NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
516/2000/QĐ-NHNN
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC VÀ CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 01/1997/QH10 và Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày
12/12/1997;
Căn cứ Pháp lệnh Kế toán và Thống
kê ngày 10/5/1988;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày
02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước
của Bộ, Cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Chính sách tiền tệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chế độ thông tin, báo cáo áp dụng đối với các
đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng (sau đây gọi tắt là Chế
độ thông tin, báo cáo).
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 04 năm 2001 và
thay thế các văn bản sau:
1- Quyết định số
159/QĐ-NH1 ngày 19/8/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Chế
độ thông tin, báo cáo kế toán và thống kê ngân hàng;
2- Quyết định số 404/
1997/QĐ-NHNN1 ngày 6/12/1997 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều khoản và một
số chỉ tiêu của Chế độ thông tin, báo cáo kế toán và thống kê ngân hàng ban
hành kèm theo Quyết định số 159/QĐ-NH1 ngày 19/8/1993 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước.
3- Quyết định số
318/1998/QĐ-NHNN1 ngày 24/9/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy
định việc lập và gửi báo cáo vay, trả nợ nước ngoài.
4- Quyết định số
311/2000/QĐ-NHNN1 ngày 18/9/2000 về việc bổ sung, huỷ bỏ một số biểu báo cáo,
mã chỉ tiêu của các biểu báo cáo của Chế độ thông tin, báo cáo kế toán và thống
kê ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 159/QĐ-NH1 ngày 19/8/1993 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
5- Chỉ thị số 09-CT/NH
ngày 18/10/1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc lập và nộp báo cáo
phục vụ công tác điều hành trong hệ thống Ngân hàng.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài
chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có liên quan; Tổng giám
đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng; Tổng giám đốc Tổng công ty Vàng bạc đá qúy
Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT/THỐNG
ĐỐC
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Dương Thu Hương
|
CHẾ ĐỘ
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1
1. Thông
tin, báo cáo qui định trong Chế độ này nhằm đáp ứng việc thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước và chức năng Ngân hàng Trung ương của Ngân hàng Nhà nước.
2. Đối với các thông tin, báo
cáo không thuộc phạm vi điều chỉnh của Chế độ này, các đơn vị báo cáo thực hiện
theo các quy định hiện hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan
quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 2.
Đơn vị báo cáo
1. Các đơn vị thuộc Ngân hàng
Nhà nước bao gồm các Vụ, Cục, Sở thuộc cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà
nước, các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Văn phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước ở trong nước và nước ngoài, các đơn vị sự
nghiệp và các doanh nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước.
2. Các tổ chức tín dụng được
thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng (trụ sở chính, sở giao
dịch, chi nhánh của các tổ chức tín dụng).
3. Tổng công ty Vàng bạc đá quý
Việt Nam là đơn vị báo cáo theo quy định tại Quy chế này.
Điều 3.
Đơn vị nhận báo cáo, đơn vị quản lý báo cáo
1. Đơn vị nhận báo cáo được qui
định cụ thể tại các Danh mục báo cáo kèm theo Chế độ này.
2. Đơn vị quản lý báo cáo là đơn
vị xây dựng mẫu biểu báo cáo và tổng hợp báo cáo phục vụ cho việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 4.
Thông tin, báo cáo qui định trong Chế độ này bao gồm 3 loại sau
1. Báo cáo thống kê.
2. Báo cáo kế toán.
3. Báo cáo công tác định kỳ.
Điều 5
Ngoài những
báo cáo định kỳ, trong trường hợp có những diễn biến không bình thường trong
hoạt động nghiệp vụ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu gửi thông tin, báo
cáo đột xuất, các đơn vị báo cáo có trách nhiệm đáp ứng đầy đủ, kịp thời.
Điều 6
1. Các đơn
vị báo cáo đã được trang bị hệ thống truyền dữ liệu, phải nối mạng truyền tin với
Ngân hàng Nhà nước để truyền các thông tin, báo cáo được kịp thời, chính xác và
an toàn.
2. Các đơn vị báo cáo chưa có hệ
thống truyền dữ liệu (hoặc hệ thống truyền dữ liệu có sự cố) thì gửi báo cáo bằng
văn bản trực tiếp cho đơn vị nhận báo cáo.
3. Các đơn vị báo cáo chỉ thực
hiện truyền, gửi báo cáo đến một đơn vị duy nhất của Ngân hàng Nhà nước. Đơn vị
này có trách nhiệm truyền qua mạng máy tính hoặc sao chụp báo cáo gửi các đơn
vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước để khai thác, sử dụng.
Điều 7
Những số
liệu, tài liệu, thông tin, báo cáo thuộc danh mục bí mật Nhà nước phải được
quản lý, sử dụng và truyền tin theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí
mật Nhà nước.
Điều 8
1. Thông
tin, báo cáo phải đảm bảo tính trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp
thời. Thủ trưởng đơn vị báo cáo chịu trách nhiệm về nội dung thông tin, báo cáo
của đơn vị mình.
2. Những người lập, ký duyệt các
báo cáo phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, đầy đủ và
chính xác của số liệu báo cáo thuộc phạm vi chức năng của mình.
Điều 9. Ngày
gửi báo cáo
Nếu ngày cuối cùng của thời hạn
gửi báo cáo là ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần, thì ngày gửi
báo cáo là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày
nghỉ cuối tuần đó.
Điều 10.
Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước trong việc sửa đổi, bổ sung
các qui định của Chế độ thông tin, báo cáo
Để đảm bảo tính tập trung, thống
nhất, tránh trùng lắp, khi các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có yêu cầu sửa đổi,
bổ sung hoặc ban hành mới chỉ tiêu, mẫu biểu báo cáo và các quy định của Chế độ
thông tin, báo cáo liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình thì phải
thống nhất với đơn vị đầu mối là Vụ Chính sách tiền tệ và do Vụ Chính sách tiền
tệ trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
Điều 11.
Trách nhiệm của Cục Công nghệ tin học Ngân hàng
Là đầu mối tổ chức, tiếp nhận
các thông tin, báo cáo do đơn vị báo cáo truyền qua mạng máy tính (hoặc gửi
bằng đĩa mềm); tổng hợp, xử lý và truyền về các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
theo quy định, cụ thể như sau
1. Tổ chức, tiếp nhận các thông
tin, báo cáo do các đơn vị báo cáo truyền qua mạng máy tính (hoặc gửi bằng đĩa
mềm); kiểm tra tính chính xác về số học của các báo cáo thống kê và báo cáo kế
toán; tổng hợp thông tin, báo cáo theo chế độ quy định. Riêng đối với các bảng
cân đối tài khoản kế toán, phải kiểm tra tính chính xác về số học và đối chiếu
tính khớp đúng của số dư đầu kỳ tháng báo cáo với số dư cuối kỳ tháng trước.
2. Chậm nhất 1 ngày sau khi tiếp
nhận, kiểm tra và đối chiếu các thông tin, báo cáo (trừ các thông tin, báo cáo
phải nhận và truyền đi trong ngày)
a. Nếu thông tin, báo cáo không
bị sai sót thì phải truyền qua mạng máy tính cho các đơn vị liên quan thuộc
Ngân hàng Nhà nước, cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước theo qui định cụ thể tại
các mẫu biểu báo cáo và các Danh mục báo cáo kèm theo Chế độ này:
- Truyền báo cáo thống kê cho
các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước theo qui định tại các mẫu biểu
báo cáo thống kê, Phụ lục số 3a, 3b và Danh mục báo cáo thống kê kèm theo Chế
độ này.
- Truyền báo cáo kế toán cho Vụ
Kế toán - Tài chính và các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước theo quy
định tại Phụ lục số 3c, 3d và Danh mục báo cáo kèm theo Chế độ này.
- Truyền báo cáo công tác định kỳ
theo quy định tại Phụ lục số 3a và các qui định tại phần IV của Chế độ này.
b. Nếu thông tin, báo cáo có sai
sót, phải yêu cầu đơn vị báo cáo kiểm tra và truyền lại thông tin, báo cáo đúng
cho Cục Công nghệ tin học Ngân hàng để truyền đến các đơn vị liên quan thuộc Ngân
hàng Nhà nước theo chế độ quy định.
3. Tổ chức, tiếp nhận các chỉ
tiêu trên bảng cân đối tài khoản kế toán (truyền qua mạng máy tính) của các chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức tín
dụng. Truyền các chỉ tiêu trên bảng cân đối tài khoản kế toán của từng chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, của Ngân hàng
Nhà nước (toàn hệ thống) và của các tổ chức tín dụng cho các đơn vị liên quan
thuộc Ngân hàng Nhà nước khai thác, sử dụng. Tổng hợp bảng cân đối tài khoản kế
toán và bảng tình hình thực tế doanh nghiệp năm theo từng loại hình tổ chức tín
dụng và của toàn hệ thống các tổ chức tín dụng, truyền cho Vụ Chính sách tiền
tệ và các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước theo quy định để khai thác,
sử dụng.
Các đơn vị liên quan
thuộc Ngân hàng Nhà nước được khai thác, sử dụng các bảng cân đối tài khoản kế
toán nêu tại khoản này là các đơn vị được qui định cụ thể tại Phụ lục số 3c, 3d
của Chế độ này.
4. Nối và duy trì mạng truyền
tin, lập và cài đặt chương trình phần mềm máy tính cho các đơn vị liên quan
thuộc Ngân hàng Nhà nước và các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương để các đơn vị này thực hiện, khai thác thông tin, báo cáo
trực tiếp trên mạng máy tính.
