này đến bưu cục chấp nhận. Dịch vụ này do người gửi
yêu cầu tại bưu cục chấp nhận.
1.2.3 Dịch vụ phát nhanh chỉ thực hiện trong lần
phát đầu tiên. Các lần phát tiếp theo được thực hiện bình thường.
1.3 Dịch vụ phát tận tay
Theo yêu cầu của người gửi, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chỉ trả
tiền gửi thư chuyển tiền, điện chuyển tiền cho đúng người nhận. Trường hợp
không trả được tiền trực tiếp cho người nhận, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
hoàn lại số tiền cho người gửi.
1.4 Dịch vụ nhận tiền gửi tại địa chỉ
Theo yêu cầu của người gửi, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đến chấp
nhận thư chuyển tiền, điện chuyển tiền tại địa điểm riêng do người gửi chỉ định.
1.5 Dịch vụ trả tiền tại địa chỉ người nhận
Theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ, doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ trả tiền thư chuyển tiền, điện chuyển tiền tại địa chỉ nhận ghi trên thư
chuyển tiền, điện chuyển tiền. Dịch vụ này có thể do người gửi yêu cầu tại bưu
cục chấp nhận hoặc người nhận yêu cầu tại bưu cục trả.
1.6 Lưu ký
1.6.1 Dịch vụ lưu ký là dịch vụ mà người sử dụng dịch vụ yêu cầu doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ giữ thư chuyển tiền, điện chuyển tiền tại bưu cục
trả để người nhận chủ động đến nhận. Dịch vụ này có thể do người gửi yêu
cầu tại bưu cục chấp nhận hoặc người nhận yêu cầu tại bưu cục trả.
1.6.2 Thời hạn giữ thư chuyển tiền, điện chuyển
tiền có sử dụng dịch vụ lưu ký tại bưu cục trả do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
quy định, nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 điều
17 Thể lệ này trừ những trường hợp người sử dụng dịch vụ có yêu cầu cụ thể về
thời gian lưu giữ.
1.7 Yêu cầu rút lại thư chuyển tiền, điện chuyển tiền. Yêu cầu sửa đổi họ
tên, địa chỉ người nhận hay nội dung tin tức
1.7.1 Người gửi có thể yêu cầu rút lại thư chuyển
tiền, điện chuyển tiền đã gửi hoặc yêu cầu sửa đổi họ tên, địa chỉ người
nhận hay nội dung tin tức khi số tiền gửi chưa được trả cho người nhận.
1.7.2 Người gửi được yêu cầu rút lại thư chuyển
tiền, điện chuyển tiền hoặc yêu cầu sửa đổi họ tên, địa chỉ người nhận hay nội
dung tin tức tại tất cả các bưu cục có mở dịch vụ chuyển tiền và yêu cầu này được
chuyển bằng đường thư (đường bay hoặc đường bộ) hoặc bằng một dịch vụ viễn
thông.
2. Khi sử dụng nhiều dịch vụ đặc biệt, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng
dẫn người sử dụng dịch vụ lựa chọn sao cho các yêu cầu đưa ra không trái ngược
nhau.
3. Tùy theo năng lực phục vụ, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quy định phạm
vi cung cấp các dịch vụ đặc biệt.
CHƯƠNG VI: CƯỚC
Điều 20: Cước dịch vụ chuyển tiền
1. Cước dịch vụ chuyển tiền (dưới đây gọi là cước dịch vụ) là khoản
tiền người sử dụng dịch vụ phải trả cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khi sử dụng
dịch vụ thư chuyển tiền, điện chuyển tiền.
2. Cước dịch vụ bao gồm cước cơ bản, cước thông tin và cước dịch vụ
đặc biệt (nếu có).
2.1 Cước cơ bản:
2.1.1 cước cơ bản đối với một thư chuyển tiền là khoản tiền tính theo tỉ
lệ % trên số tiền gửi hoặc nấc tiền gửi;
2.1.2 cước cơ bản đối với một điện chuyển tiền bao gồm cước cơ bản của một
thư chuyển tiền cùng mức tiền gửi và cước sử dụng dịch vụ viễn thông để chuyển
nội dung.
