NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
493/2000/QĐ-NHNN21
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 493/2000/QĐ-NHNN21 NGÀY 29 THÁNG 11
NĂM 2000 VỀ VIỆC CHẤP THUẬN CHO ÁP DỤNG SỔ TAY CHÍNH SÁCH QUỸ CHO VAY NGƯỜI
NGHÈO NÔNG THÔN CỦA DỰ ÁN TÀI CHÍNH NÔNG THÔN DO NGÂN HÀNG THẾ GIỚI TÀI TRỢ
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Công văn số 5551/QHQT ngày 2 tháng 10 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ
về Dự án Tài chính Nông thôn do Ngân hàng Thế giới tài trợ;
Căn cứ Hiệp định Tín dụng Phát triển số 2855-VN ngày 19 tháng 7 năm 1996 giữa
Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Ngân hàng Thế giới về Dự
án Tài chính Nông thôn;
Theo đề nghị Của Ban Quản lý các Dự án Tín dụng Quốc tế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Chấp thuận cho áp dụng Sổ tay chính sách Quỹ cho vay người nghèo nông thôn (FRP)
đã được thoả thuận và thống nhất với Ngân hàng Thế giới (WB) làm cơ sở triển
khai việc quản lý và sử dụng FRP do WB tài trợ trong khuôn khổ Dự án Tài chính
Nông thôn.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Việc sửa đổi, bổ sung nội dung của Sổ
tay chính sách này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Trưởng ban Ban Quản lý các Dự án Tín dụng Quốc tế, Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng giám đốc (giám đốc)
các Tổ chức Tín dụng được lựa chọn tham gia FRP có trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
SỔ TAY CHÍNH SÁCH QUỸ CHO VAY NGƯỜI NGHÈO NÔNG THÔN CỦA DỰ ÁN TÀI
TRỢ CHÍNH NÔNG THÔN DO NGÂN HÀNG THẾ GIỚI TÀI TRỢ
PHẦN A BỐI
CẢNH
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã tiến hành đàm phán với Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) về một khoản
tín dụng phát triển cho Dự án Tài chính Nông thôn với mục đích hỗ trợ các nỗ lực
của Chính phủ Việt Nam trong việc cải thiện điều kiện sống ở khu vực nông thôn
thông qua:
1. Khuyến khích đầu tư của khu vực
tư nhân;
2. Tăng cường năng lực của hệ thống
ngân hàng để tài trợ các hoạt động đầu tư của khu vực tư nhân;
3. Tăng cường khả năng tiếp cận
của người nghèo nông thôn với các dịch vụ tài chính.
Một phần vốn của khoản tín dụng
này sẽ dành cho các tổ chức tín dụng tham gia để cho vay lại tới ngươì nghèo
(các khoản vay lại FRP) nhằm giúp cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ tài
chính. Số vốn hoàn trả của các khoản vay lại FRP được giữ lại để thiết lập quỹ
quay vòng dùng vào mục đích xoá đói giảm nghèo. Quỹ này gọi là "Quỹ cho
vay người nghèo nông thôn" (FRP).
Theo Công văn số 5551/QHQT ngày
2/10/1995, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ định Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện
chức năng bán buôn của Dự án Tài chính nông thôn. Sổ tay Chính sách này nhằm trợ
giúp việc quản lý FRP và trong mọi trường hợp các quy định của Hiệp định Tín dụng
Phát triển (DCA) sẽ được áp dụng.
PHẦN B GIẢI
THÍCH CÁC THUẬT NGỮ
Trừ khi có quy định khác, các
thuật ngữ tương ứng Sổ tay này được giải thích như sau:
1. "IDA" là tên viết tắt
của Hiệp hội Phát triển Quốc tế, một tổ chức thuộc nhóm Ngân hàng thế giới;
2. "Quỹ cho vay người nghèo
nông thôn" tên viết tắt (FRP) là quỹ cho vay người nghèo nông thôn do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam thiết lập và quản lý trong khuôn khổ Hiệp định Tín dụng
Phát triển. Nguồn vốn của quỹ này lấy từ một phần của khoản tín dụng phát triển
của IDA cho Dự án Tài chính Nông thôn;
3. "Sổ tay Chính sách
FRP" là Sổ tay Chính sách của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về FRP được xây
dựng phù hợp với đoạn 3.02 (a) của Hiệp định tín dụng phát triển và có thể được
sửa đổi lại từng thời điểm với sự đồng ý trước của Hiệp hội;
4. Khoản vay phụ FRP là một khoản
vay do Ngân hàng Nhà nước cho tổ chức tín dụng tham gia vay để cho nngười nghèo
vay lại trong khuôn khổ FRP;
5. Khoản vay lại FRP là khoản
vay bằng tiền đồng (VND) được tổ chức tín dụng tham gia cho các hộ gia đình
nghèo vay;
6. Khoản tài trợ bổ sung FRP có
nghĩa là một khoản vay bằng tiền đồng do tổ chức tín dụng tham gia cấp hoặc dự
định cấp từ nguồn vốn của mình cho người nghèo để thực hiện một tiểu dự án;
7. Tiểu dự án có nghĩa là một dự
án nhỏ hoặc phương án phát triển sản xuất - kinh doanh trong nông nghiệp, nông
thôn do hộ gia đình nghèo xây dựng để vay vốn từ FRP;
8. Bên cho vay: Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam
9. Bên vay: Tổ chức tín dụng
tham gia
10. Bên vay lại: là các hộ gia
đình nghèo có các tiểu dự án hợp lệ được vay lại;
11. Hộ gia đình nghèo là những hộ
gia đình được xác định là hộ nghèo theo tiêu chí do Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội Việt Nam quy định phù hợp với điều kiện phát triển của từng giai đoạn.
PHẦN C QUẢN
LÝ QUỸ CHO VAY NGƯỜI NGHÈO NÔNG THÔN
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ quản
lý và điều hành FRP thông qua Ban Quản lý các Dự án Tín dụng quốc tế (Ban
QLCDA) được thành lập theo Quyết định số 75/1999/QĐ-NHNN9 ngày 03/03/1999 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ban QLCDA có quyền tự chủ trong khuôn khổ
các chức năng, nhiệm vụ được giao và được đảm bảo đầy đủ kinh phí, trang thiết
bị và đội ngũ cán bộ có năng lực cần thiết để thực hiện chức năng bán buôn, phù
hợp với các nguyên tắc được quy định tại Sổ tay này.