5. Cài đặt chương trình phần mềm,
truyền dẫn và lưu trữ thông tin, báo cáo để Văn phòng đại diện Ngân hàng Nhà
nước tại thành phố Hồ Chí Minh khai thác, tổng hợp thông tin, báo cáo của các
chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phía Nam (từ
Đà Nẵng trở vào) trên mạng máy tính.
6. Chủ trì và phối hợp
với Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Kế toán - Tài chính, Văn phòng nghiên cứu, soạn
thảo và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành mã số chỉ tiêu thông tin,
báo cáo để truyền qua mạng máy tính, xây dựng qui trình thông tin, báo cáo và
hướng dẫn triển khai Chế độ thông tin, báo cáo theo qui định của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước.
7. Phối hợp với Vụ Các Ngân
hàng, Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác, Vụ Kế toán - Tài chính trình Thống đốc
ban hành thống nhất mã số các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức
tín dụng để thực hiện Chế độ này.
8. Hướng dẫn các qui định về cấu
trúc tệp (File) dữ liệu, mã truyền tin, hướng dẫn sử dụng, truyền tin qua mạng
máy tính cho các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, các chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đảm bảo truyền dẫn thông
tin, báo cáo thông suốt, kịp thời, chính xác, lưu giữ thông tin an toàn.
9. Khi nhận được đề nghị tra
soát của các đơn vị nhận báo cáo về việc truyền thông tin, báo cáo của các đơn
vị báo cáo, Cục Công nghệ tin học Ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra lại, nếu
đơn vị báo cáo chưa truyền hoặc truyền sai thì lập điện tra soát truyền qua
mạng để đôn đốc thực hiện.
10. Hàng tháng thông báo về tình
hình chấp hành Chế độ thông tin, báo cáo truyền qua mạng máy tính cho các đơn vị
báo cáo.
Điều 12.
Trách nhiệm của Thanh tra Ngân hàng
Thanh tra Ngân hàng có trách nhiệm
đôn đốc, kiểm tra các tổ chức tín dụng thực hiện các quy định tại Chế độ này và
xử phạt hành chính theo các quy định tại Nghị định số 20/2000/NĐ-CP của Chính
phủ ngày 15/06/2000 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và
hoạt động ngân hàng.
Điều 13.
Trách nhiệm của Vụ Tổng kiểm soát
Thông qua công tác kiểm soát
định kỳ, Vụ Tổng kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành Chế độ này
của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, kiến nghị với Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước để có biện pháp xử lý đối với những vi phạm.
Điều 14.
Trách nhiệm của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
1. Phòng, tổ hoặc bộ phận máy
tính có trách nhiệm.
a. Làm đầu mối tiếp nhận các
thông tin, báo cáo do các đơn vị báo cáo trên địa bàn gửi cho chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương qua mạng truyền tin; kiểm
soát tính chính xác về số học của thông tin, báo cáo.
b. Chậm nhất 1 ngày sau khi tiếp
nhận và kiểm tra các thông tin, báo cáo (trừ các thông tin, báo cáo phải nhận
và truyền đi trong ngày), nếu thông tin, báo cáo không bị sai sót thì phải truyền
qua mạng máy tính cho Cục Công nghệ tin học Ngân hàng (đối với các tỉnh từ Thừa
Thiên Huế trở ra), hoặc cho Chi cục Công nghệ tin học Ngân hàng tại thành phố
Hồ chí Minh (đối với các tỉnh từ Đà nẵng trở vào).
Khi nhận được điện tra soát
truyền qua mạng máy tính của Cục Công nghệ tin học Ngân hàng (hoặc Chi cục Công
nghệ tin học Ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh), phòng, tổ hoặc bộ phận máy
tính có trách nhiệm kiểm tra lại và đôn đốc đơn vị bị tra soát gửi lại báo cáo
để kịp thời truyền về Cục Công nghệ tin học Ngân hàng (hoặc chi Cục Công nghệ
tin học Ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh).
c. Tổng hợp số liệu, lập các
báo cáo cho các phòng chức năng của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương để khai thác, sử dụng.
2. Các phòng chức năng của chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
đôn đốc đơn vị báo cáo gửi đầy đủ, kịp thời các thông tin, báo cáo; kiểm tra
tính chính xác của thông tin, báo cáo; tổng hợp, cung cấp, quản lý các thông
tin, báo cáo theo qui định của Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Phòng Tổng hợp và quản lý các
tổ chức tín dụng (hoặc Phòng Tổng hợp) có trách nhiệm.
a. Ngoài trách nhiệm nêu tại khoản
2 của Điều này, Phòng Tổng hợp và quản lý các tổ chức tín dụng (hoặc Phòng Tổng
hợp) có trách nhiệm giúp Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện Chế độ thông tin, báo cáo trên địa bàn.
b. Lập số liệu lịch sử về hoạt động
tiền tệ, ngân hàng và những thông tin kinh tế có liên quan trên địa bàn.
c. Phối hợp với các phòng chức
năng của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
thông báo tình hình chấp hành Chế độ thông tin, báo cáo hàng tháng cho các đơn
vị báo cáo trên địa bàn.
d. Làm đầu mối quản lý, cung cấp,
phát hành các số liệu, tài liệu, thông tin tổng hợp về tiền tệ và hoạt động
ngân hàng theo chức năng nhiệm vụ được giao; tiếp nhận và quản lý các số liệu,
tài liệu, thông tin ngoài ngành do cơ quan thống kê và các cơ quan kinh tế đồng
cấp gửi chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Phòng Kế toán - Thanh toán có
trách nhiệm
Ngoài trách nhiệm nêu tại khoản
2 của Điều này, phòng Kế toán - Thanh toán còn có trách nhiệm sau
Theo định kỳ hàng tháng, quý,
năm, phòng Kế toán - Thanh toán tiến hành lập và tổng hợp các loại báo cáo kế
toán theo đúng quy định trong Chế độ này, sau đó gửi báo cáo bằng văn bản cho
Ngân hàng Nhà nước (Vụ Kế toán - Tài chính), đồng thời chuyển cho phòng hoặc tổ
(hoặc bộ phận) tin học để truyền qua mạng máy tính cho Ngân hàng Nhà nước thông
qua Cục Công nghệ tin học ngân hàng theo đúng thời hạn đã ghi trên các mẫu biểu
báo cáo.
5. Thanh tra chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tiếp nhận và
quản lý các báo cáo kế toán bằng văn bản của đơn vị báo cáo trong phạm vi mình
phụ trách.
6. Phòng hoặc bộ phận kiểm soát
có trách nhiệm
Thông qua công tác kiểm soát định
kỳ, Phòng hoặc Bộ phận kiểm soát nội bộ kiểm tra việc chấp hành Chế độ này đối
với các Phòng, ban thuộc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
7. Giám đốc chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quy định việc sử
dụng bảng cân đối tài khoản kế toán của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố để Phòng Tổng hợp và quản lý các tổ chức tín dụng (hoặc Phòng Tổng
hợp) có số liệu tổng hợp, phân tích, đánh giá hoạt động của Ngân hàng Nhà nước
tỉnh, thành phố và lập các biểu báo cáo thống kê theo đúng qui định của Chế độ
này.
Điều 15.
Trách nhiệm của Văn phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng đại diện Ngân hàng
Nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh là đầu mối tiếp nhận, xử lý, tổng hợp các
thông tin, báo cáo từ Chi Cục Công nghệ tin học Ngân hàng tại thành phố Hồ Chí
Minh, các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
phía Nam (từ Đà Nẵng trở vào) để thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng đại diện Ngân
hàng Nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh theo qui định của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước.
Điều 16.
Việc khai thác, sử dụng thông tin, báo cáo
1. Qui định về việc khai thác, sử
dụng thông tin, báo cáo của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước được quy định
tại Phụ lục số 3a, 3b, 3c, 3d kèm theo Chế độ này.
2. Việc khai thác, sử dụng thông tin,
báo cáo của các Phòng, Tổ hoặc bộ phận thuộc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, các Văn phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước do
Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Trưởng Văn phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước quy định.
Điều 17. Hình
thức thông tin, báo cáo
Thông tin, báo cáo được thể hiện dưới
hình thức báo cáo bằng văn bản và báo cáo điện tử. Báo cáo bằng văn bản và báo
cáo điện tử phải hoàn toàn khớp đúng với nhau.
1. Báo cáo bằng văn bản là bản gốc của
báo cáo và phải theo đúng mẫu biểu quy định, có đầy đủ dấu, chữ ký của Thủ trưởng
đơn vị, riêng báo cáo kế toán và báo cáo thống kê bằng văn bản phải có thêm chữ
ký của người lập biểu và người kiểm soát.
2. Báo cáo điện tử là báo cáo truyền
qua mạng máy tính hoặc gửi bằng đĩa mềm, được thể hiện dưới dạng các file dữ
liệu. Báo cáo điện tử phải theo đúng cấu trúc, tên file dữ liệu và mã truyền
tin theo qui định.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ
Chương
1: QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 18.
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước
có trách nhiệm như sau
1. Xây dựng các chỉ tiêu, mẫu biểu
báo cáo thống kê.
2. Hướng dẫn và trả lời bằng
văn bản các vướng mắc trong việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê, đồng sao
gửi các ý kiến trả lời cho Vụ Chính sách tiền tệ để theo dõi chung.
3. Tham gia các đợt tập huấn về
Chế độ báo cáo thống kê do Ngân hàng Nhà nước tổ chức để hướng dẫn việc thực
hiện các báo cáo thống kê do đơn vị mình quản lý.
4. Rà soát việc thực hiện các
báo cáo thống kê, thông báo cho Cục Công nghệ tin học Ngân hàng để tra soát khi
chưa nhận được đầy đủ các báo cáo thống kê.