2.2 Cước thông tin:
2.2.1 đối với thư chuyển tiền, người gửi không phải trả cước cho nội dung
tin tức kèm theo;
2.2.2 đối với điện chuyển tiền, người gửi phải trả cước dịch vụ viễn
thông để chuyển nội dung.
2.3 Cước dịch vụ đặc biệt là khoản tiền mà người sử dụng dịch vụ phải trả
khi có yêu cầu sử dụng dịch vụ đặc biệt quy định tại điều 19 Thể lệ này.
3. Cước chuyển tiếp:
3.1 Thư chuyển tiền, điện chuyển tiền chuyển tiếp bằng đường thư không phải
trả cước.
3.2 Điện chuyển tiền chuyển tiếp bằng một dịch vụ viễn thông phải trả cước
dịch vụ viễn thông để chuyển nội dung.
4. Cước chuyển hoàn:
4.1 Thư chuyển tiền, điện chuyển tiền chuyển hoàn bằng đường thư không phải
trả cước.
4.2 Điện chuyển tiền chuyển hoàn bằng một dịch vụ viễn thông phải trả cước
dịch vụ viễn thông để chuyển nội dung.
5. Cước cơ bản và cước dịch vụ đặc biệt đối với dịch vụ chuyển tiền bưu
chính do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quy định. Việc xây dựng, ban hành và quản
lý cước dịch vụ được thực hiện theo Thông tư số 03/1999/TT-TCBĐ ngày 11/5/1999
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 109/1997/NĐ-CP ngày 12/11/1997 của Chính phủ về
Bưu chính-Viễn thông, Quyết định số 99/1998/QĐ-TTg ngày 26/5/1998 của Thủ tướng
Chính phủ về quản lý giá và cước bưu chính, viễn thông và các văn bản liên quan
khác.
Điều 21: Thanh toán cước
1. Người gửi phải trả đủ cước dịch vụ ngay khi giao tiền gửi thư chuyển
tiền, điện chuyển tiền tại bưu cục chấp nhận gửi. Trường hợp người nhận sử dụng
các dịch vụ đặc biệt, cước dịch vụ đặc biệt do người nhận trả.
2. Ngoài cước dịch vụ, người sử dụng dịch vụ không phải trả bất kì khoản
cước nào kể từ khi thư chuyển tiền, điện chuyển tiền được chấp nhận cho đến khi
được trả tiền cho người nhận.
3. Cước dịch vụ được thanh toán bằng tiền mặt, séc và ngân phiếu thanh
toán do Ngân hàng Nhà nước Việt nam phát hành.
Điều 22: Miễn, giảm cước dịch
vụ chuyển tiền bưu chính
1. Miễn cước:
1.1 Các khoản tiền liên quan đến công tác quản lý, điều hành, chỉ đạo hoạt
động sản xuất kinh doanh dịch vụ chuyển tiền trao đổi giữa cơ quan quản lý dịch
vụ các cấp, giữa các đơn vị cơ sở của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ được miễn
cước dịch vụ thư chuyển tiền, điện chuyển tiền trong nước và quốc tế.
1.2 Các khoản tiền của tổ chức, cá nhân gửi biếu, tặng Bà mẹ Việt Nam Anh
hùng được miễn cước cơ bản đối với thư chuyển tiền trong nước.
2. Giảm cước
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quy định mức giảm cước dịch vụ thư
chuyển tiền, điện chuyển tiền theo quy định trong Thông tư số 03/1999/TT-TCBĐ
ngày 11/5/1999 hướng dẫn Nghị định số 109/1997/NĐ-CP của Chính phủ về Bưu chính
và Viễn thông và Quyết định số 99/1998/QĐ-TTg hướng dẫn việc thực hiện giá, cước
bưu chính viễn thông nhằm phục vụ công tác từ thiện, nhân đạo và phục vụ các sự
kiện đặc biệt, các ngày lễ, Tết. Khi quyết định giảm cước dịch vụ thư chuyển tiền,
điện chuyển tiền, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phải báo cáo Tổng cục Bưu điện.
