UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
******
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số: 58/2007/QĐ-UBND
|
Phan Thiết, ngày 01 tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CHO VAY VỐN ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG
VỚI CÁCH MẠNG THUỘC HỘ NGHÈO TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 33/2005/NQ-HĐND ngày
02/12/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII - kỳ họp thứ 5 về Chương trình
giảm nghèo giai đoạn 2006-2010;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh & Xã hội tại Tờ trình số
1051/TT-SLĐTBXH ngày 12/9/2007 về việc đề nghị ban hành Quyết định quy định cho
vay vốn đối với người có công cách mạng thuộc hộ nghèo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc cho vay vốn
đối với người có công với cách mạng thuộc hộ nghèo tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thủ tướng các Cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố, các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Lao động - TB & XH
- Cục Kiểm tra văn bản;
- TT.Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMT Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh; Báo Bình Thuận;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT, VX.
B. Vy60
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC CHO VAY VỐN ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG THUỘC
HỘ NGHÈO TỈNH BÌNH THUẬN
( Kèm theo Quyết định số 58/2007/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận).
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này điều chỉnh việc cho
vay vốn đối với người có công với cách mạng thuộc hộ nghèo ( hộ chính sách
nghèo ) theo Chương trình Xóa nghèo cho gia đình người có công với cách mạng
giai đoạn 2006-2010 của tỉnh Bình Thuận.
2. Đối tượng được áp dụng theo
Quy định này bao gồm:
a) Người hoạt động cách mạng trước
ngày 01/01/1945.
b) Người hoạt động cách mạng từ
ngày 01/01/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945.
c) Gia đình liệt sĩ ( cha, mẹ, vợ,
chồng, con, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ ).
d) Bà mẹ Việt Nam
anh hùng.
e) Anh hùng lực lượng vũ trang
nhân dân, Anh hùng lao động.
f) Thương binh, người hưởng
chính sách như thương binh.
g) Bệnh binh.
h) Người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa học.
i) Người hoạt động cách mạng, hoạt
động kháng chiến bị địch bắt tù đày.
k) Người hoạt động kháng chiến
giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.
l) Người có công giúp đỡ cách mạng.
Các đối tượng nói trên thuộc hộ
nghèo ( theo chuẩn hộ nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố từng
thời kỳ).
Chương 2:
MỤC ĐÍCH VÀ ĐIỀU KIỆN
CHO VAY
Điều 2. Mục
đích cho vay vốn:
Ngân hàng Chính sách xã hội (
NHCSXH) ưu tiên thực hiện việc cho vay vốn đối với hộ chính sách nghèo nhằm phục
vụ sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện Chương trình xóa
nghèo cho gia đình người có công với cách mạng của tỉnh.
Điều 3. Nguyên
tắc vay vốn:
Hộ chính sách nghèo vay vốn phải
bảo đảm các nguyên tắc sau:
1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích
vay.
2. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn
đúng thời hạn đã thỏa thuận.
Điều 4. Điều
kiện vay vốn:
NHCSXH xem xét và quyết định cho
vay khi hộ chính sách nghèo có đủ các điều kiện sau:
1. Có hộ khẩu thường trú hoặc có
đăng ký tạm trú dài hạn tại địa phương nơi cho vay.
2. Có tên trong danh sách hộ
nghèo ở xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
3. Có xác nhận là người có công
với cách mạng của xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
4. Hộ vay không phải thế chấp
tài sản và được miễn lệ phí làm thủ tục vay vốn nhưng phải là thành viên tổ tiết
kiệm và vay vốn, được tổ ưu tiên đề nghị vay vốn.
Điều 5. Vốn
vay được sử dụng vào các việc sau:
1. Cho vay sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ:
a) Mua sắm các loại vật tư, giống
cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc gia cầm... phục vụ
cho các ngành trồng trọt, chăn nuôi.
b) Các chi phí thanh toán cung ứng
lao vụ như: thuê làm đất, bơm nước, dịch vụ thú y, bảo vệ thực vật.
c) Đầu tư làm các nghề thủ công
trong hộ gia đình như: mua nguyên vật liệu sản xuất, công cụ lao động thủ công,
máy móc nhỏ ...
d) Chi phí nuôi trồng, đánh bắt,
chế biến thủy sản như: đào đắp ao hồ, mua sắm các phương tiện ngư lưới cụ...
e) Góp vốn thực hiện dự án sản
xuất kinh doanh do cộng đồng người lao động sáng lập và được chính quyền địa
phương cho phép thực hiện.
2. Cho vay lắp đặt điện sinh hoạt,
nước sạch và công trình vệ sinh.
3. Cho vay sửa chữa nhà ở, đầu
tư cho con ăn học hay tự sản xuất kinh doanh.
Chương 3:
THỜI HẠN, QUY TRÌNH VÀ MỨC
LÃI SUẤT CHO VAY
Điều 6. Thời
hạn cho vay:
NHCSXH và hộ vay thỏa thuận về
thời hạn cho vay căn cứ vào:
- Mục đích sử dụng vốn vay.