5. Chậm nhất vào ngày 25 hàng
tháng, nhận xét, đánh giá tình hình chấp hành Chế độ báo cáo thống kê tháng
trước của các tổ chức tín dụng, các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị liên quan đối với các chỉ tiêu, mẫu
biểu báo cáo thuộc đơn vị quản lý, gửi Vụ Chính sách tiền tệ để tổng hợp, thông
báo chung.
6. Phối hợp với Thanh tra Ngân
hàng, Tổng kiểm soát để kiểm tra việc thực hiện các báo cáo thống kê do đơn vị
mình quản lý, thông báo kết quả kiểm tra cho Vụ Chính sách tiền tệ để theo dõi
chung.
7. Lưu giữ và quản lý các chỉ
tiêu báo cáo thống kê bằng văn bản (do các tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi) thuộc đơn vị quản lý.
Điều 19.
Trách nhiệm của Vụ Chính sách tiền tệ
Ngoài trách nhiệm nêu tại Điều
18, Vụ Chính sách tiền tệ còn có trách nhiệm
1. Thực hiện việc quản lý, cung
cấp các số liệu tổng hợp về tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo chức năng nhiệm
vụ được giao; tiếp nhận và quản lý các số liệu, thông tin ngoài ngành do các cơ
quan thống kê và các cơ quan kinh tế đồng cấp gửi Ngân hàng Nhà nước.
2. Hàng tháng, Vụ Chính sách tiền
tệ lập các bảng cân đối tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, của tổ chức tín dụng và
của toàn ngành để trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, báo cáo Chính phủ và gửi
các Bộ, ngành, đơn vị có liên quan, các tổ chức tài chính tiền tệ, các tổ chức
quốc tế theo qui định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và của Chính phủ.
3. Là đầu mối tiếp nhận các ý kiến
vướng mắc trong việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê, chuyển cho các đơn vị
liên quan để trả lời trực tiếp cho đơn vị có ý kiến. Theo dõi ý kiến trả lời của
các đơn vị liên quan.
Điều 20.
Trách nhiệm của các đơn vị báo cáo
1. Chấp hành đúng các
qui định về báo cáo thống kê của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tại Chế độ này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc thì chi nhánh, Sở Giao dịch tổ chức
tín dụng Nhà nước, chi nhánh tổ chức tín dụng không phải tổ chức tín dụng Nhà
nước, tổ chức tín dụng không phải tổ chức tín dụng Nhà nước phản ánh về chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên địa bàn;
các tổ chức tín dụng Nhà nước phản ánh về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách
tiền tệ) để giải đáp.
2. Khi phát hiện có sự
sai sót của các báo cáo đã gửi cho Ngân hàng Nhà nước, đơn vị báo cáo phải kịp
thời có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước giải trình rõ sai sót này và thực hiện
việc gửi báo cáo đúng cho Ngân hàng Nhà nước.
3. Có quyền từ chối
cung cấp các báo cáo tổng hợp được lập trên cơ sở các báo cáo định kỳ đã gửi
Ngân hàng Nhà nước.
Chương
2: CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 21
Nội dung và
mã các chỉ tiêu báo cáo thống kê được qui định tại Phụ lục số 1a kèm theo
Chế độ này.
Điều 22
Điều 23.
Báo cáo thống kê của các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố bao gồm 2
loại
1. Báo cáo số liệu thống
kê về tiền tệ và hoạt động ngân hàng phản ánh hoạt động của chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh, thành phố.
2. Báo cáo số liệu thống
kê về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Điều 24
Nội dung và
mã các chỉ tiêu báo cáo thống kê được qui định tại Phụ lục số 1b kèm theo Chế
độ này.
Điều 25
Đơn vị
báo cáo, đơn vị nhận báo cáo, định kỳ lập, đối tượng lập, thời hạn gửi, thời
hạn nhận thông tin, báo cáo thống kê được qui định cụ thể trên các biểu mẫu báo
cáo thống kê tại Phụ lục số 2b kèm theo Chế độ này.
Điều 26.
Qui trình gửi thông tin, báo cáo
1. Tại tỉnh, thành phố:
a. Sở Giao dịch của tổ chức tín
dụng, chi nhánh tổ chức tín dụng (kể cả các chi nhánh phụ của chi nhánh ngân
hàng nước ngoài hiện chưa được chuyển thành chi nhánh ngân hàng nước ngoài)
truyền qua mạng máy tính (hoặc gửi bằng đĩa mềm) các chỉ tiêu báo cáo thống kê
cho chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi
đóng trụ sở) theo qui định cụ thể trên từng mẫu biểu báo cáo tại Phụ lục số 2b
kèm theo Chế độ này, đồng thời gửi báo cáo thống kê bằng văn bản cho chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để kiểm tra, kiểm soát.
b. Các tổ chức tín dụng cổ phần
của Nhà nước và nhân dân, tổ chức tín dụng hợp tác (không phải Quỹ Tín dụng
nhân dân), tổ chức tín dụng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt
Nam, tổ chức tín dụng phi Ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
tổng hợp số liệu phản ánh hoạt động của toàn hệ thống theo quy định cụ thể trên
từng mẫu biểu báo cáo tại Phụ lục số 2b kèm theo Chế độ này, truyền qua mạng
máy tính (hoặc gửi bằng đĩa mềm) cho chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (nơi đóng trụ sở) để chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương truyền cho Cục Công nghệ tin học Ngân
hàng (đối với các tỉnh từ Thừa Thiên Huế trở ra), hoặc cho Chi cục Công nghệ
tin học Ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh (đối với các tỉnh từ Đà nẵng trở
vào), đồng thời gửi báo cáo thống kê bằng văn bản cho chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để kiểm tra, kiểm soát.
c. Đối với tổ chức tín dụng hợp
tác là Quỹ tín dụng nhân dân:
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và
Quỹ tín dụng nhân dân khu vực: truyền báo cáo qua mạng máy tính hoặc gửi bằng
đĩa mềm (nếu có điều kiện) hoặc gửi báo cáo bằng văn bản cho chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Phòng Quản lý các tổ chức
tín dụng hoặc Phòng Tổng hợp và Quản lý các tổ chức tín dụng).
- Trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân
gửi báo cáo bằng văn bản, Phòng Tổng hợp và Quản lý các tổ chức tín dụng (hoặc
Phòng Quản lý các tổ chức tín dụng) có trách nhiệm nhập các báo cáo này vào máy
tính, sau đó gửi “file” báo cáo này cho Phòng (hoặc tổ, hoặc bộ phận) tin học
để truyền về Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác thông qua Cục Công nghệ tin học
Ngân hàng.
2. Tại Trung ương
a. Theo định kỳ và thời hạn quy
định, các tổ chức tín dụng Nhà nước truyền qua mạng máy tính (hoặc gửi bằng đĩa
mềm) về Cục Công nghệ tin học Ngân hàng các chỉ tiêu báo cáo thống kê (số liệu
phản ánh hoạt động của toàn hệ thống), đồng thời gửi các chỉ tiêu báo cáo thống
kê bằng văn bản cho đơn vị chức năng thuộc Ngân hàng Nhà nước để kiểm tra, kiểm
soát theo quy định.
b. Theo định kỳ và thời hạn
quy định, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương truyền báo cáo qua mạng máy tính
hoặc gửi bằng đĩa mềm cho Cục Công nghệ tin học Ngân hàng để truyền về Vụ Các
tổ chức tín dụng hợp tác và các Vụ, Cục khác theo qui định của Chế độ này.
3. Quy trình báo cáo thông
tin tín dụng được thực hiện theo quy chế hoạt động thông tin tín dụng trong
ngành ngân hàng của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO KẾ TOÁN
1. Báo cáo kế toán của Ngân hàng Nhà nước
và báo cáo kế toán áp dụng cho các tổ chức tín dụng được lập trên cơ sở số liệu
của các tài khoản trong bảng cân đối kế toán và ngoài bảng cân đối kế toán theo
đúng tính chất, nội dung của tài khoản quy định tại hệ thống tài khoản kế toán
hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng.
2. Nội dung, phương pháp lập và tổng hợp
số liệu, hình thức trình bày các chỉ tiêu trong từng báo cáo kế toán được áp
dụng thống nhất cho các đơn vị báo cáo.
3. Số liệu trên các báo cáo kế toán phải
phản ánh đầy đủ, chính xác, trung thực và khách quan các hoạt động của đơn vị
báo cáo. Đối với một số báo cáo cần thuyết minh thì phải giải trình rõ ràng, đầy
đủ vấn đề cần thuyết minh.
4. Số liệu trên các loại báo cáo kiểm
kê, sao kê số dư tài khoản chi tiết phải có số tổng cộng tài khoản tổng hợp
khớp đúng với tình hình thực tế và phải phù hợp với số liệu trên bảng cân đối
kế toán. Nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và giải trình rõ ràng, đầy đủ.
5. Nội dung báo cáo kế toán của đơn vị
cấp trên phải được tổng hợp theo số liệu báo cáo kế toán của các đơn vị cấp trực
thuộc.
6. Các báo cáo kế toán bằng văn bản được
lập thành 2 bản: 1 bản gửi đơn vị nhận báo cáo, 1 bản lưu tại đơn vị báo cáo.
7. Việc lập, kiểm soát, đối chiếu và gửi
báo cáo kế toán thực hiện theo đúng quy định tại Chế độ này.
Điều 28
Nghiêm cấm việc
giả mạo báo cáo kế toán, giả mạo số liệu, báo cáo sai sự thật, huỷ bỏ báo cáo kế
toán khi chưa đến hạn, sử dụng sai mẫu biểu, làm lộ số liệu báo cáo kế toán.