3. Tổng cục Bưu điện quy định các trường hợp miễn, giảm khác đối với cước
dịch vụ chuyển tiền.
Điều 23: Miễn cước bưu phẩm, bưu kiện
đối với tài liệu nghiệp vụ chuyển tiền bưu chính
1. Tài liệu nghiệp vụ liên quan đến dịch vụ chuyển tiền bưu chính trong
nước và quốc tế được coi là tài liệu trao đổi nghiệp vụ bưu chính.
2. Việc miễn cước bưu phẩm, bưu kiện đối với tài liệu trao đổi nghiệp vụ
bưu chính trong nước được thực hiện theo quy định tại khoản 20.1 điều 20 của Thể
lệ bưu phẩm bưu kiện ban hành kèm theo Quyết định số 397/1999/QĐ-CSBĐ của Tổng
cục trưởng Tổng cục Bưu điện ngày 15/6/1999.
3. Việc miễn cước bưu phẩm, bưu kiện quốc tế tài liệu trao đổi nghiệp vụ
bưu chính được thực hiện theo quy định tại khoản 21.1 điều 21 của Thể lệ bưu phẩm
bưu kiện ban hành kèm theo Quyết định số 397/1999/QĐ-CSBĐ của Tổng cục trưởng Tổng
cục Bưu điện ngày 15/6/1999.
CHƯƠNG VII: CHUYỂN TIẾP, CHUYỂN HOÀN,
VÔ THỪA NHẬN
Điều 24: Chuyển tiếp
1. Người nhận thư chuyển tiền, điện chuyển tiền đã chuyển đi nơi khác và
có địa chỉ nhận mới ở trong nước thì thư chuyển tiền, điện chuyển tiền được mặc
nhiên chuyển tiếp đến địa chỉ mới đó để trả tiền cho người nhận tiền, trừ trường
hợp người gửi có yêu cầu khác.
2. Thư chuyển tiền, điện chuyển tiền được chuyển tiếp bằng đường thư (đường
bay hoặc đường bộ).
3. Điện chuyển tiền có thể được chuyển tiếp bằng một dịch vụ viễn thông
khi người sử dụng dịch vụ yêu cầu.
Điều 25: Chuyển hoàn
1. Ngay sau khi kết thúc thời hạn qui định tại khoản 1 điều 17 hoặc điểm
1.6.2 khoản 1 điều 19 Thể lệ này, nếu không trả tiền được cho người nhận thì
thư chuyển tiền, điện chuyển tiền đó được chuyển hoàn để hoàn tiền cho người gửi.
2. Thư chuyển tiền, điện chuyển tiền được chuyển hoàn bằng đường thư (đường
bay hoặc đường bộ).
3. Điện chuyển tiền có thể được chuyển hoàn bằng một dịch vụ viễn thông
khi người gửi yêu cầu.
4. Khi nhận lại tiền chuyển hoàn, người gửi được nhận lại số tiền đã gửi
thư chuyển tiền, điện chuyển tiền và chỉ được trả lại cước các dịch vụ đặc biệt
nếu chưa được thực hiện.
5. Các trường hợp chuyển hoàn đặc biệt
5.1 Thư chuyển tiền, điện chuyển tiền được chuyển ngay để hoàn trả tiền
cho người gửi mà không chờ kết thúc thời hạn quy định tại khoản 1 điều 17 hoặc
điểm 1.6.2 khoản 1 điều 19 Thể lệ này trong các trường hợp sau:
5.1.1 người gửi có yêu cầu rút lại thư chuyển tiền, điện chuyển tiền;
5.1.2 người nhận từ chối không nhận thư chuyển tiền, điện chuyển tiền.