- Chu
kỳ sản xuất kinh doanh ( đối với cho vay sản xuất, kinh doanh, dịch vụ).
- Khả năng trả nợ của hộ vay.
Điều 7. Lãi
suất cho vay:
Lãi suất cho vay đối với hộ
chính sách nghèo thực hiện theo quy định hiện hành như đối với hộ nghèo. Quỹ đền
ơn đáp nghĩa huyện, thị xã, thành phố hỗ trợ 100% lãi suất cho hộ chính sách
nghèo. Thời gian hỗ trợ lãi suất cho vay tối đa là 03 năm cho một chu kỳ vay và
chỉ được hỗ trợ cho một lần vay. Đối với những trường hợp được gia hạn, lưu vụ
cũng được hỗ trợ lãi suất nhưng không quá 03 năm tính cả thời gian đã vay.
Trường hợp bị chuyển nợ quá hạn
theo quy định hiện hành, hộ chính sách nghèo phải trả lãi nợ quá hạn này cho
NHCSXH. Nếu hộ vay quá khó khăn, không có khả năng trả lãi suất nợ quá thời hạn
thì chủ hộ có đơn đề nghị ( có xác nhận của tổ tiết kiệm vay vốn, hội, đoàn thể
quản lý vả Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn) gửi Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp
nghĩa huyện, thị xã, thành phố xem xét quyết định việc hỗ trợ lãi suất nợ quá hạn.
Điều 8. Mức
cho vay:
Mức cho vay đối với từng hộ
chính sách nghèo được xác định căn cứ vào: nhu cầu vay vốn, vốn tự có và khả
năng hoàn trả nợ của hộ vay. Mỗi hộ có thể vay vốn một hay nhiều lần nhưng tổng
dư nợ không vượt quá mức dư nợ cho vay tối đa đối với một hộ nghèo theo
quy định hiện hành.
Điều 9. Quy
trình thủ tục cho vay:
Thực hiện theo quy trình thủ tục
cho vay hiện hành đối với hộ nghèo của NHCSXH.
CHƯƠNG 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Điều
khoản thi hành:
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội với Chi nhánh NHCSXH tỉnh hướng dẫn, kiểm tra các địa phương, đơn vị
trong tỉnh thực hiện Quy định này. Hang năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
cũng như đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung để UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
2. Chi nhánh NHCSXH tỉnh hướng dẫn,
kiểm tra NHCSXH cấp huyện thực hiện việc cho vay vốn đối với hộ chính sách
nghèo theo đúng Quy định này.
Ưu tiên dành một khoản tín dụng
cho hộ chính sách nghèo được vay theo kế hoạch hàng năm và tạo mọi điều kiện để
họ được vay vốn một cách nhanh chóng, thuận lợi.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố:
a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn phối hợp với NHCSXH cấp huyện thực hiện:
- Đối với những hộ chính sách
nghèo có nhu cầu vay vốn thì tùy theo hoàn cảnh từng hộ mà xem xét cho vay, tập
trung cho vay đối với những trường hợp có sức lao động, thiếu việc làm và thiếu
vốn để đầu tư sản xuất.
- Đối với những hộ chính sách
nghèo đã được NHCSXH cho vay theo diện hộ nghèo và còn đang trong thời hạn vay
thì rà soát lại, có xác nhận là người có công với cách mạng để họ được hỗ trợ
lãi suất theo Quy định này. Thời điểm bắt đầu hỗ trợ lãi suất kể từ ngày Quy định
này có hiệu lực thi hành.
b) Chỉ đạo Ban Quản lý Quỹ đền
ơn đáp nghĩa huyện, thị xã, thành phố xét duyệt danh sách hộ chính sách nghèo
được hỗ trợ lãi suất. Hàng quý, căn cứ vào thông báo sao kê danh sách hộ chính
sách nghèo đến hạn trả lãi của Ngân hàng chính sách xã hội, Ban Quản lý Quỹ đền
ơn đáp nghĩa xem xét chuyển trả tiền lãi vay của hộ chính sách nghèo cho Ngân
hàng.
Hàng năm xây dựng kế hoạch thu,
chi Quỹ đền ơn đáp nghĩa, trong đó có ưu tiên dành một khoản kinh phí để chi hỗ
trợ cho hộ chính sách nghèo theo Quy định này. Những địa phương có khó khăn về
nguồn Quỹ thì báo cáo Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa tỉnh để xem xét giải quyết.
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn phối hợp với các đoàn thể phổ biến trong nhân dân, hộ chính
sách nghèo ở địa phương được biết Quy định này. Hướng dẫn, tạo mọi điều kiện
thuận lợi để hộ chính sách nghèo được vay vốn và sử dụng vốn vay mang lại hiệu
quả cao./.