Điều 29
Các đơn vị
báo cáo phải tiến hành khoá sổ sách, lập các báo cáo kế toán đầy đủ, kịp thời,
gửi báo cáo bằng văn bản đồng thời truyền qua mạng máy tính đảm bảo đúng hạn,
chính xác và an toàn.
Điều 30.
Trách nhiệm của Vụ Kế toán - Tài chính
1. Hướng dẫn, tổng hợp và quản lý các
số liệu báo cáo kế toán của hệ thống Ngân hàng Nhà nước theo chức năng, nhiệm
vụ được giao.
2. Nhận, kiểm soát các báo
cáo kế toán bằng văn bản do các đơn vị báo cáo gửi đến.
3. Tổng hợp báo cáo kế toán của
toàn bộ hệ thống Ngân hàng Nhà nước theo các thời hạn sau:
a. Đối với báo cáo tháng: chậm
nhất vào ngày 15 của tháng kế tiếp, Vụ Kế toán - Tài chính có trách nhiệm tổng
hợp báo cáo tháng trước của toàn hệ thống Ngân hàng Nhà nước.
b. Đối với báo cáo quí: chậm nhất
vào ngày 15 tháng đầu của quí tiếp theo, Vụ Kế toán - Tài chính có trách nhiệm
tổng hợp các báo cáo phải lập theo quí trước của toàn hệ thống Ngân hàng Nhà
nước.
c. Đối với báo cáo quyết toán và báo
cáo năm: chậm nhất vào ngày 20/1 của năm kế tiếp, Vụ Kế toán - Tài chính có
trách nhiệm tổng hợp báo cáo quyết toán năm trước, xác định chênh lệch thu -
chi của toàn hệ thống Ngân hàng Nhà nước để trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
4. Chậm
nhất ngày 20 tháng sau (đối với báo cáo tháng) và chậm nhất ngày 25 tháng đầu
năm sau (đối với báo cáo quyết toán) gửi Vụ Chính sách tiền tệ bảng cân đối tài
khoản kế toán tháng trước, bảng cân đối tài khoản kế toán và doanh số quyết toán
năm trước của toàn hệ thống Ngân hàng Nhà nước.
5. Hướng
dẫn và giải đáp các vướng mắc trong quá trình thực hiện Chế độ báo cáo kế toán
đối với các tổ chức tín dụng.
Điều 31
Báo cáo kế toán
của Ngân hàng Nhà nước là báo cáo nhằm phản ánh tình hình tài sản, công nợ và nguồn
vốn cũng như tình hình tài chính, kết quả hoạt động trong kỳ hạch toán nhằm
phục vụ các yêu cầu thông tin cho công tác quản lý.
Điều 32
Báo cáo kế
toán của Ngân hàng Nhà nước gồm những loại báo cáo sau:
Loại
báo cáo và Tên báo cáo
|
Định
kỳ lập
|
I- Bảng cân đối tài khoản kế
toán
|
|
1. Bảng cân đối tài khoản kế
toán
|
Tháng,
năm
|
2. Bảng cân đối tài khoản kế
toán về đầu tư xây dựng cơ bản
|
Tháng
|
II- Bảng tổng kết tài sản
|
|
1. Bảng tổng kết tài sản
|
Quý,
năm
|
III- Báo cáo thực hiện kế
hoạch thu nhập-chi phí
|
|
1. Báo cáo thực hiện kế hoạch
thu nhập – chi phí
|
Quý
|
2. Báo cáo thực hiện kế hoạch
thu nhập – chi phí
|
Năm
|
IV- Báo cáo thanh toán liên
hàng và báo cáo chuyển tiền điện tử
|
|
1. Báo cáo thanh toán liên
hàng
|
Tháng
|
2. Sao kê các giấy báo thanh
toán liên hàng đến chưa được đối chiếu
|
Tháng
|
3. Sao kê số dư tài khoản liên
hàng đến đợi đối chiếu
|
Tháng
|
4. Sao kê số dư tài khoản liên
hàng đến còn sai lầm
|
Tháng
|
5. Báo cáo chuyển tiền điện tử
|
Tháng
|
6. Sao kê số dư tài khoản chuyển
tiền đến chờ xử lý
|
Tháng
|
V- Báo cáo kiểm kê
|
|
1. Báo cáo kiểm kê tài sản cố
định
|
Năm
|
2. Báo cáo kiểm kê công cụ lao
động
|
Năm
|
3. Báo cáo kiểm kê Quĩ dự trữ
phát hành
|
Tháng,
Năm
|
4. Báo cáo kiểm kê quỹ nghiệp vụ
phát hành (hạch toán nội bảng)
|
Tháng,
Năm
|
5. Báo cáo kiểm kê ngân phiếu thanh
toán (hạch toán nội bảng)
|
Tháng,
Năm
|
6. Báo cáo kiểm kê tiền giấy và
tiền kim loại (hạch toán ngoại bảng)
|
Tháng,
Năm
|
7. Báo cáo kiểm kê ngân phiếu thanh
toán (hạch toán ngoại bảng)
|
Tháng,
Năm
|
8. Báo cáo kiểm kê vật liệu
|
Năm
|
9. Báo cáo kiểm kê tín phiếu Ngân
hàng Nhà nước, loại chứng chỉ đang bảo quản tại đơn vị
|
Năm
|
10. Báo cáo kiểm kê các chứng khoán
Chính phủ, loại chứng chỉ đang bảo quản tại đơn vị
|
Năm
|
11. Báo cáo kiểm kê các loại tài
sản khác đơn vị đang quản lý và giữ hộ
|
Năm
|
12. Báo cáo kiểm kê ngoại tệ, chứng
từ có giá trị ngoại tệ
|
Tháng,
Năm
|
13.Báo cáo kiểm kê vàng, kim
loại quý, đá quý
|
Tháng,
năm
|
14. Báo cáo kiểm kê các loại chứng
từ có giá khác đơn vị đang cầm cố, bảo quản tại đơn vị
|
Năm
|
VI- Báo cáo sao kê
|
|
1. Sao kê số dư các khoản phải
thu( hoặc phải trả)
|
Tháng
|
2. Báo cáo sao kê lãi cho vay chưa
thu được
|
Năm
|
3. Báo cáo sao kê số tiền còn nợ
trên hợp đồng tín dụng
|
Năm
|
VII- Các loại báo cáo khác
|
|
1. Báo cáo tình hình biến động
các quỹ và khoản dự phòng rủi ro
|
Quý,
Năm
|
2. Báo cáo chi tiết công nợ
|
Tháng
|
3. Báo cáo tình hình thực hiện
đầu tư Quý
|
Quí
|
4. Báo cáo tình hình thực hiện
đầu tư qua các năm
|
Năm
|
5. Báo cáo trích khấu hao cơ bản
tài sản cố định
|
Quí
|
6. Báo cáo số dư tài khoản Quỹ
dự trữ phát hành đang vận chuyển
|
Tháng,
Năm
|
7. Báo cáo số dư tài khoản ngân
phiếu thánh toán đang vận chuyển
|
Tháng,
Năm
|
8. Báo cáo số dư tài khoản tiền
chưa công bố lưu hành đang vận chuyển
|
Tháng,
Năm
|
9. Báo cáo tình hình sử dụng ấn
chỉ quan trọng
|
Năm
|
Điều 33
Đơn vị báo
cáo, đơn vị nhận báo cáo, định kỳ lập, đối tượng lập, thời hạn gửi, thời hạn
nhận thông tin, báo cáo kế toán được qui định cụ thể trên các biểu mẫu báo cáo
thống kê tại Phụ lục số 2c kèm theo Chế độ này.
Điều 34
Hàng tháng,
vào ngày cuối tháng, sau khi đã khoá sổ quỹ và các sổ kế toán chi tiết, hoàn
thành và đối chiếu khớp đúng số dư trên bảng kết hợp tài khoản ngày, sổ kế toán
tổng hợp và bảng cân đối ngày cuối tháng; đơn vị báo cáo lập và kiểm tra đối
chiếu sổ kế toán chi tiết với bảng kết hợp tài khoản tháng, trên cơ sở đó đơn
vị báo cáo tiến hành tổng hợp và lập các loại báo cáo sau:
1. Bảng cân đối tài khoản kế
toán (của đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và của Ban Quản lý công trình nếu đơn
vị đó có công trình xây dựng cơ bản);
2. Báo cáo chi tiết tình hình
công nợ của ban Quản lý công trình;
3. Báo cáo sao kê số dư chi tài
khoản tiết các tài khoản phải thu, phải trả;
4. Báo cáo liên quan đến thanh
toán liên hàng, báo cáo liên quan đến chuyển tiền điện tử;
5. Báo cáo số dư tài khoản Quỹ
dự trữ phát hành đang vận chuyển, báo cáo số dư tài khoản ngân phiếu thanh toán
đang vận chuyển, báo cáo số dư tài khoản tiền chưa công bố lưu hành đang vận
chuyển.
6. Báo cáo kiểm kê quỹ dự
trữ phát hành, báo cáo kiểm kê quỹ nghiệp vụ phát hành, báo cáo kiểm kê ngân phiếu
thanh toán (hạch toán nội bảng và ngoại bảng), báo cáo kiểm kê ngoại tệ và
chứng từ có giá trị ngoại tệ, báo cáo kiểm kê vàng, kim loại quý, đá quý, báo
cáo kiểm kê tiền giấy và tiền kim loại (hạch toán ngoại bảng).
Điều 35.