5.2 Thư chuyển tiền, điện chuyển tiền được chuyển hoàn để trả tiền cho
người gửi chậm nhất là sau 15 ngày kể từ ngày thư chuyển tiền, điện chuyển tiền
đến bưu cục trả mà không chờ kết thúc thời hạn quy định tại khoản 1 điều 17 hoặc
điểm 1.6.2 khoản 1 điều 19 Thể lệ này trong các trường hợp sau:
5.2.1 người nhận đã chuyển đi nơi khác, không để lại địa chỉ mới;
5.2.2
không tìm thấy người nhận hoặc không có địa chỉ nhận tại địa phương;
5.2.3 người
nhận đã chết và không xác định được người thừa kế hợp pháp.
Điều 26: Vô thừa nhận
1.
Nguyên tắc:
1.1
Kết thúc thời hạn qui định tại khoản 3 điều 16 Thể lệ này, nếu thư
chuyển tiền, điện chuyển tiền không trả tiền được cho người nhận hoặc người có
quyền được hưởng và cũng không hoàn trả tiền được cho người gửi thì thư chuyển
tiền, điện chuyển tiền được coi là thư chuyển tiền, điện chuyển tiền vô thừa nhận.
1.2
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có trách nhiệm tìm mọi biện pháp trả
tiền thư chuyển tiền, điện chuyển tiền trước khi quyết định một thư chuyển tiền
hoặc điện chuyển tiền là vô thừa nhận.
2.
Xử lý thư chuyển tiền, điện chuyển tiền vô thừa nhận
2.1
Trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc thời hạn trả tiền quy định tại
khoản 3 điều 16 Thể lệ này, thư chuyển tiền, điện chuyển tiền được thông báo tại
tất cả các bưu cục có mở dịch vụ chuyển tiền và trên phương tiện thông tin đại
chúng.
2.2
Hết thời hạn quy định tại điểm 2.1 nêu trên, số tiền gửi thư chuyển
tiền, điện chuyển tiền đã được xác định là vô thừa nhận được chuyển vào tài khoản
tạm gửi của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại Ngân hàng.
2.3
Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày tiền được đưa vào tài khoản,
người có quyền hưởng hợp pháp được phép nhận lại số tiền sau khi trừ đã được trừ
các chi phí liên quan.
2.4
Quá thời hạn quy định tại điểm 2.3 nêu trên, số tiền vô thừa nhận
được nộp vào ngân sách nhà nước sau khi đã được trừ các chi phí liên quan.
CHƯƠNG VIII: KHIẾU NẠI, BỒI HOÀN VÀ BỒI
THƯỜNG
Điều 27: Khiếu nại
1.
Nguyên tắc:
1.1 Người sử dụng dịch vụ có quyền khiếu nại mọi sai sót liên quan đến cước
dịch vụ và chất lượng dịch vụ thư chuyển tiền, điện chuyển tiền như chậm trễ,
thất lạc hoặc trả nhầm.
1.2 Khiếu nại của khách hàng được chấp nhận tại tất cả các bưu cục
có mở dịch vụ chuyển tiền.
1.3 Người khiếu nại không phải trả cước khiếu nại.
2. Thời hiệu khiếu nại
2.1 Đối với chất lượng dịch vụ: Thời hiệu khiếu nại về chất lượng dịch vụ
đối với thư chuyển tiền, điện chuyển tiền là 12 tháng kể từ ngày sau ngày gửi
tiền.
2.2 Đối với cước dịch vụ: Thời hiệu khiếu nại cước dịch vụ là 01 tháng kể
từ ngày thanh toán cước.
3. Sau thời hạn quy định nêu tại khoản 2 trên đây, mọi khiếu nại về các vấn
đề liên quan đến thư chuyển tiền, điện chuyển tiền sẽ không được giải quyết.