PHẦN D LỰA
CHỌN TỔ CHỨC TÍN DỤNG THAM GIA
I. CÁC TIÊU
CHUẨN LỰA CHỌN
Để được lựa chọn, tổ chức Tín dụng
tham gia cần đáp ứng các tiêu chuẩn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và IDA quy định
như sau:
1. Tính hợp pháp:
Tổ chức Tín dụng được thành lập,
tổ chức và hoạt động phù hợp với các quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và
các quy định pháp luật khác của Việt Nam.
2. Khả năng thanh toán:
Một tổ chức tín dụng được coi là
có khả năng thanh toán khi giá trị các tài sản hoạt động đủ trang trải các khoản
nợ của nó, đặc biệt là các khoản nợ đối với những người gửi tiền và người cho
vay. Việc xác định khả năng thanh toán sẽ dựa trên các chỉ số tài chính sau: tỷ
lệ nợ quá hạn ròng không vượt quá 10% so với tổng dư nợ (nợ quá hạn ròng được
xác định bởi nợ quá hạn trừ đi dự phòng cho vay không thu hồi được) và tỷ lệ an
toàn vốn không được thấp hơn 10%.
3. Khả năng thanh khoản:
Tổ chức tín dụng tham gia được
coi là có khả năng thanh khoản khi có thể chuyển đổi nhanh các tài sản của mình
ra tiền mặt hoặc các tài sản có động (tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại các ngân
hàng khác, các khoản đầu tư bằng vàng hay bằng chứng khoán ngắn hạn của Chính
phủ) đủ để trang trải các khoản nợ ngắn hạn (xác định bằng các khoản tiền gửi
không kỳ hạn, ngắn hạn và các dịch vụ nợ đối với các khoản vay đến hạn trong
vòng một năm). Tỷ lệ thanh khoản được xác định bởi tài sản có động trên các tài
sản nợ ngắn hạn phải không thấp hơn 40%.
4. Khả năng sinh lời và tính hiệu
quả:
Khả năng sinh lời và tính hiệu
quả của tổ chức tín dụng tham gia sẽ được xác định bằng các chỉ số tài chính
sau: (i) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần (ROE), tức là lợi nhuận ròng sau
khi nộp thuế trên vốn cổ phần hoặc vốn tự có; (ii) Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
có sinh lời mà tài sản có sinh lời được xác định bằng tổng các khoản vay cộng
các khoản đầu tư. Tỷ lệ này (lợi nhuận ròng trong năm/tài sản có sinh lời) sẽ lớn
hơn 5%. Khi xem xét tiêu chuẩn này cần chú ý xem xét cả khả năng sinh lời danh
nghĩa và khả năng sinh lời thực tế nhằm đảm bảo rằng vốn cổ phần hoặc vốn tự có
của tổ chức tín dụng tham gia không bị hao mòn bởi lạm phát, tức là: tỷ suất lợi
nhuận trên vốn cổ phần hoặc vốn tự có lớn hơn tỷ lệ lạm phát hàng năm.
5. Chất lượng quản lý của đội
ngũ cán bộ:
Có đội ngũ cán bộ có trình độ quản
lý và chuyên môn đảm bảo khả năng triển khai có hiệu quả các hoạt động ngân
hàng và hoạt động cho vay lại từ FRP.
II. LỰA CHỌN
TẠM THỜI
Các tiêu chuẩn lựa chọn nêu trên
là theo các chuẩn mực Quốc tế. Trường hợp một tổ chức tín dụng không đáp ứng đầy
đủ tất cả các tiêu chuẩn lựa chọn này thì vẫn có thể được lựa chọn tạm thời. Để
được lựa chọn tạm thời tổ chức tín dụng phải thừa nhận các tiêu chuẩn trên là mục
tiêu cần đạt tới và căn cứ vào đó xây dựng và đệ trình lên Ngân hàng Nhà nước
và IDA thông qua kế hoạch phát triển thể chế, trong đó cần nêu rõ các biện pháp
cần thiết và lịch trình cụ thể để đạt tới các tiêu chuẩn này. Ban QLCDA chịu
trách nhiệm theo dõi, giám sát và định kỳ đánh giá (theo các bán niên) quá
trình thực hiện kế hoạch này. Kết quả thực hiện sẽ được báo cáo IDA.
III. TRƯỜNG HỢP
KHÔNG ĐÁP ỨNG
Trong các trường hợp Tổ chức Tín
dụng đã được lựa chọn chính thức nhưng sau một thời gian hoạt động, khi đánh được
giá lại không đáp ứng các tiêu chuẩn lựa chọn nêu trên hoặc đã được lựa chọn tạm
thời nhưng không thực hiện đầy đủ kế hoạch phát triển thể chế đã được thông qua
và không thực hiện các biện pháp khắc phục do Ngân hàng Nhà nước yêu cầu, Ngân
hàng Nhà nước có quyền huỷ bỏ phần dư nợ chưa cam kết của khoản vay lại và có
các biện pháp cần thiết để bảo toàn phần dự nợ đã cam kết. Ngân hàng Nhà nước sẽ
kịp thời thông báo cho IDA biết tình trạng đó.
Phần E
CÁC TIỂU DỰ ÁN HỢP LỆ
1. FRP sẽ được sử dụng để tài trợ
đầu tư ngắn hạn, trung hạn cho các dự án khả thi và tăng vốn lưu động cho người
nghèo trong khu vực nông thôn trên toàn quốc ngoại trừ Hà Nội và Thành phố Hồ
Chí Minh phù hợp với các mục tiêu của dự án. Các tiểu dự án thuộc các lĩnh vực
sau được coi là hợp lệ nhận tài trợ từ FRP:
(a) Bất kỳ các hoạt động sản xuất
và kinh doanh hoặc đầu tư vào các dịch vụ liên quan có tính khả thi do người
nghèo thực hiện trong các lĩnh vực: nông - lâm ngư nghiệp, thuỷ hải sản, ngành
nghề sản xuất muối, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ vận chuyển, thêu đan, thủ
công mỹ nghệ:
(b) Để coi là hợp lệ, các tiểu dự
án phải được Tổ chức Tín dụng tham gia đánh giá là hiệu quả và đảm bảo khả năng
trả nợ.
2. Hoạt động đầu tư vào kinh
doanh bất động sản sẽ không được coi là hợp lệ.
