UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3526/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh,
ngày 28 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LẬP VÀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH TỈNH ỦY
THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY HỘ NGHÈO VÀ ĐỐI TƯỢNG CHÍNH
SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày
04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính
sách khác;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 về việc ban hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại
Ngân hàng Chính sách xã hội; số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 về việc ban
hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài chính: số
24/2005/TT-BTC ngày 01/4/2005 hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý tài chính đối
với NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg; số 73/2008/TT-BTC
ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ quốc
gia việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm; số 161/2010/TT-BTC
ngày 20/10/2010 hướng dẫn thực hiện Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng
Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg;
Căn cứ các văn bản của Ngân hàng CSXH Việt
Nam: Hướng dẫn số 949/NHCS-KH ngày 11/5/2010 về việc Hướng dẫn xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch tín dụng trong hệ thống Ngân hàng CSXH; Công văn số
1725/NHCS-KT ngày 13/7/2010 về việc Hướng dẫn hạch toán vốn uỷ thác đầu tư tại
địa phương (chỉ tiêu Kế hoạch B);
Căn cứ Quyết định số 3121/QĐ-UBND ngày 26/11/2012
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về trình tự, thủ tục cho vay
từ nguồn vốn tín dụng hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Quảng Ninh;
Xét đề nghị của Liên ngành: Sở Tài chính -
Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh tại Tờ trình liên ngành số
4935/TTr/LN-STC-NHCSXH ngày 29/11/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tạo lập, quản lý, sử
dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh Quảng Ninh để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Quyết định
821/QĐ-UBND ngày 13/3/2007 và Văn bản số 1540/UBND-TM2 ngày 9/4/2007 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh về việc phân phối và sử dụng tiền lãi cho vay thu được từ nguồn
ngân sách tỉnh thông qua hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội. Giao Sở Tài
chính chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn việc sử dụng, thanh
quyết toán số lãi thu được và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Liên minh các Hợp tác xã và Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- CT,P1,P2,P3,P4;
- V0,V1,TM2-4,VX2,NLN1-2,
KSTTHC,TH1;
- Lưu: VT,TM3.
45 bản, QĐ452
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thành
|
QUY CHẾ
TẠO LẬP VÀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH TỈNH ỦY THÁC QUA
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ
NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3526/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững
và tạo việc làm tại địa phương, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh trích nguồn vốn
ngân sách tỉnh ủy thác cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh
để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác (quy định tại Điều
3 quy chế này) để phát triển sản xuất, kinh doanh, từng bước nâng cao thu nhập,
ổn định đời sống, góp phần, giảm nghèo trên địa bàn.
Điều 2. Nguồn vốn thực
hiện
Nguồn vốn thực hiện cho vay là nguồn vốn từ ngân
sách tỉnh, ủy thác cho Chi nhánh NHCSXH cho vay, quản lý, sử dụng theo quy định
tại Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 3. Đối tượng được
vay vốn
1. Hộ nghèo theo quy định của pháp luật
2. Các đối tượng được vay vốn giải quyết việc
làm theo quy định tại Điều 5, Quyết định 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ
tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Qũy quốc gia về việc
làm.
3. Người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài theo hợp đồng.
4. Hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó
khăn theo Quyết định 32/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
5. Các Tổ hợp tác, Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác
xã là thành viên của Liên minh các Hợp tác xã và doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tỉnh (Liên minh HTX và DNNQD).
6. Các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ và
doanh nghiệp sử dụng lao động là người sau cai nghiện.
7. Các đối tượng khác: Ngoài các đối tượng nêu
trên tuỳ theo chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
từng giai đoạn, UBND tỉnh sẽ quy định đối tượng cho vay cụ thể phù hợp với
chính sách phát triển kinh tế xã hội tại địa phương từng thời kỳ.
Điều 4. Nguyên tắc sử dụng
vốn
Nguồn vốn uỷ thác cho chương trình tín dụng nào
thì chỉ sử dụng cho chương trình đó, Ngân hàng Chính sách các cấp không được tự
ý điều động vốn sử dụng cho chương trình khác nếu không được UBND tỉnh đồng ý bằng
văn bản. Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích, hoàn trả cả gốc và lãi đầy đủ,
đúng thời gian quy định. Nghiêm cấm các hành vi tham ô, chiếm dụng, lợi dụng vốn
vay dưới mọi hình thức. Các tổ chức, cá nhân vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Cơ chế tạo lập
nguồn vốn
1. Đối với nguồn vốn cho các đối tượng quy định
tại khoản 1, 3, 4 Điều 3 quy chế này vay thì thực hiện cơ chế tạo lập nguồn
theo quy định tại khoản 3, Điều 7 Quyết định số 78/2002/QĐ-TTg; cụ thể: Tháng
10 hàng năm, căn cứ vào mục tiêu giảm nghèo và kế hoạch cho vay xuất khẩu lao động
của tỉnh, Chi nhánh NHCSXH tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Lao động Thương binh và
xã hội (đối tượng tại khoản 1, 3 Điều 3); với Ban Dân tộc tỉnh (đối tượng tại
khoản 4, Điều 3) xây dựng kế hoạch nguồn vốn thuộc chỉ tiêu kế hoạch B gửi Sở
Tài chính thẩm định. Trên cơ sở kết quả thẩm định, Sở Tài chính trình UBND tỉnh
báo cáo HĐND tỉnh bổ sung nguồn vốn uỷ thác cho ngân hàng từ nguồn tăng thu và
tiết kiệm chi của ngân sách tỉnh. UBND tỉnh có Quyết định giao vốn cụ thể theo
từng năm hoặc đột xuất (nếu có).