Bảng cân đối tài khoản kế toán tháng
1. Bảng cân đối tài khoản
kế toán tháng phản ánh doanh số hoạt động và số dư của tất cả các tài khoản từ
tài khoản cấp III đến tài khoản cấp I trong kỳ hạch toán.
2. Khi lập bảng cân đối tài khoản kế toán
tháng cần thực hiện theo quy định sau:
a. Căn cứ vào bảng kết hợp tài khoản tháng
để lập bảng cân đối tài khoản kế toán tháng chi tiết đến tài khoản cấp III.
b. Những tài khoản cấp III có 2 số dư,
thì trên bảng cân đối tài khoản kế toán phải để nguyên 2 số dư, không được bù trừ
cho nhau.
c. Tổng doanh số nợ trong tháng phải bằng
tổng doanh số có trong tháng; tổng dư nợ đầu tháng phải bằng tổng dư có đầu
tháng; tổng dư nợ cuối tháng phải bằng tổng dư có cuối tháng.
d. Số dư nợ, số dư có đầu
tháng sau phải bằng số dư nợ, số dư có cuối tháng trước.
1. Các báo cáo sao kê số dư tài khoản chi
tiết phản ánh cụ thể từng khoản phải thu, phải trả hiện đang theo dõi trên các
tài khoản phải thu, tài khoản phải trả đến hết ngày cuối cùng của kỳ báo cáo.
2. Lập cho mỗi tài khoản cấp III một báo
cáo sao kê số dư chi tiết.
3. Số tổng cộng tài khoản cấp III trên
các báo cáo sao kê này phải đúng với số dư của các tài khoản cấp III tương ứng trên
bảng cân đối tài khoản kế toán.
Điều 37. Các báo
cáo thanh toán liên hàng và báo cáo chuyển tiền điện tử
Các báo cáo này phản ánh công tác thanh
toán liên hàng trong tháng, chuyển tiền điện tử trong tháng, phản ánh cụ thể
từng giấy báo liên hàng đến chưa đối chiếu, giấy báo liên hàng đến còn sai lầm
hoặc giấy báo liên hàng đến đợi đối chiếu, lệnh chuyển tiền đến chờ xử lý tại
thời điểm cuối ngày cuối cùng của tháng báo cáo. Các báo cáo này là cơ sở để
kiểm tra tính chính xác của công tác thanh toán liên hàng và thanh toán chuyển
tiền điện tử trong toàn hệ thống Ngân hàng Nhà nước.
Điều 38. Báo cáo kiểm
kê quỹ dự trữ phát hành, báo cáo kiểm kê quỹ nghiệp vụ phát hành, báo cáo kiểm
kê ngân phiếu thanh toán, báo cáo kiểm kê ngoại tệ, chứng từ có giá trị ngoại
tệ, báo cáo kiểm kê vàng, kim loại quý, đá quý
1. Các báo cáo kiểm kê phản
ánh số liệu thực tế của các loại tài sản thuộc quỹ dự trữ phát hành, quỹ nghiệp
vụ phát hành, ngân phiếu thanh toán, ngoại tệ, chứng từ có giá trị ngoại tệ tại
quỹ và kim loại quý, đá quý đang thực hiện và bảo quản tại đơn vị đến hết ngày
cuối cùng của kỳ báo cáo.
2. Căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối tháng
về quỹ dự trữ phát hành, quỹ nghiệp vụ phát hành, ngân phiếu thanh toán, ngoại
tệ, chứng từ có giá trị ngoại tệ tại quỹ và kim loại quý, đá quý đang bảo quản
tại đơn vị, kế toán đối chiếu với số dư cuối tháng trên sổ kế toán chi tiết và
tiến hành lập các báo cáo kiểm kê quỹ dự trữ phát hành, quỹ nghiệp vụ phát
hành, ngân phiếu thanh toán, ngoại tệ, chứng từ có giá trị ngoại tệ tại quỹ và
kim loại quý, đá quý của tháng trước theo biểu mẫu quy định kèm theo Chế độ
này. Khi lập các báo cáo này cần thực hiện đúng các quy định sau:
a. Lập cho mỗi tài khoản cấp III một báo
cáo kiểm kê.
b. Số liệu trên các báo
cáo này phải đúng với số dư từng tài khoản chi tiết của các tài khoản tương ứng
trên bảng cân đối tài khoản kế toán.
Điều 39.
Báo cáo kiểm kê tiền giấy và tiền kim loại, báo cáo kiểm kê ngân phiếu thanh toán
(hạch toán ngoại bảng).
1. Các báo cáo kiểm kê này phản ánh số
liệu thực tế của các loại tiền chưa công bố lưu hành, tiền giao đi tiêu huỷ, tiền
đã tiêu huỷ, tiền mẫu, tiền lưu niệm, tiền nghi giả và tiền giả, ngân phiếu
thanh toán chưa phát hành, ngân phiếu thanh toán giao đi tiêu huỷ, ngân phiếu
thanh toán đã tiêu huỷ, ngân phiếu thanh toán nghi giả, bị rách nát, hư hỏng,
phá hoại chờ xử lý, ngân phiếu thanh toán mẫu đang thực hiện và bảo quản tại
đơn vị đến hết ngày cuối cùng của kỳ báo cáo.
2. Căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối tháng
về các loại tiền giấy, tiền kim loại, ngân phiếu thanh toán hạch toán ngoại
bảng đang bảo quản tại đơn vị, kế toán đối chiếu với số dư cuối tháng trên sổ
kế toán chi tiết ngoại bảng và tiến hành lập các báo cáo kiểm kê theo biểu mẫu
kèm Chế độ này.
Mục III: Báo cáo kế toán quý
Điều 40
1. Báo cáo do Vụ Kế toán - Tài
chính lập
a. Bảng tổng kết tài sản quý.
b. Báo cáo tình hình biến động
các quỹ và khoản dự phòng rủi ro.
2. Báo cáo do các đơn vị báo cáo
khác thuộc Ngân hàng Nhà nước lập
a. Báo cáo thực hiện kế hoạch
thu nhập, chi phí quý.
b. Báo cáo tình hình thực hiện đầu
tư quí (đối với đơn vị có công trình xây dựng cơ bản).
c. Báo cáo trích khấu hao cơ bản
tài sản cố định.
d. Báo cáo công tác kế toán quý.
Điều 41.
Bảng tổng kết tài sản quý
1. Bảng tổng kết tài sản
quý phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản hiện
có của đơn vị báo cáo vào thời điểm cuối ngày cuối cùng của quý báo cáo.
2. Bảng tổng kết tài sản quý xây dựng trên
cơ sở số liệu của các tài khoản trong bảng cân đối tài khoản kế toán của tháng
cuối quý. Sau khi đã tổng hợp, lập xong bảng cân đối tài khoản kế toán của
tháng cuối cùng của quý báo cáo, đơn vị báo cáo tiến hành lập bảng tổng kết tài
sản theo biểu mẫu đính kèm Chế độ này.
Điều 42.
Báo cáo tình hình biến động các quỹ và khoản dự phòng rủi ro
Các báo cáo này do Vụ Kế toán - Tài
chính lập để phản ánh số dư đầu kỳ, tình hình trích lập, sử dụng trong kỳ và số
dư còn lại cuối kỳ báo cáo của các quỹ tại Ngân hàng Nhà nước trong kỳ báo cáo
Điều 43. Báo
cáo thực hiện kế hoạch thu nhập, chi phí quý
Phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch thu,
chi tài chính trong kỳ báo cáo và tình hình thực hiện kế hoạch thu, chi tài
chính từ đầu năm đến thời điểm báo cáo tại đơn vị báo cáo. Báo cáo này là cơ sở
để kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch thu chi tài chính tại từng
đơn vị báo cáo và của toàn hệ thống Ngân hàng Nhà nước.
Sau khi kết thúc quý, trên cơ sở
số liệu kế toán của các tài khoản thuộc loại 7 "Các khoản thu" và loại
8 "Các khoản chi" của tháng cuối quý, đơn vị báo cáo tổng hợp và lập
báo cáo thực hiện kế hoạch thu, chi tài chính quý theo biểu mẫu kèm Chế độ này.
Điều 44.
Báo cáo tình hình thực hiện đầu tư Quý (đối với đơn vị có công trình xây dựng cơ
bản)
Báo cáo tình hình thực hiện đầu tư
quý phản ánh tiến độ thực hiện đầu tư trong quý theo dự toán đầu tư xây dựng cơ
bản đã được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt cả về khối lượng công trình đã hoàn thành,
số vốn đã thanh toán hoặc tạm ứng cho bên B. Báo cáo này là cơ sở để theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện đúng các quy định về công tác đầu tư xây
dựng cơ bản.
Điều 45.
Báo cáo trích khấu hao cơ bản tài sản cố định
Báo cáo trích khấu hao cơ bản tài
sản cố định phản ánh tình hình thực hiện trích khấu hao cơ bản trong quý, số
khấu hao cơ bản đã trích từ đầu năm đến quý báo cáo đối với những tài sản cố định
đơn vị đang quản lý và sử dụng. Báo cáo này là cơ sở để kiểm tra đơn vị có thực
hiện trích khấu hao cơ bản theo đúng quy định không.
Điều 46. Báo cáo
công tác kế toán quý
Định kỳ vào tháng đầu tiên
của quý kế tiếp, các đơn vị báo cáo phải lập báo cáo công tác kế toán quý tại
đơn vị trong quý trước (báo cáo bằng văn bản). Báo cáo công tác kế toán quý phản
ánh tình hình hoạt động của công tác kế toán, thanh toán và quản lý tài chính
tại đơn vị báo cáo trong quý báo cáo.