Phần F
CÁC ĐIỀU KHOẢN CỦA KHOẢN
VAY VÀ THỦ TỤC CHO VAY LẠI
1. Điều khoản
của khoản vay:
Mọi rủi ro tín dụng liên quan đến
các khoản rút vốn từ FRP do Tổ chức Tín dụng tham gia đầu tư cho các tiểu dự án
sẽ do Tổ chức Tín dụng tham gia gánh chịu. Do vậy, Tổ chức Tín dụng tham gia sẽ
hoàn toàn chịu trách nhiệm trong việc thẩm định và phê duyệt cho vay đối với
các tiểu dự án vay lại phù hợp với quy định của cơ quan có thẩm quyền về xem
xét và đánh giá các dự án, phương án sản xuất - kinh doanh vay vốn ngân hàng.
Để giải ngân vốn vay, Ngân hàng
Nhà nước sẽ cùng tổ chức tín dụng tham gia ký một Hợp đồng vay phụ với điều kiện
tổ chức tín dụng đó đáp ứng các yêu cầu sau:
(i) Có chương trình huy động tiết
kiệm nhằm tăng nguồn vốn của Tổ chức Tín dụng tham gia và tăng tỷ lệ tham gia của
các hộ gia đình vay vốn;
(ii) Có kế hoạch phát triển thể
chế được IDA và Ngân hàng Nhà nước chấp nhận.
Đối với những khoản vay lại đủ
điều kiện có thể được Ngân hàng Nhà nước giải ngân thông qua các Tổ chức Tín dụng
tham gia theo 2 cách:
a/ Trên cơ sở xem xét sao kê chỉ
tiêu các khoản vay đã được Tổ chức Tín dụng chấp nhận và giải ngân trước bằng
nguồn vốn của mình;
b/ Ngân hàng Nhà nước giải ngân
trước trên cơ sở cam kết của Tổ chức Tín dụng sẽ nộp sao kê chi tiêu sau. Trong
trường hợp này, trong thời hạn 15 ngày, tổ chức tín dụng phải giải ngân hết số
tiền nhận được đến các Bên vay lại và trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được
Ngân hàng Nhà nước giải ngân, Tổ chức Tín dụng phải đệ trình lên Ngân hàng Nhà
nước bản sao kê chi tiêu các khoản vay lại như đã cam kết. Quá thời hạn này nếu
Tổ chức Tín dụng không thực hiện đúng cam kết của mình, Ngân hàng Nhà nước có
thể bác bỏ đơn xin rút vốn của Tổ chức Tín dụng và áp dụng một khoản phí phạt
nhất định.
2. Đồng tiền
cho vay: Ngân hàng Nhà nước sẽ giải ngân cho tổ chức tín dụng tham gia bằng tiền
đồng (VNĐ) và Tổ chức Tín dụng tham gia sẽ hoàn trả nợ bằng tiền đồng (VNĐ).
3. Lãi suất:
(i) Tiền lãi của khoản vay phụ
FRP sẽ được Tổ chức Tín dụng tham gia hoàn trả trên số tiền gốc đã cho vay, rút
vốn và còn dự nợ tại từng thời điểm nhất định và sẽ được tính bằng: tỷ lệ lãi
suất biến động có thể điều chỉnh hàng quý và tương đương với chi phí bình quân
gia quyền thực tế hàng quý gần nhất của các khoản vốn có thể cho vay trong hệ
thống ngân hàng Việt Nam hoặc theo lãi suất cố định hàng năm được thiết lập
theo cách thức thoả mãn đối với IDA.
(ii) Lãi suất cho vay trong khuông
khổ Quỹ cho vay người nghèo nông thôn (FRP) sẽ ở mức tối thiểu của các lãi suất
thương mại do Tổ chức Tín dụng tham gia đặt ra hoặc được áp dụng cho những người
vay khác của ngân hàng, hoặc có thể cao hơn nếu như các chi phí hoạt động của
Quỹ FRP và những rủi ro liên quan đòi hỏi việc đó, nhưng phải phù hợp với chính
sách lãi suất của Ngân hàng Nhà nước.
(iii) Lãi suất của khoản vay lại
FRP phải đủ để trang trải các chi phí của các quỹ cộng với chi phí hoạt động
bao gồm cả dự phòng cho vay mất vốn.
4. Quy mô và thời
hạn khoản vay lại:
. Quy mô của khoản vay sẽ phụ
thuộc vào quy mô các tiểu dự án được đầu tư. Các khoản vay lại FRP sẽ được tính
bằng tiền đồng và không vượt quá số tiền tương đương 400 USD (theo tỷ giá do
Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm cho vay lại);
. Khoản vay lại FRP sẽ không tài
trợ cho các tiểu dự án có thời gian hoàn trả chi phí của tiểu dự án dự kiến vượt
quá 5 năm;
5. Tài trợ tiểu
dự án:
. Tổ chức Tín dụng tham gia sẽ
cho vay ít nhất 10% chi phí ước tính của mỗi tiểu dự án từ nguồn vốn của mình.
Phần đóng góp tối thiểu của Bên vay lại so với chi phí của tiểu dự án sẽ do tổ
chức tín dụng tham gia quyết định trên cơ sở thẩm định mỗi tiểu dự án, nhưng sẽ
không dưới 15% và có thể bằng tiền mặt hoặc hiện vật, ngoại trừ đất đai. Các
khoản vay lại FRP cho bất kỳ tiểu dự án đơn lẻ nào, trong mọi trường hợp, sẽ
không vượt quá 75% tổng chi phí ước tính của tiểu dự án.
. Thời hạn hoàn trả số tiền gốc
của khoản vay lại FRP sẽ không vượt qua 5 năm hoặc không được vượt thời gian
hoàn vốn của tiểu dự án nếu thời gian này ngắn hơn (bao gồm cả thời gian ân hạn
được quyết định trên cơ sở cân đối tiền mặt dự kiến và khả năng hoàn trả của
Bên vay lại). Thời hạn của các khoản vay lại FRP ngắn hạn sẽ không vượt quá 12
tháng.
6. Không thanh
toán nợ: Trong trường hợp Tổ chức Tín dụng tham gia không thanh toán số tiền
gốc và/hoặc lãi đến hạn của một khoản vay phụ. Ngân hàng Nhà nước có quyền
tuyên bố hoặc tổng dư nợ tín dụng chưa cam kết của FRP với Tổ chức Tín dụng
tham gia ngày nào đến hạn hoặc tuyên bố khoản vay nợ đến hạn đó là quá hạn (dựa
vào hoàn cảnh của việc không thanh toán nợ và tình hình tài chính của Tổ chức
Tín dụng tham gia) và đình chỉ quyền của tổ chức tín dụng tham gia tiếp tục nhận
khoản vay tiếp theo. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước sẽ tính lãi phạt hàng tháng bằng
150% lãi suất thông thường đang áp dụng tính theo số dư nợ gốc quá hạn thực tế.