Riêng đối với các đối tượng là cán bộ, chiến sĩ thuộc các lực lượng vũ trang đang
làm nhiệm vụ tại các vùng biên giới, hải đảo, thời hạn nói trên có thể kéo dài
hơn, nhưng tối đa không quá 03 tháng kể từ ngày kết thúc thời hiệu khiếu nại
theo quy định.
Điều 28: Giải quyết khiếu nại
1. Cơ sở tiếp nhận khiếu nại phải hướng dẫn những thủ tục cần thiết cho
người khiếu nại. Người khiếu nại phải cung cấp đầy đủ các giấy tờ, chứng từ
liên quan đến vấn đề khiếu nại và phải chịu trách nhiệm về nội dung khiếu nại.
2. Cơ sở tiếp nhận khiếu nại phải thông báo bằng văn bản về việc nhận được
đơn thư khiếu nại tới người khiếu nại trong thời hạn 48 giờ kể từ khi nhận được
khiếu nại.
3. Thời gian giải quyết khiếu nại được quy định như sau:
3.1 Đối với khiếu nại về thư chuyển tiền, điện chuyển tiền trong nước: 02
tháng;
3.2 Đối với khiếu nại về thư chuyển tiền, điện chuyển tiền quốc tế: 03
tháng.
4. Ngay sau khi có kết quả giải quyết khiếu nại, doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ phải thông báo cho người khiếu nại biết.
5. Nếu việc trả lời khiếu nại của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chưa thoả
đáng, thì trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết
khiếu nại, người khiếu nại có quyền đề nghị Tổng cục Bưu điện hoặc các cơ quan
có thẩm quyền xem xét giải quyết theo các quy định của pháp luật.
Điều 29: Bồi hoàn và bồi thường
1. Nguyên tắc
1.1 Tiền bồi hoàn được trả cho người yêu cầu sử dụng dịch vụ.
1.2 Tiền bồi thường được trả cho người gửi, trừ trường hợp người gửi yêu
cầu trả cho người nhận.
1.3 Tiền bồi hoàn và tiền bồi thường được trả bằng đồng Việt nam.
1.4
Ngay sau khi xác minh được trách nhiệm hoặc khi kết thúc thời hạn quy định
tại khoản 3 điều 28 Thể lệ này, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không xác định được
trách nhiệm đối với vấn đề khiếu nại, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phải làm thủ
tục bồi hoàn, bồi thường cho người khiếu nại.
1.5 Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không phải bồi thường trong các trường
hợp chậm trả tiền thư chuyển tiền, điện chuyển tiền vì lý do thiên tai, địch hoạ
hay do những tình huống ngoài khả năng khắc phục của doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ; hoặc do lỗi của người sử dụng dịch vụ.
1.6 Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không phải bồi hoàn, bồi thường trong
trường hợp thư chuyển tiền, điện chuyển tiền bị trả nhầm do lỗi của người sử dụng
dịch vụ.
1.7 Không bồi thường những thiệt hại gián tiếp hay những nguồn lợi không
thực hiện được do việc mất hoặc chậm trả tiền thư chuyển tiền, điện chuyển tiền.
1.8 Thời hạn trả tiền bồi hoàn, bồi thường: Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ thời hạn quy định tại điểm 1.4 nêu trên, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có
trách nhiệm trả tiền bồi hoàn, tiền bồi thường liên quan đến thư chuyển tiền,
điện chuyển tiền cho người có quyền hưởng hợp pháp.
2. Bồi hoàn
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phải bồi hoàn:
2.1 Toàn bộ khoản tiền gửi thư chuyển tiền, điện chuyển tiền cho người sử
dụng dịch vụ trong trường hợp thư chuyển tiền, điện chuyển tiền bị mất hoặc trả
nhầm do lỗi của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ;
2.2 Cước chênh lệch trong trường hợp thu quá mức cước quy định;
2.3 Cước dịch vụ trong trường hợp không đảm bảo chỉ tiêu chất lượng dịch
vụ đã công bố;
2.4 Cước các
dịch vụ đặc biệt chưa được thực hiện.