Mục IV: Báo
cáo quyết toán
Điều 47. Việc
tổng hợp, lập báo cáo quyết toán và xác định kết quả tài chính hàng năm của
Ngân hàng Nhà nước do Vụ Kế toán - Tài chính thực hiện trên cơ sở tổng hợp số
liệu quyết toán của các đơn vị báo cáo và của Vụ Kế toán - Tài chính.
Điều 48. Hồ
sơ báo cáo quyết toán gồm các loại báo cáo sau
1. Bảng cân đối tài khoản kế
toán và doanh số quyết toán năm.
2. Bảng tổng kết tài sản năm.
3. Báo cáo thực hiện kế hoạch
thu nhập, chi phí (năm).
4. Báo cáo tình hình thực hiện đầu
tư qua các năm (đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có công trình xây
dựng cơ bản).
5. Báo cáo kiểm kê quỹ dự trữ
phát hành; báo cáo kiểm kê quỹ nghiệp vụ phát hành; báo cáo kiểm kê ngân phiếu
thanh toán; báo cáo kiểm kê ngoại tệ và chứng từ có giá trị ngoại tệ; báo cáo
kiểm kê kim loại quý, đá quý (cuối ngày 31 tháng 12).
6. Báo cáo kiểm kê tài sản cố định,
công cụ lao động đang dùng, vật liệu (đến cuối ngày 31 tháng 12).
7. Báo cáo kiểm kê tiền giấy, tiền
kim loại, ngân phiếu thanh toán hạch toán ngoại bảng (đến cuối ngày 31 tháng
12).
8. Báo cáo kiểm kê tín phiếu
Ngân hàng Nhà nước, chứng khoán Chính phủ (đến cuối ngày 31 tháng 12).
9. Báo cáo kiểm kê các loại tài
sản và chứng từ có giá khác đang bảo quản tại đơn vị (đến cuối ngày 31 tháng
12).
10. Báo cáo tình hình sử dụng ấn
chỉ quan trọng (đến cuối ngày 31 tháng 12).
11. Báo cáo sao kê lãi cho vay
chưa thu được và báo cáo sao kê số tiền còn nợ trên các hợp đồng tín dụng của
từng khoản vay (đến cuối ngày 31/12).
12. Báo cáo sao kê chi tiết số dư
của các tài khoản sau (đến cuối ngày 31/12).
a. Tài khoản liên hàng đến.
b. Tài khoản liên hàng đến đợi đối
chiếu.
c. Tài khoản liên hàng đến còn
sai lầm.
d. Tài khoản chuyển tiền đến chờ
xử lý.
e. Tài khoản tiền gửi để đảm bảo
thanh toán séc.
g. Tài khoản các khoản phải thu,
phải trả.
Điều 49.
Bảng cân đối tài khoản kế toán và doanh số quyết toán năm
1. Bảng cân đối tài khoản kế
toán năm phản ánh doanh số hoạt động và số dư của tất cả các tài khoản từ tài
khoản cấp III đến tài khoản cấp I trong năm (từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31
tháng 12 hàng năm).
2. Bảng doanh số quyết toán năm phản
ánh tất cả các tài khoản thu nhập, chi phí đã phát sinh trong năm tài chính và
việc thực hiện chuyển tiêu các tài khoản này vào tài khoản chênh lệch thu-chi
cuối năm tài chính.
3. Khi lập bảng cân đối tài khoản kế
toán năm phải tuân theo các qui định sau đây.
a. Những tài khoản có 2 số dư, khi lên
bảng cân đối tài khoản kế toán cũng phải để 2 số dư, không được bù trừ cho
nhau.
b. Tổng doanh số trên bảng cân đối tài
khoản kế toán năm của Ngân hàng Nhà nước ở cột: Doanh số 12 tháng phải bằng
doanh số của 12 bảng cân đối của 12 tháng cộng lại.
c. Tổng
doanh số quyết toán trên bảng doanh số quyết toán năm phải bằng doanh số chuyển
tiêu ở các tài khoản "Thu nhập", "Chi phí" và chênh lệch
thu, chi cộng lại.
Điều 50. Bảng
tổng kết tài sản năm
1. Bảng tổng kết tài sản phản ánh tổng
quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản hiện có của
ngân hàng nhà nước vào thời điểm cuối ngày 31 tháng 12 hàng năm.
2. Bảng tổng kết tài sản
năm được lập trên cơ sở số liệu các tài khoản trong bảng cân đối tài khoản kế
toán năm. Sau khi đã tổng hợp, lập xong bảng cân đối tài khoản và doanh số quyết
toán năm, Ngân hàng nhà nước (Vụ KT-TC) tiến hành lập bảng tổng kết tài sản
theo mẫu quy định tại Chế độ này.
Điều 51. Báo
cáo thực hiện kế hoạch thu nhập, chi phí năm
Sau khi lập xong bảng cân đối tài khoản
kế toán và doanh số quyết toán năm của Ngân hàng Nhà nước, đơn vị báo cáo tiến
hành lập báo cáo thực hiện kế hoạch thu , chi tài chính năm theo mẫu phụ lục
đính kèm. Số liệu trên báo cáo này phải khớp đúng với số dư cuối của tháng 12
(trên báo cáo tháng 12) về từng chỉ tiêu thu cũng như chi.
Điều 52. Các
loại báo cáo kiểm kê, báo cáo sao kê đến cuối ngày 31 tháng 12 năm quyết toán
Các loại báo cáo kiểm kê, báo cáo sao kê
(quy định tại Điều 49 trên đây) được lập căn cứ vào số thực tế khi kiểm kê (theo
mẫu phụ lục kèm quy định này), sau đó đối chiếu khớp đúng giữa giá trị hiện vật
với số liệu trên sổ kế toán chi tiết của từng loại tài sản. Nếu có chênh lệch
đơn vị phải tìm nguyên nhân và có giải trình rõ ràng về số chênh lệch để xử lý
trước khi khoá sổ lập báo cáo quyết toán.
Mục V: Kiểm soát và tổng hợp báo cáo quyết
toán của các đơn vị
Điều 53
Khi nhận được
báo cáo kế toán của các đơn vị báo cáo thuộc Ngân hàng Nhà nước, đơn vị nhận
báo cáo kiểm tra tính chính xác và đầy đủ của các báo cáo kế toán do từng đơn
vị báo cáo gửi đến.
1. Khi phát hiện có sai lầm trên các
báo cáo kế toán, đơn vị nhận báo cáo phải lập thư tra soát gửi đơn vị báo cáo,
trong đó ghi rõ nội dung sai lầm và cách điều chỉnh; thư tra soát phải có chữ
ký của người tra soát và của thủ trưởng đơn vị nhận báo cáo.
2. Khi nhận được thư tra soát, đơn vị báo
cáo phải xem xét nếu đúng báo cáo kế toán có sai lầm, phải điều chỉnh lại, huỷ
bản báo cáo có sai lầm và lập báo cáo đúng, kèm theo trả lời tra soát có ghi rõ
“đã điều chỉnh sai lầm” và gửi lại cho đơn vị nhận báo cáo.
Điều 55
Sau khi kiểm tra
tính chính xác và đầy đủ của các báo cáo kế toán của từng đơn vị báo cáo, Ngân
hàng Nhà nước (Vụ Kế toán - Tài chính) tiến hành
1. Dựa trên cơ sở số liệu báo cáo quyết
toán của các đơn vị để tổng hợp
báo cáo quyết toán, xác định chênh lệch
thu, chi của toàn hệ thống Ngân hàng Nhà nước
2. Lập báo cáo tình hình biến động Quỹ
thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, khoản dự phòng rủi ro và Báo cáo tình
hình biến động quỹ dự trữ ngoại tệ để phản ánh tình hình trích lập, sử dụng và
số dư còn lại cuối năm của các Quỹ tại Ngân hàng Nhà nước trong năm báo cáo và
lập Bảng tổng kết tài sản của toàn hệ thống Ngân hàng Nhà nước.
Chương 3: CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO KẾ TOÁN ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Mục I: Quy
định chung về báo cáo
Điều 56
Báo cáo kế toán
của các tổ chức tín dụng là báo cáo được tổng hợp một cách chuẩn xác trên cơ sở
số liệu kế toán nhằm phản ánh tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn,
sử dụng vốn, công nợ và kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng trong
kỳ hạch toán kế toán; Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho
việc đánh giá tình hình cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức tín
dụng trong kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán trong tương lai.
Điều 57
Báo cáo kế toán
của tổ chức tín dụng gồm những loại báo cáo sau:
Tên
báo cáo
|
Định
kỳ lập
|
Bảng cân đối tài khoản kế toán
|
Tháng,
năm
|
Bảng tình hình thực tế doanh nghiệp
|
Năm
|
Bảng tổng kết tài sản
|
Quý,
năm
|
Báo cáo kết quả kinh doanh
|
Quý,
năm
|
|
|
Điều 58
Đơn vị báo cáo, đơn vị nhận báo cáo, định
kỳ lập, đối tượng lập, thời hạn gửi, thời hạn nhận thông tin, báo cáo kế toán
được qui định cụ thể trên các biểu mẫu báo cáo thống kê tại Phụ lục số 2d kèm
theo Chế độ này.
Tổ chức tín dụng hợp tác là Quỹ tín
dụng Nhân dân Trung ương chỉ thực hiện lập 2 loại báo cáo kế toán: Bảng cân đối
tài khoản kế toán và Báo cáo kết quả phân phối lợi nhuận năm (theo hướng dẫn
tại phụ lục đính kèm chế độ này) .
Mục II.