7. Thanh toán
trước: Trong trường hợp Tổ chức Tín dụng tham gia thanh toán trước một khoản
vay lại FRP, Tổ chức Tín dụng tham gia sẽ thanh toán trước một phần của khoản
vay phụ đó. Ngân hàng Nhà nước sẽ có quyền áp dụng một phí phạt cho việc thanh
toán trước toàn bộ hay một phần khoản vay phụ.
8. Bảo hiểm và bảo
lãnh: Tất cả các hoạt động tín dụng liên quan đến bảo hiểm, bảo lãnh các
khoản vay lại FRP giữa Tổ chức Tín dụng tham gia và Bên vay lại đều phải tuân
thủ theo pháp luật được quy định tại Việt Nam.
Phần G
GIÃN NỢ VÀ CƠ CẤU LẠI
CÁC KHOẢN VAY
Tổ chức Tín dụng tham gia có thể
tiến hành giãn nợ một khoản vay lại FRP còn dư nợ cho bên vay lại trên cơ sở nhận
được đề nghị cụ thể của bên vay lại ít nhất là 30 ngày trước ngày đến hạn của
khoản vay lại FRP. Tuy nhiên, tổ chức tín dụng tham gia sẽ hoàn trả khoản vay lại
phù hợp với lịch trình thanh toán gốc ban đầu được quy định trong Hiệp định Tín
dụng phát triển.
Phần H
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Các tiểu dự án phải tuân thủ các
quy định của Luật bảo vệ môi trường và của các văn bản quy phạm pháp luật khác
về bảo vệ môi trường.
Phần I
KIỂM TOÁN, GIÁM SÁT VÀ LẬP
BÁO CÁO
1. Kiểm toán:
Hàng năm, nhưng không chậm hơn 6
tháng sau khi kết thúc mỗi năm tài chính, tổ chức tín dụng tham gia sẽ đệ trình
lên Ngân hàng Nhà nước (Ban QLADA) các báo cáo tài chính của mình đã được kiểm
toán bởi Công ty kiểm toán độc lập.
2. Giám sát
Việc giám sát các tiểu dự án được
tài trợ từ FRP là trách nhiệm của tổ chức tín dụng tham gia. Do đó, Tổ chức Tín
dụng tham gia phải chỉ định nhân viên cụ thể có trình độ năng lực chuyên môn để
giám sát các khoản vay lại. Tổ chức Tín dụng tham gia sẽ yêu cầu bên vay lại sử
dụng vốn được vay vào các mục đích đã được chấp thuận và sẽ đạt được điều này
thông qua việc thanh toán trực tiếp cho các nhà cung ứng thiết bị, nguyên liệu
và các sản phẩm đầu vào và cho các nhà cung cấp dịch vụ.
Tổ chức Tín dụng tham gia cũng sẽ
thực hiện những chuyến đi thực địa hàng quý hoặc bán niên tới các tiểu dự án.
Các báo cáo kiểm tra trong từng chuyến đi phải có nhận xét về việc sử dụng vốn
dự án, có so sánh những hoạt động hiện hành với những hoạt động theo kế hoạch,
xem xét những vấn đề về quản lý và tài chính của các tiểu dự án, việc tuân thủ
các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, và đưa ra các khuyến nghị. Tổ chức
Tín dụng tham gia cũng sẽ thu thập các báo cáo hoạt động tài chính hàng kỳ của
bên vay lại đối với các khoản vay trung và dài hạn và sẽ thực hiện các chuyến
đi thực địa có lựa chọn tới các tiểu dự án gặp khó khăn để đánh giá những vấn đề
này.
Ban QLCDA sẽ thực hiện thẩm tra
cuối cùng bằng cách lựa chọn ngẫu nhiên đối với một số các tiểu dự án để có cơ
sở đánh giá kết quả kiểm tra, giám sát của tổ chức tín dụng đã thực hiện.
3. Báo cáo
Tổ chức Tín dụng tham gia sẽ chuẩn
bị báo cáo theo mẫu trong Sổ tay chính sách và đệ trình lên Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước sẽ đưa vào
Báo cáo tiến độ hàng quý một phần báo cáo về quỹ FRP; Phần báo cáo này sẽ bao gồm:
Việc đánh giá tình hình thực hiện FRP, các vấn đề và dự kiến cho 6 tháng tiếp
theo; Số vốn đã giải ngân từ FRP phân loại theo tiểu ngành, thời hạn (ngắn và
trung hạn), tính chất của các tiểu dự án (mới hoặc mở rộng hoạt động hiện tại),
mục đích của khoản vay lại (tài sản cố định và/hoặc vốn lưu động), và quy mô
khoản vay lại; nợ quá hạn của các khoản vay phụ và vay lại phân loại theo tiểu
ngành, tỉnh, thời hạn khoản vay lại, tính chất của các tiểu dự án, mục đích của
khoản vay lại, và quy mô tài sản của bên vay lại, hạn mức tín dụng tương ứng được
cấp, và số tiền đã cho vay, thời hạn, lãi suất của FRP trong giai đoạn báo cáo;
Bên cạnh đó, định kỳ mỗi bán niên, Ngân hàng Nhà nước cần có báo cáo riêng về
việc thực hiện kế hoạch phát triển thể chế và chương trình đào tạo của các Tổ
chức Tín dụng tham gia.
Phụ đính:
1. Mẫu
Đơn xin tham gia FRP
2. Mẫu Hợp
đồng vay thụ
3. Mẫu
Đơn xin rút vốn vay FRP
4. Mẫu Sao kê Chi tiêu
5. Mẫu báo cáo cho vay, thu nợ đối
với các khoản vay lại FRP.
TỔ CHỨC TÍN DỤNG
MẪU 1
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
...,
ngày tháng năm
ĐƠN XIN THAM GIA QUỸ CHO VAY NGƯỜI NGHÈO CỦA DỰ ÁN
TÀI CHÍNH NÔNG THÔN DO NGÂN HÀNG THẾ GIỚI TÀI TRỢ
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam
(Ban Quản lý các dự án Tín dụng
Quốc tế)
Tên
TCTD:.....................................................................