3. Bồi thường
3.1 Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phải bồi thường những thiệt hại do lỗi
của doanh nghiệp gây ra. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phải bồi thường đối với
khoản tiền chậm trả so với chỉ tiêu chất lượng đã đăng ký và công bố, trừ trường
hợp có thoả thuận khác giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch
vụ.
3.2 Mức bồi thường: Ngoài việc hoàn trả tiền gửi cho người sử dụng dịch vụ
như quy định tại điểm 2.1 khoản 2 trên đây, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phải
trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian trả chậm theo lãi suất
nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm thanh toán, trừ trường
hợp có thoả thuận khác giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch
vụ.
Phần thứ 3:
CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁC
CHƯƠNG IX: THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 30: Vi phạm và xử lý vi phạm
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không được phép:
1.1 Tiết lộ cho người khác về họ tên và địa chỉ của người sử dụng dịch vụ,
trừ trường hợp quy định tại điểm 2.1 khoản 2 điều 26 Thể lệ này;
1.2 Tiết lộ số tiền gửi, các nội dung tin tức trao đổi giữa người gửi và
người nhận;
1.3 Trả tiền thư chuyển tiền, điện chuyển tiền cho người không phải là
người nhận hợp pháp;
1.4 Phát hành khống thư chuyển tiền, điện chuyển tiền;
1.5 Cố ý tái
phát hành thư chuyển tiền, điện chuyển tiền đã được trả tiền hợp lệ;
1.6 Cố ý giữ
tiền gửi thư chuyển tiền, điện chuyển tiền không trả cho người nhận;
1.7 Ghi thêm, tẩy xoá hoặc sửa chữa những thông tin trên thư chuyển tiền,
điện chuyển tiền.
2. Người sử dụng dịch vụ không được phép:
2.1 Mạo nhận họ tên, địa chỉ của người khác để nhận tiền thư chuyển tiền,
điện chuyển tiền;
2.2 Giữ lại tiền bồi hoàn, tiền bồi thường đã nhận khi xác định được thiệt
hại xảy ra do lỗi của người sử dụng dịch vụ.
3. Mọi hành vi vi phạm các quy định của Thể lệ này đều bị xử lý theo quy
định của pháp luật về bưu chính viễn thông, pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính và pháp luật hình sự.
Điều 31: Thanh tra
1. Mọi hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ thư chuyển tiền, điện chuyển
tiền phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của Tổng cục bưu điện và cơ quan nhà nước
có thẩm quyền liên quan.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ có trách nhiệm
tạo điều kiện cho thanh tra thi hành nhiệm vụ.
CHƯƠNG X: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32: Lưu trữ
1. Tài liệu nghiệp vụ về dịch vụ chuyển tiền bưu chính được lưu trữ như
sau:
1.1 Chứng từ
nghiệp vụ được lưu trữ trong thời hạn 02 năm;
1.2 Các bản
kê được lưu trữ trong thời hạn 05 năm.
2. Các loại
sổ sách, giấy tờ kế toán được lưu trữ theo chế độ kế toán hiện hành.
Điều 33: Chế độ báo cáo
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thực hiện báo cáo Tổng cục Bưu điện định kỳ
hàng năm về tình hình cung cấp dịch vụ thư chuyển tiền, điện chuyển tiền trong
nước và quốc tế. Khi cần thiết, Tổng cục Bưu điện yêu cầu báo cáo đột xuất.
Điều 34: Hiệu lực thi hành
Thể lệ này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành. Các quy định
trước đây trái với các quy định trong Thể lệ này đều bị bãi bỏ.
Điều 35: Tổ chức thực hiện
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có trách nhiệm ban hành Quy trình khai
thác dịch vụ và các văn bản hướng dẫn người sử dụng dịch vụ theo quy định của
Thể lệ này.
2. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ chuyển tiền
bưu chính có trách nhiệm thực hiện các quy định của Thể lệ này và các văn bản
hướng dẫn liên quan.