Nội dung các báo cáo kế toán
Điều 59. Bảng
cân đối tài khoản kế toán
1. Bảng cân đối
tài khoản kế toán phản ánh doanh số hoạt động và số dư của tất cả các tài khoản
từ cấp III đến tài khoản cấp I trong kỳ hạch toán. Bảng cân đối tài khoản kế
toán được lập theo tháng, năm.
2. Bảng cân đối tài khoản kế toán được
lập cho các tài khoản trong bảng và các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán. Căn
cứ vào bảng kết hợp tài khoản tháng (hoặc năm) để lập bảng cân đối tài khoản kế
toán chi tiết đến tài khoản cấp III theo đúng Chế độ này. Khi lập bảng cân đối
tài khoản kế toán cần thực hiện đúng các quy định sau:
a. Những tài khoản cấp III có 2 số dư ,
thì trên bảng cân đối tài khoản kế toán phải để nguyên 2 số dư, không được bù trừ
cho nhau.
b. Tổng doanh số Nợ trong tháng phải bằng
tổng doanh số Có trong tháng. Tổng dư Nợ đầu tháng phải bằng tổng dư Có đầu
tháng; tổng dư Nợ cuối tháng phải bằng tổng dư Có cuối tháng.
Điều 60. Bảng
tình hình thực tế doanh nghiệp
1. Bảng tình hình thực tế doanh nghiệp
phản ánh doanh số hoạt động và số dư của tất cả các tài khoản từ tài khoản cấp III
đến tài khoản cấp I trong năm tài chính.
2. Bảng tình hình thực tế doanh nghiệp
lập cho các tài khoản trong bảng cân đối kế toán và các tài khoản ngoài bảng cân
đối kế toán. Căn cứ vào bảng kết hợp tài khoản năm và bảng kết hợp doanh số quyết
toán để lập bảng tình hình thực tế doanh nghiệp. Khi lập bảng tình hình thực tế
doanh nghiệp cần lưu ý:
a. Những tài khoản có 2 số dư khi lập bảng
tình hình thực tế doanh nghiệp cũng để cả 2 số dư, không được bù trừ cho nhau.
b. Tổng doanh số trên bảng tình hình
thực tế doanh nghiệp ở cột: Doanh số 12 tháng phải bằng doanh số của 12 bảng
cân đối của 12 tháng cộng lại.
c. Tổng doanh số quyết toán trên bảng
doanh số quyết toán năm phải bằng doanh số chuyển tiêu ở các tài khoản "Thu
nhập", "Chi phí" và kết quả kinh doanh cộng lại.
Điều 61. Bảng
tổng kết tài sản
1. Bảng tổng kết tài sản phản ánh tổng
quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có được sử dụng như thế nào và nguồn hình
thành tài sản đó của tổ chức tín dụng tại một thời điểm nhất định.
2. Cơ sở số liệu để lập bảng tổng kết tài
sản căn cứ vào bảng cân đối tài khoản kế toán. Khi lập bảng tổng kết tài sản
phải thực hiện đúng quy định: phải trình bày đủ các mục, các dòng, các cột. Mục
nào có số liệu thì ghi đúng vào vị trí dành cho nó, mục nào không có số liệu
thì để trống theo quy định trong mẫu biểu kèm theo Chế độ này.
Điều 62. Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh
1. Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ và tình hình thực hiện theo kế hoạch từ đầu kỳ đến thời điểm báo cáo
tại đơn vị báo cáo, là cơ sở để kiểm tra, theo dõi kết quả hoạt động kinh doanh,
tình hình thực hiện kế hoạch thu , chi tài chính tại từng đơn vị báo cáo cũng
như trong toàn hệ thống của tổ chức tín dụng.
2. Trên cơ sở số liệu kế toán của các tài
khoản thuộc loại 7 "Các khoản thu" và loại 8 "Các khoản chi"
được quy định trong hệ thống tài khoản, các TCTD lập báo cáo theo mẫu quy định trong
Chế độ này.
Mục III.
Quy trình gửi báo cáo kế toán
Điều 63. Tại tỉnh,
thành phố
a. Sở Giao dịch của tổ chức tín
dụng, chi nhánh tổ chức tín dụng (kể cả các chi nhánh phụ của chi nhánh ngân
hàng nước ngoài hiện chưa được chuyển thành chi nhánh ngân hàng nước ngoài) gửi
báo cáo kế toán cho chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (nơi đóng trụ sở) bằng văn bản, đồng thời truyền qua mạng máy tính
(hoặc gửi bằng đĩa mềm) cho chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (nơi đóng trụ sở) theo qui định cụ thể trên từng mẫu biểu báo
cáo tại Phụ lục số 3d kèm theo Chế độ này.
b. Các tổ chức tín dụng cổ phần
của Nhà nước và nhân dân, tổ chức tín dụng hợp tác (không phải Quỹ Tín dụng
nhân dân), tổ chức tín dụng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt
Nam, tổ chức tín dụng phi Ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
gửi báo cáo kế toán phản ánh hoạt động của toàn hệ thống cho chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi đóng trụ sở) bằng văn
bản, đồng thời truyền qua mạng máy tính (hoặc gửi bằng đĩa mềm) cho chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi đóng trụ sở) theo
quy định cụ thể trên từng mẫu biểu báo cáo tại Phụ lục số 3d kèm theo Chế độ
này.
c. Đối với tổ chức tín dụng hợp
tác là Quĩ Tín dụng nhân dân:
- Quĩ Tín dụng nhân dân cơ sở và Quĩ
Tín dụng nhân dân khu vực gửi báo cáo kế toán bằng văn bản và truyền qua mạng
máy tính hoặc gửi bằng đĩa mềm (nếu có điều kiện) cho chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Phòng Quản lý các tổ chức tín dụng
hoặc Phòng Tổng hợp và Quản lý các tổ chức tín dụng).
- Trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân gửi
báo cáo bằng văn bản, Phòng Tổng hợp và Quản lý các tổ chức tín dụng (hoặc
Phòng Quản lý các tổ chức tín dụng) có trách nhiệm nhập các báo cáo này vào máy
tính, sau đó gửi “file” báo cáo này cho Phòng (hoặc tổ, hoặc bộ phận) tin học để
truyền về Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác thông qua Cục Công nghệ tin học Ngân
hàng.
Điều 64. Tại
Trung ương
1. Theo định kỳ và thời hạn quy định,
các tổ chức tín dụng Nhà nước tổng hợp số liệu của toàn hệ thống gửi Ngân hàng
Nhà nước (Thanh tra Ngân hàng) báo cáo bằng văn bản, đồng thời truyền qua mạng
máy tính (hoặc gửi bằng đĩa mềm) cho Cục Công nghệ tin học Ngân hàng.
Thanh tra Ngân hàng sao chụp bản gốc bảng
cân đối tài khoản kế toán, bảng tình hình thực tế doanh nghiệp, báo cáo kết quả
kinh doanh của các tổ chức tín dụng Nhà nước và gửi bản sao chụp cho Vụ Kế toán
- Tài chính.
2. Theo định kỳ và thời hạn quy định, Quỹ
tín dụng nhân dân Trung ương gửi báo cáo kế toán bằng văn bản cho Vụ Các tổ chức
tín dụng hợp tác, đồng thời truyền qua mạng máy tính (hoặc gửi bằng đĩa mềm)
cho Cục Công nghệ tin học Ngân hàng để truyền về Vụ Các tổ chức tín dụng hợp
tác.
Phần 4:
QUY ĐỊNH VỀ BÁO CÁO CÔNG TÁC ĐỊNH KỲ
Chương
1: QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 65
Báo cáo
công tác định kỳ áp dụng cho các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức
tín dụng Nhà nước nhằm phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước.
Điều 66.
Các đơn vị báo cáo công tác định kỳ
1. Các đơn vị thuộc Ngân hàng
Nhà nước như quy định tại Điều 2 của Chế độ này.
2. Các tổ chức tín dụng Nhà nước.
Điều 67.
Đơn vị nhận báo cáo
1. Văn phòng là đơn vị nhận báo
cáo của các đơn vị qui định tại Điều 66 của Chế độ này (trừ các đơn vị là doanh
nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước).
2. Vụ Tổ chức - cán bộ và đào tạo
là đơn vị nhận báo cáo của các doanh nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước.
3. Văn phòng đại diện Ngân hàng
Nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh nhận báo cáo của các chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phía Nam (từ thành phố Đà Nẵng trở
vào).
Điều 68.
Trách nhiệm của các đơn vị liên quan
1. Văn phòng Ngân hàng Nhà nước
có trách nhiệm
a. Tiếp nhận báo cáo công tác định
kỳ của các đơn vị; phân tích, tổng hợp tình hình để dự thảo các báo cáo công
tác định kỳ của Ngân hàng Nhà nước gửi Chính phủ theo Quy chế làm việc của Chính
phủ và phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Thống đốc.
b. Tổng hợp kiến nghị trong các
báo cáo công tác định kỳ, trình Thống đốc giao các đơn vị liên quan thuộc Ngân
hàng Nhà nước giải quyết; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện giải quyết kiến nghị
của các đơn vị.
c. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc
các đơn vị thực hiện nghiêm túc quy định về báo cáo công tác định kỳ; hàng quý,
năm, báo cáo Thống đốc và thông báo cho các đơn vị tình hình thực hiện quy định
về báo cáo công tác định kỳ.
d. Cung cấp báo cáo công tác định
kỳ của các đơn vị nêu tại Điều 66 của Chế độ này theo đề nghị của các đơn vị
tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước.
2. Vụ Tổ chức - cán bộ và đào tạo
có trách nhiệm
a. Phân tích, tổng hợp tình hình
hoạt động và kiến nghị của các doanh nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước để
báo cáo Thống đốc.
b. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc
các doanh nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiêm túc quy định về
báo cáo công tác định kỳ.
c. Cung cấp báo cáo của các
doanh nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước trên cơ sở đề nghị của các Vụ, Cục,
Sở thuộc Ngân hàng Nhà nước.