Địa điểm trụ sở
chính:.......................................................
Điện thoại:......................Fax:...........................................
Chúng tôi xin được xác nhận đủ
điều kiện để tham gia Quỹ cho vay người nghèo nông thôn (FRP) và xin được chấp
thuận một hạn mức tín dụng là:____________________. Chúng tôi xin gửi kèm theo
các tài liệu dưới đây để chứng minh khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn lựa chọn
như qui định trong Sổ tay Chính sách FRP:
1. Nghị quyết của Hội đồng quản
trị thông qua việc xin tham gia FRP.
2. Giấy phép thành lập, giấy
phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, điều lệ;
3. Danh sách cổ đông chính và cổ
phần của họ (đối với NHTM cổ phần);
4. Các báo cáo tài chính thường
niên trong 3 năm gần đây nhất và các báo cáo bổ sung, giải trình cho các báo
cáo này;
5. Cơ cấu tổ chức;
6. Mô tả sơ bộ về thủ tục xét
duyệt và cho vay của TCTD đối với các đối tượng vay ở khu vực nông thôn;
7. Các kế hoạch và chương trình
trong năm tới;
8. Báo cáo dự đoán tài chính
trong năm tới.
Trong trường hợp Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam xét thấy chúng tôi chưa đáp ứng được tất cả các tiêu chuẩn lựa chọn
đó, chúng tôi xin cam kết chuẩn bị và thực hiện một Chương trình Phát triển Thể
chế và Chương trình Đào tạo kèm theo trong một thời gian biểu cụ thể nhằm đạt
được các tiêu chuẩn trên.
Chúng tôi đề nghị Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận cho chúng tôi tham gia vào Quỹ cho vay người nghèo nông thôn.
MẪU SỐ 2
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
HỢP
ĐỒNG VAY PHỤ GIỮA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VÀ (TÊN TCTD THAM GIA)
Hà
Nội, ngày tháng năm
|
HỢP ĐỒNG VAY PHỤ GIỮA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT
NAM, VÀ (TÊN TCTD THAM GIA) VỀ VIỆC SỬ DỤNG HẠN MỨC TÍN DỤNG ĐƯỢC CẤP TỪ FRP
TRONG KHUÔN KHỔ DỰ ÁN TÀI CHÍNH NÔNG THÔN, WB
_________________________________________________________
Bản hợp đồng này được ký ngày
tháng năm tại ............................ (dưới đây được gọi là "Hợp đồng
vay phụ" giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNNVN), đại diện bởi ông:
...................- Chức vụ:.......................... và (Tên TCTD tham
gia) (sau đây gọi là .................), đại diện bởi
ông:....................- Chức vụ:................................................
Căn cứ:
(1) Theo Hiệp định Tín dụng Phát
triển số 2855-VN Ngày 19 tháng 7 năm 1996 (sau đây gọi là Hiệp định Tín dụng)
ký kết giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế
(sau đây gọi là Hiệp hội), Hiệp hội đã đồng ý cho Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam vay một khoản tín dụng (sau đây gọi là khoản tín dụng) tương đương Tám Mươi
Hai Triệu Bảy Trăm nghìn Quyền Rút vốn đặc biệt (82.700.000 SDR) nhằm mục đích
giúp đỡ tài trợ cho Dự án Tài chính Nông thôn (sau đây gọi là Dự án).
(2) Theo mục 3.02 (a) của Hiệp định
tín dụng và kết quả đánh giá các tiêu chí lựa chọn tham gia, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam đồng ý cấp cho (Tên TCTD tham gia) một hạn mức Tín dụng Đợt...
(từ ngày.... tháng.... năm.... đến hết ngày.... tháng... năm...) không vượt
quá............... Đô la Mỹ (USD). Khoản vay trong khuôn khổ hạn mức tín dụng
này để tiến hành tài trợ cho các tiểu Dự án thông qua các Khoản vay lại từ FRP
sau đây sẽ được gọi là Khoản vay pbụ.
(3) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
và (Tên TCTD tham gia) đồng ý tham gia Hợp đồng Vay phụ theo những điều
khoản được qui định dưới đây:
ĐIỀU I GIẢI THÍCH CÁC THUẬT
NGỮ
Những thuật ngữ được sử dụng
trong Hợp đồng vay phụ này tương ứng với những thuật ngữ đã được định nghĩa
trong Hiệp định Tín dụng và trong Văn bản các điều kiện chung thì được hiểu như
đã được định nghĩa trong các văn bản đó và như các định nghĩa dưới đây:
1. "IDA" là tên viết tắt
của Hiệp hội Phát triển Quốc tế, một tổ chức thuộc nhóm Ngân hàng Thế giới;
2. "Quỹ Cho vay người nghèo
nông thôn" tên viết tắt (FRP) là quỹ cho vay người nghèo nông thôn do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam thiết lập và quản lý trong khuôn khổ Hiệp định Tín dụng
Phát triển. Nguồn vốn của quỹ này lấy từ một phần của khoản tín dụng phát triển
của IDA cho Dự án Tài chính Nông thôn.
3. "Sổ tay Chính sách
FRP" là Sổ tay Chính sách của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về FRP được xây
dựng phù hợp với đoạn 3.02 (a) của Hiệp định Tín dụng phát triển và có thể được
sửa đổi tại từng thời điểm với sự đồng ý của Hiệp hội;
4. Khoản vay phụ FRP là một khoản
vay do Ngân hàng Nhà nước cho tổ chức tín dụng tham gia vay để cho người nghèo
vay lại trong khuôn khổ FRP;
5. Khoản vay lại FRP là khoản
vay bằng tiền đồng được tổ chức tín dụng tham gia cho các hộ gia đình nghèo
vay;
6. Khoản tài trợ bổ sung FRP có
nghĩa là một khoản vay bằng tiền đồng do tổ chức tín dụng tham gia cấp hoặc dự
định cấp từ nguồn vốn của mình cho người nghèo để thực hiện một tiểu dự án;
7. Tiểu dự án có nghĩa là một dự
án nhỏ hoặc phương án phát triển sản xuất - kinh doanh trong nông nghiệp, nông
thôn do hộ gia đình nghèo xây dựng để vay vốn từ FRP;
8. Bên cho vay: Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam;
9. Bên vay: Tổ chức Tín dụng tham
gia;
10. Bên vay lại: là các hộ gia
đình có các tiểu dự án hợp lệ được vay lại;
11. Hộ gia đình nghèo là những hộ
gia đình được xác định là hộ nghèo theo tiêu chí do Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội Việt Nam quy định phù hợp với điều kiện phát triển của từng giai đoạn.