3. Các chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phía Nam (từ Đà Nẵng trở vào), ngoài
việc gửi báo cáo công tác định kỳ về Văn phòng Ngân hàng Nhà nước, phải đồng
gửi cho Văn phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Văn phòng đại diện Ngân hàng
Nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm tổng hợp, phân tích tình hình
phản ánh trong các báo cáo công tác định kỳ của các chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phía Nam để tham mưu với Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về các biện pháp chỉ đạo những vấn đề liên quan đến chính
sách tiền tệ và tình hình hoạt động của các tổ chức tín dụng thuộc các tỉnh,
thành phố phía Nam.
5. Các đơn vị thuộc Ngân hàng
Nhà nước, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm xử lý các
kiến nghị, đề xuất của đơn vị báo cáo, đồng thời báo cáo Phó Thống đốc phụ
trách khối và gửi Văn phòng để tổng hợp báo cáo Thống đốc.
Điều 69
Giám đốc
chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm quy định cụ thể việc gửi báo cáo công tác định kỳ của các tổ chức tín
dụng, công ty vàng bạc đá quí trên địa bàn cho chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 70.
Hình thức gửi báo cáo
1. Các chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện gửi báo cáo bằng hình thức
truyền qua mạng máy tính cho Cục Công nghệ tin học Ngân hàng (đối với các tỉnh
từ Thừa Thiên Huế trở ra) hoặc Chi Cục Công nghệ tin học Ngân hàng tại thành
phố Hồ Chí Minh (đối với các tỉnh từ Đà Nẵng trở vào) để truyền cho các đơn vị
nhận báo cáo theo quy định tại Điều 67 của Chế độ này.
2. Các đơn vị tại trụ sở chính
Ngân hàng Nhà nước, đơn vị sự nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà nước, Văn phòng đại
diện Ngân hàng Nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh, tổ chức tín dụng Nhà nước
thực hiện gửi báo cáo bằng văn bản; trường hợp đơn vị đã nối mạng máy tính với
Cục Công nghệ tin học Ngân hàng thì thực hiện gửi báo cáo bằng hình thức truyền
qua mạng máy tính của Cục Công nghệ tin học Ngân hàng để truyền cho các đơn vị
nhận báo cáo theo quy định tại Điều 67 của Chế độ này.
Chương
2: QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 71.
Loại báo cáo, thời hạn gửi báo cáo
1. Báo cáo công tác định kỳ bao
gồm: báo cáo tháng, báo cáo quý, báo cáo 6 tháng đầu năm và báo cáo năm; riêng
Học viện Ngân hàng phải gửi báo cáo hàng tháng, báo cáo sơ kết học kỳ và báo
cáo tổng kết năm học.
Đơn vị báo cáo không phải gửi
báo cáo tháng, nếu trong tháng đó phải gửi báo cáo quý hoặc báo cáo 6 tháng đầu
năm hoặc báo cáo năm; không phải gửi báo cáo quý, nếu trong quý đó phải gửi báo
cáo 6 tháng đầu năm và báo cáo năm.
2. Thời hạn gửi báo cáo
a. Đối với báo cáo tháng: chậm
nhất vào ngày 24 hàng tháng. Các đơn vị báo cáo không phải gửi báo cáo các
tháng 3, 6, 9 và 11.
b. Đối với báo cáo quý: chậm nhất
vào ngày 14 của tháng cuối quý. Các đơn vị không phải gửi báo cáo quí II và quí
IV.
c. Đối với báo cáo 6 tháng đầu
năm: chậm nhất vào ngày 14 tháng 6.
d. Đối với báo cáo năm: chậm nhất
vào ngày 5 tháng 11.
3. Riêng đối với Học viện
Ngân hàng: thời hạn gửi báo cáo được thực hiện như sau:
a. Đối với báo cáo tháng: chậm
nhất vào ngày 24 hàng tháng.
b. Đối với báo cáo sơ kết học kỳ
I: sau ngày kết thúc học kỳ I không quá 20 ngày (tính từ ngày kết thúc học kỳ
I).
c. Đối với báo cáo tổng kết năm
học: sau ngày kết thúc năm học không quá 20 ngày (tính từ ngày kết thúc năm
học).
4. Nếu ngày cuối cùng của thời hạn
gửi báo cáo được qui định tại khoản 2, 3 của Điều này trùng với các ngày nghỉ
cuối tuần, nghỉ lễ thì ngày cuối cùng của thời hạn gửi báo cáo được chuyển sang
ngày làm việc tiếp theo.
Điều 72.
Nội dung báo cáo của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Báo cáo tháng, báo cáo quý.
a. Đánh giá khái quát tình hình
tiền tệ, hoạt động ngân hàng trong kỳ báo cáo theo lĩnh vực hoặc địa bàn thuộc
chức năng, nhiệm vụ quản lý của đơn vị ; phân tích các yếu tố tác động đến tình
hình tiền tệ và hoạt động ngân hàng ( trong lĩnh vực thuộc chức năng quản lý
của đơn vị ), những biện pháp chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước và kết quả đạt
được.
b. Tình hình, kết quả triển khai
các nhiệm vụ của đơn vị trong chương trình công tác tháng, quý của Ngân hàng
Nhà nước và các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Thống đốc.
c. Những khó khăn, vướng mắc
trong hoạt động ngân hàng và trong quá trình triển khai nhiệm vụ của đơn vị.
d. Dự kiến chương trình công tác
của đơn vị trong kỳ tới ; đối với báo cáo tháng, đơn vị phải nêu rõ danh mục
các đề án dự kiến trình cuộc họp Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước trong tháng
tới ( tên đề án, thời hạn trình ).
e. Kiến nghị với Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước, với địa phương và các Bộ, ngành.
2. Báo cáo 6 tháng đầu năm, báo
cáo năm
a. Đánh giá tình hình tiền tệ,
hoạt động ngân hàng trong kỳ báo cáo theo lĩnh vực hoặc địa bàn thuộc chức
năng, nhiệm vụ quản lý của đơn vị.
b. Kiểm điểm, đánh giá cụ thể
tình hình thực hiện các nội dung trong chương trình công tác năm của Ngân hàng
Nhà nước thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; kết quả triển khai các đề án đã
đăng ký trình Thống đốc trong năm.
c. Những mặt tồn tại, yếu kém của
đơn vị trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được phân công, nguyên nhân và
biện pháp khắc phục.
d. Dự kiến những nội dung công
tác trọng tâm của Ngân hàng Nhà nước thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và
danh mục các đề án đăng ký trình Thống đốc trong năm tới hoặc dự kiến điều
chỉnh nội dung công tác trong 6 tháng cuối năm (đối với báo cáo 6 tháng đầu
năm) theo quy định tại Điều 9, Quy chế làm việc của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước ban hành kèm theo Quyết định số 25/2000/QĐ-NHNN15 ngày 19/1/2000 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước.
e. Kiến nghị với Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước, với địa phương và các Bộ, ngành.
g. Ngoài những nội dung quy định
tại điểm a, b, c, d, e, Khoản 2, Điều này, báo cáo của các chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần phản ánh khái quát tình hình
kinh tế- xã hội của địa phương và những vấn đề liên quan về tiền tệ và hoạt
động ngân hàng mà chi nhánh đã tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền trong việc xây
dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn.
Điều 73.
Nội dung báo cáo của các tổ chức tín dụng Nhà nước
1. Tình hình hoạt động kinh
doanh của đơn vị, trong đó tập trung phản ánh, đánh giá về các nghiệp vụ kinh
doanh chủ yếu, những biến động lớn về tài sản nợ, tài sản có, thu nhập, chi
phí, khả năng thanh toán.
2. Kết quả triển khai các chương
trình cho vay, dự án đầu tư trọng điểm và các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ( đối với báo
cáo quý và báo cáo năm ).
3. Khó khăn, vướng mắc trong hoạt
động của đơn vị.
4. Đề xuất, kiến nghị với Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước.
5. Kế hoạch hoạt động trong kỳ tới
( đối với báo cáo năm ).
Điều 74.
Tình hình, số liệu trong báo cáo
Việc phản ánh tình hình và số liệu
trong báo cáo của các đơn vị thực hiện theo quy định sau.
1. Đối với báo cáo tháng: lấy
tình hình và số liệu thực hiện đến ngày 20, ước thực hiện cả tháng .
2. Đối với báo cáo quý: lấy tình
hình và số liệu thực hiện đến ngày 10 của tháng cuối quý, ước thực hiện cả quý.
3. Đối với báo cáo 6 tháng đầu
năm: lấy tình hình và số liệu thực hiện đến ngày 10 tháng 6, ước thực hiện
trong 6 tháng đầu năm.
4. Đối với báo cáo năm:
lấy tình hình và số liệu thực hiện 10 tháng, ước thực hiện cả năm.
Phần 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 75.
Khen thưởng và kỷ luật
1. Tổ chức hoặc cá nhân thực hiện
tốt Chế độ thông tin, báo cáo sẽ được khen thưởng theo chế độ qui định của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước.
2. Tổ chức hoặc cá nhân vi phạm
các quy định tại Chế độ này, làm ảnh hưởng đến việc quản lý và điều hành chính
sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 76. Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ
chức tín dụng, Tổng Giám đốc Tổng công ty Vàng bạc đá quý Việt Nam chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định của Chế
độ này.
Điều 77.
Việc sửa đổi, bổ sung Chế độ thông tin, báo cáo này do Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quyết định.