ĐIỀU II CAM KẾT CỦA (TÊN TCTD
THAM GIA)
2.1 (Tên TCTD tham gia) cam
kết sẽ thực hiện quản lý việc sử dụng Khoản vay phụ trong khuôn khổ Hợp đồng
này theo các điều khoản và điều kiện đã qui định trong Sổ tay Chính sách FRP và
những quy định dưới đây:
(a) Không dùng các Khoản vay lại
FRP để tài trợ cho việc kinh doanh bất động sản;
(b) Không dùng các Khoản vay lại
FRP để tài trợ cho các tiểu Dự án có thời hạn hoàn vốn dự kiến vượt quá 5 năm;
(c) Số tiền gốc của Khoản vay phụ
sẽ là tổng giá trị số tiền gốc của tất cả các Khoản vay lại FRP do (Tên TCTD
tham gia) cấp bằng tiền Đồng. Số tiền gốc của một Khoản vay phụ đối với các
khoản vay lại FRP cấp bằng tiền Đồng sẽ được (Tên TCTD tham gia) hoàn trả
bằng tiền Đồng với số tiền bằng tổng giá trị các khoản tiền đã rút tại các thời
điểm khác nhau trong khuôn khổ của Quỹ FRP.
(d) Tiền lãi trên số tiền gốc của
một Khoản vay phụ bằng Đồng đã rút và còn dư nợ sẽ được hoàn trả theo; {(A) Tỷ
lệ lãi suất biến động có thể điều chỉnh hàng quý và tương đương với chi phí
bình quân gia quyền thực tế của các Khoản vốn vẫn để lại cho vay trong hệ thống
ngân hàng và sẽ được điều chỉnh để tính các khoản chi phí liên quan tới các yêu
cầu dự trù bắt buộc của NHNNVN quy định.
(e) Phí cam kết sẽ được tính với
mức 0,5% trên toàn bộ hoặc một phần số tiền của Khoản vay phụ mà TCTD đã đăng
ký rút nhưng thực tế không rút (Trừ trường hợp có báo cáo trước nêu rõ lý do và
được NHNNVN chấp thuận bằng văn bản).
2.2 Thực hiện tài trợ các tiểu Dự
án thông qua các Khoản vay FRP và tiến hành các hoạt động của mình phù hợp với
các tiêu chuẩn về hành chính, tài chính, kinh tế và quản lý; khi cần thiết sẽ
cung cấp đầy đủ vốn, phương tiện, dịch vụ và các nguồn lực để đáp ứng kịp thời
cho các hoạt động tài trợ này;
2.3 Trừ khi NHNNVN có thoả thuận
khác, (Tên TCTD tham gia) thực hiện cho vay lại tới Bên vay lại phù hợp
với các thủ tục và các điều khoản, điều kiện qui định trong Hợp đồng này và Sổ
tay chính sách FRP;
2.4 Thực hiện quyền của mình đối
với mỗi tiểu Dự án đang được tài trợ nhằm: (A) bảo vệ các quyền lợi của NHNNVN,
Hiệp hội; (B) Tuân thủ các nghĩa vụ của mình trong khuôn khổ Hợp đồng vay phụ
này; (C) đạt được các mục tiêu của Dự án;
2.5 Thực hiện đúng đắn tất cả
các nghĩa vụ của mình như đã được quy định trong Hợp đồng vay phụ này. Không có
và không đồng tình với bất kỳ hành động nào có thể gây ra hoặc dẫn tới việc
chuyển nhượng, sửa đổi, huỷ bỏ hoặc miễn trừ toàn bộ hay bất kỳ qui định nào của
Hợp đồng vay phụ này, trừ khi NHNNVN và Hiệp hội có sự thoả thuận khác;
2.6 Báo cáo kịp thời cho NHNNVN
về tiến độ tài trợ các tiểu Dự án thông qua các Khoản vay lại FRP, về việc thực
hiện các nghĩa vụ của mình trong khuôn khổ Hợp đồng vay phụ này theo yêu cầu của
NHNNVN hoặc của Hiệp hội;
2.7 Khi được yêu cầu sẽ cung cấp
đầy đủ cho NHNNVN tất cả các thông tin liên quan đến các khoản chi tiêu từ nguồn
tiền của Khoản vay lại FRP cũng như về các Bên vay lại và tiểu Dự án liên quan;
tình hình hoạt động, quản lý và tài chính của mình. Nhằm phục vụ cho mục đích
này (Tên TCTD tham gia) sẽ:
(a) Duy trì các thủ tục, hồ sơ
thích hợp để: (1) Theo dõi và ghi chép đầy đủ, chính xác tiến độ tài trợ cho
các tiểu Dự án thông qua các Khoản vay lại FRP và của mỗi Tiểu dự án được tài
trợ bởi Khoản vay lại FRP (bao gồm cả chi phí và các lợi ích sẽ đạt được từ Dự
án); (2) Phản ánh chính xác trung thực về tình hình tài chính của (Tên TCTD
tham gia), bao gồm các hoạt động, nguồn vốn và chi tiêu của (Tên TCTD
tham gia) liên quan tới việc tài trợ cho các tiểu Dự án thông qua các Khoản
vay lại FRP.
(b) Có các hồ sơ, tài khoản và
báo cáo tài chính của mình (bảng tổng kết tài sản, báo cáo thu nhập và chi phí
và các báo cáo liên quan) của mỗi tài khoá đã được kiểm toán theo qui định của
Nhà nước.
(c) Gửi cho NHNNVN: (1) bản sao
các báo cáo tài chính của năm tài chính đó; (2) báo cáo kiểm toán đã được thực
hiện theo quy định của Nhà nước (trong vòng 6 tháng sau khi kết thúc năm tài
chính); (3) các thông tin khác liên quan đến các hồ sơ, tài khoản và báo cáo
tài chính cũng như kết quả kiểm toán của các tài liệu này khi NHNNVN yêu cầu.
2.8 Báo cáo kịp thời cho NHNNVN
bất kỳ tình trạng nào cản trở hoặc ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện việc tài trợ
các tiểu Dự án thông qua các Khoản vay lại FRP, việc hoàn thành các mục đích của
Khoản vay phụ, hoặc thực hiện các nghĩa vụ tương ứng của (Tên TCTD tham gia)
trong khuôn khổ Hợp đồng vay phụ này.
2.9 Khi cấp khoản tài trợ bổ
sung FRP và thực hiện cho vay lại từ FRP cho các Tiểu Dự án (Tên TCTD tham
gia) tuân thủ theo các điều khoản và điều kiện phù hợp với yêu cầu của
NHNNVN, bao gồm:
(a) Thẩm định các tiểu Dự án
theo các tiêu chuẩn của Sổ tay Chính sách FRP và các quy định của Hợp đồng này
(Đối với phương án sản xuất- kinh doanh của cá thể, hộ sản xuất khi thẩm định
không nhất thiết phải tuân thủ tất cả các tiêu chí nhưng vẫn phải xem xét kỹ
các tiêu chí như mục tiêu sử dụng vốn, tính hiệu quả kinh tế, năng lực tài
chính và khả năng trả nợ);
(b) Trong mọi trường hợp, một
khoản cho vay lại từ FRP cho mỗi tiểu Dự án không được vượt quá 75% tổng chi
phí ước tính của Tiểu Dự án;
(c) Tham gia tài trợ cho tiểu Dự
án bằng vốn tự có của mình không thấp hơn 10% tổng chi phí ước tính của Tiểu Dự
án;
(d) Thời hạn hoàn trả số tiền gốc
của Khoản tài trợ bổ sung FRP sẽ bằng thời hạn hoàn trả của Khoản vay lại tương
ứng;
(e) Thu lãi trên số nợ gốc của
Khoản tài trợ bổ sung FRP đã được rút và còn dự nợ tại từng thời điểm với tỷ lệ
lãi suất tương đương với tỷ lệ áp dụng đối với Khoản vay lại FRP liên quan.
ĐIỀU III CÁC THỦ TỤC VỀ CÁC
KHOẢN VAY LẠI
3.1 Việc rút vốn của các Khoản
vay lại FRP được thực hiện theo hình thức các sao kê chi tiêu.
3.2 Thông qua các văn bản Hợp đồng
với Bên vay lại và các Quy định của luật pháp hiện hành, (Tên TCTD tham gia) sẽ
cấp các Khoản vay lại FRP theo các điều khoản và điều kiện mà dựa vào đó (Tên
TCTD tham gia) có các quyền thích đáng để bảo vệ quyền lợi của Hiệp hội, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và của mình, bao gồm các quyền sau:
(a) Yêu cầu bên vay lại thực hiện
và điều hành Tiểu Dự án một cách có hiệu quả, phù hợp với các tiểu chuẩn về ký
thuật, kế toán, môi trường và quản lý, đồng thời yêu cầu duy trì đầy đủ các hồ
sơ theo quy định hiện hành của Nhà nước;
(b) Đình chỉ hoặc chấm dứt quyền
của Bên vay lại đối với việc sử dụng nguồn tiền của FRP khi Bên vay lại đó
không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình ghi trong Hợp đồng Tín dụng với
(Tên TCTD tham gia)
ĐIỀU IV CÁC ĐIỀU KHOẢN VÀ ĐIỀU
KIỆN CỦA CÁC KHOẢN VAY LẠI
4.1. Ngoài các qui định của Điều
III trên đây, các Khoản vay lại FRP sẽ được (Tên TCTD tham gia) cấp cho các Bên
vay lại các điều khoản và điều kiện sau:
(a) (Tên TCTD tham gia) sẽ tài
trợ cho Tiểu Dự án một Khoản vay lại FRP trên cơ sở thẩm định và xét thấy Dự án
phù hợp với các tiêu chí quy định trong Sổ tay Chính sách Quỹ FRP và các quy định
của Hợp đồng này;
(b) Các khoản vay lại FRP sẽ được
cấp theo các điều khoản và điều kiện quy định trong Sổ tay Chính sách FRP và
các quy định của Hợp đồng này như sau:
(i) Tiền gốc của một Khoản vay lại
FRP không được vượt quá 75% tổng chi phí ước tính của Tiểu Dự án.
(ii) Thời hạn hoàn trả khoản tiền
gốc của Khoản vay lại FRP sẽ không vượt quá 5 năm hoặc không được vượt thời
gian hoàn vốn của Tiểu Dự án nếu thơì gian này ngắn hơn (bao gồm cả thời gian
ân hạn được quyết định trên cơ sở cân đối tiều mặt dự kiến và khả năng hoàn trả
của Bên vay lại). Thời hạn của các Khoản vay lại FRP ngắn hạn sẽ không vượt quá
12 tháng;
(iii) Trả lãi trên khoản tiền gốc
của Khoản vay lại FRP đã được rút và còn dư nợ tại từng thời điểm theo mức lãi
suất cố định hoặc mức lãi suất thay đổi phù hợp với chính sách lãi suất của
(Tên TCTD tham gia) và phù hợp với các quy định về lãi suất do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định cho từng giai đoạn.
(iv) Tất cả các hoạt động tín dụng
liên quan đến bảo hiểm, bảo lãnh các khoản vay lại FRP giữa Tổ chức Tín dụng
tham gia và Bên vay lại đều phải tuân thủ theo pháp luật được quy định tại Việt
Nam.
4.2. Trừ khi Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam có thoả thuận khác đi, để được cấp một Khoản vay lại FRP, Bên vay lại
cũng cần phải chứng minh rằng:
(a) Bên vay lại là đối tượng hợp
lệ để được nhận Khoản vay lại FRP, cụ thể:
(i) Tham gia trong hoạt động sản
xuất, đầu tư hoặc các dịch vụ liên quan tới kinh tế nông nghiệp nông thôn, bao
gồm sản xuất nông nghiệp, các ngành công nghiệp nông thôn qui mô vừa và nhỏ,
thuỷ sản và dịch vụ nông thôn;
(ii) Có khả năng quản lý và tài
chính để chi trả gốc, lãi và các phí khác của Khoản vay lại FRP.
(b) Tiểu Dự án đáp ứng các điều
kiện sau:
(i) Tổng chi phí của Tiểu dự án
được trang trải bởi: (A) tối thiểu 15% từ nguồn đóng góp của Bên vay lại; (B) số
còn lại được tài trợ bởi khoản tiền gốc của Khoản vay lại FRP cộng với khoản tiền
gốc của Khoản tài trợ bổ sung FRP với giá trị không ít hơn 10% tổng chi phí ước
tính của Tiểu Dự án;
ĐIỀU V CÁC QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT
5.1. Nếu (Tên TCTD tham gia) Không
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng vay phụ này, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam có quyền áp dụng bất kỳ hình thức phạt nào đối với (Tên TCTD tham
gia) theo quy định của Pháp lụật hiện hành.
5.2. Trong trường hợp (Tên TCTD
tham gia) không thanh toán số tiền gốc, lãi đến hạn của một Khoản vay phụ FRP,
Ngân hàng Nhà nước có quyền tính lệ phí phạt mỗi tháng bằng 150% mức lãi suất
đang áp dụng trên số nợ quá hạn đó hoặc áp dụng các chế tài cần thiết khác.
5.3. Không một nội dung nào
trong Hợp đồng vay phụ này có thể tác động hoặc thay đổi các quyền và biện pháp
xử phạt của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã được luật pháp hiện hành quy định.
5.4. Nếu quyền rút vốn từ Tài
khoản Tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Hiệp định Tín dụng bị đình
chỉ hoặc chấm dứt vì bất kỳ lý do gì, thì Khoản tiền dự kiến cung cấp theo Hợp
đồng vay phụ này sẽ lập tức và đồng thời bị đình chỉ hoặc bị chấm dứt.
ĐIỀU VI CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁC
6.1 Hợp đồng vay phụ này sẽ có
hiệu lực kể từ ngày ký và sẽ được coi là hết hiệu lực khi số tiền cuối cùng của
Khoản vay phụ được thanh toán đầy đủ (cả lãi và gốc).
6.2 Hợp đồng vay phụ này ràng buộc
những tổ chức kế nhiệm của (Tên TCTD tham gia), dù thành lập dưới bất kỳ hình
thức nào.
6.3 Những sửa đổi, hoặc bổ sung
đối với các điều khoản và điều kiện của Hợp đồng vay phụ này, nếu có, sẽ phải
được thực hiện bằng văn bản có chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của các
bên và sẽ được xem là một phần không tách rời của Hợp đồng vay phụ này.
6.4 Hợp đồng vay phụ này được
làm thành năm bản giống nhau bằng tiếng Việt; 01 bản giao (Tên TCTD tham gia)
và NHNNVN giữ 04 bản.
6.5 Bất kỳ tranh chấp nào nảy
sinh trong quá trình thực hiện hoặc có liên quan tới việc thực hiện Hợp đồng
vay phụ này, nếu hai bên không thể tự giải quyết, sẽ được phán quyết tại Toà
Kinh tế của Việt Nam.
6.6 Bất kỳ thông báo, yêu cầu
hay thoả thuận nào giữa các bên tham gia vào Hợp đồng này đều phải thể hiện bằng
văn bản. Việc thông báo hoặc yêu cầu này được xem như đã được đưa ra hoặc thực
hiện một cách đầy đủ khi nó được phía này chuyển cho phía khác theo địa chỉ được
xác định dưới đây (bên nào có sự thay đổi địa chỉ thì bên đó phải thông báo cho
bên kia biết):
Đối với Bên Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam:
Địa chỉ: 49 - Lý Thái Tổ - Hà Nội
Đối với Bên TCTD tham gia:
Địa chỉ:
Để làm bằng chứng, các bên tham
gia Hợp đồng vay phụ này, thông qua các đại diện có thẩm quyền của mình đã ký kết
Hợp đồng vay phụ này tại Hà Nội vào ngày, tháng và năm được ghi ở trang đầu Hợp
đồng.
Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam
Thống
đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Tổ
chức tín dụng tham gia
Tổng
giám đốc (Giám đốc)
(Ký
tên, đóng dấu)
|
MẪU 3
TỔ CHỨC TÍN DỤNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc
lập - tự do - Hạnh phúc
........., ngày tháng năm
ĐƠN
XIN RÚT VỐN
(Trong
khuôn khổ hạn mức tín dụng từ FRP, Dự án Tài chính
nông
thôn, WB)
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam
(Ban Quản lý các Dự án Tín dụng
Quốc tế)
1. Tên Tổ chức Tín dụng:
......................................................................
2. Địa điểm trụ sở chính:
......................................................................
3. Điện thoại:
................................ Fax:
.............................................
4. Số hiệu Tài khoản tiền gửi tại
Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (hoặc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Tỉnh,
Thành phố): ............
- Tài khoản tiền gửi bằng Đồng
Việt Nam (VND): ..............................
5. Căn cứ theo Hợp đồng vay phụ
đã được ký kết giữa Ngân hàng Nhà nước và (TCTD tham gia) ......................
ngày ....... tháng ....năm ..., (TCTD tham gia) được cấp hạn mức tín dụng tối
đa là: .............................
- Bằng chữ:
..........................................................................................
6. Căn cứ các văn bản Pháp quy về
việc quản lý và sử dụng FRP.
7. Căn cứ đánh giá của (TCTD
tham gia)............. về nhu cầu vay vốn của các Bên vay lại.
8. (TCTD tham gia ).............
kính đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận cho rút vốn từ FDR
với tổng số tiền là: .........
- Bằng chữ:
..............................................................................................
9. Mục đích xin rút vốn: Để cho
vay lại tới các tiểu dự án hợp lệ của các Bên vay lại đã được (TCTD tham gia)
chấp nhận cho vay hoặc dự kiến sẽ cho vay.
10. Thời hạn vay:
................................................................................
11. Kèm theo Đơn xin vay này,
chúng tôi xin gửi các tài liệu sau:
a. Bản tổng hợp các khoản vay
các bên vay lại đã được chấp nhận cho vay
b. Tài liệu khác:
.................................................................................
12. Chúng tôi xin cam kết cho
vay đúng đối tượng và trong thời hạn 60 ngày sẽ gửi sao kê chi tiết các khoản
cho vay lại tương ứng với số vốn đã nhận nợ đồng thời tổ chức thực hiện kiểm
tra, giám sát chặt chẽ để vốn vay được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và đảm
bảo thực hiện đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ trả nợ (gốc và lãi) như ghi trong Đơn
xin vay này.
Nơi gửi:
- Như trên
- Lưu (tổ chức tín dụng tham
gia)
|
Tổng
Giám đốc (Giám đốc)
.........................
(Tổ
chức tín dụng tham gia)
(Ký,
đóng dấu)
(Họ
và tên)
|