2. Đối với nguồn vốn cho các đối tượng tại khoản
2, 5, 6, 7 Điều 3 quy chế này vay thì thực hiện cơ chế tạo lập nguồn như sau:
hàng năm, UBND tỉnh căn cứ vào khả năng ngân sách địa phương, nhu cầu giải quyết
việc làm và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, bố trí một phần
kinh phí trong dự toán ngân sách tỉnh để thực hiện cho vay giải quyết việc làm,
cho vay hỗ trợ phát triển hợp tác xã..., trình HĐND tỉnh quyết định.
Điều 6. Cơ chế cho vay
Cơ chế cho vay thực hiện theo quy định của
NHCSXH và các quy định cụ thể của từng Chương trình như sau:
1. Đối với cho vay hộ nghèo: Thực hiện theo Nghị
định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác.
2. Đối với cho vay từ Quỹ giải quyết việc làm địa
phương: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005
và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về cơ
chế quản lý, điều hành vốn vay của Quỹ quốc gia về việc làm; Thông tư số
73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính.
3. Đối với cho vay xuất khẩu lao động: Thực hiện
theo Quyết định 428/2012/QĐ-UBND ngày 29/02/2012 của UBND tỉnh và Hướng dẫn
liên ngành số 1071/HD-LN ngày 19/7/2012 của Liên ngành Sở Tài chính, Sở Lao động
thương binh và xã hội, Chi nhánh NHCSXH tỉnh.
4. Đối với cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số
đặc biệt khó khăn: Thực hiện theo Quyết định 32/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của
Thủ tướng Chính phủ về việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào
dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn.
5. Đối với cho vay hỗ trợ phát triển hợp tác xã
trên địa bàn tỉnh: Thực hiện theo Quyết định số 3121/2012/QĐ-UBND ngày
26/11/2012 của UBND tỉnh.
6. Đối với cho vay các cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng lao động là người sau cai nghiện: Thực
hiện theo Quyết định 212/2006/QĐ-TTg ngày 20/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Việc cho vay các đối tượng khác được thực hiện
theo quy định cụ thể của từng Chương trình.
Điều 7. Hạch toán kế
toán và theo dõi nguồn vốn uỷ thác
Việc ghi chép, hạch toán kế toán đối với nguồn vốn
và dư nợ cho vay, thu lãi được thực hiện theo quy định của NHCSXH tại công văn
số 1725/NHCS-KT ngày 13/7/2010 của NHCSXH về việc hướng dẫn hạch toán vốn ủy
thác đầu tư tại địa phương.
Điều 8. Mức phân phối tiền
lãi thu được từ nguồn vốn ủy thác
1. Đối với chương trình cho vay có lãi suất:
Hàng quý, căn cứ vào số lãi thu được để tính toán, phân bổ theo định sau:
- Trường hợp 1: Đối với nguồn vốn cho vay giải
quyết việc làm thực hiện theo Quy định tại Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày
01/8/2008 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp 2: Đối với cho vay hộ nghèo và các
đối tượng chính sách khác, mức phân phối tiền lãi được thực hiện như sau:
+ 60% để chi trả phí ủy thác cho NHCSXH;
+ 10% chi cho công tác quản lý quỹ của Ban chỉ đạo;
+ 30% lập Quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp các khoản
vốn vay bị tổn thất do nguyên nhân bất khả kháng được UBND tỉnh quyết định xoá
nợ và để bổ sung nguồn vốn cho các chương trình tín dụng theo quyết định của
UBND tỉnh.
2. Đối với chương trình cho vay lãi suất bằng
0%:
- Phần chi trả hoa hồng cho tổ Tiết kiệm &
vay vốn, chi trả phí ủy thác cho tổ chức Hội nhận ủy thác cho vay, chi phí quản
lý của NHCSXH thực hiện theo quy định của Nhà nước. Kinh phí chi trả được sử dụng
từ 60% tiền lãi để lại cho NHCSXH của các chương trình cho vay có lãi suất.
Điều 9. Xử lý rủi ro tín
dụng
1. Phạm vi xử lý: Các trường hợp xảy ra rủi ro
do nguyên nhân khách quan dẫn đến người vay không trả được nợ.
2. Nguyên tắc xử lý, biện pháp xử lý, hồ sơ pháp
lý để xem xét xử lý nợp rủi ro... được thực hiện theo quy định tại Quyết định số
50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số
161/2010/TT-BTC ngày 20/10/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế xử
lý nợ bị rủi ro của NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg và
Quyết định số 15/QĐ-HĐQT ngày 27/01/2011 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH.
3. Về thẩm quyền xử lý rủi ro:
a) Đối với rủi ro do nguyên nhân khách quan xảy
ra trên diện rộng: Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nguồn vốn để xử lý.
b) Đối với rủi ro do nguyên nhân khách quan xảy
ra thuộc diện đơn lẻ, cục bộ:
- Giám đốc Phòng Giao dịch NHCSXH nơi cho vay
quyết định đối với việc gia hạn nợ;
- Trưởng Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh
quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ cho khách hàng đối với trường hợp quy mô của
đợt xoá nợ không vượt quá Quỹ dự phòng rủi ro tại NHCSXH trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc Chi nhánh NHCSXH tỉnh.
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đối với việc xóa
nợ gốc và lãi đối với trường hợp quy mô của đợt xoá nợ vượt quá Quỹ dự phòng rủi
ro tại NHCSXH trên cơ sở đề nghị của Trưởng Ban đại diện Hội đồng quản trị NH
CSXH tỉnh.
4. Về nguồn vốn xử lý rủi ro:
a) Đối với rủi ro do nguyên nhân khách quan xảy
ra trên diện rộng: Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nguồn vốn để xử lý.
b) Đối với rủi ro do nguyên nhân khách quan xảy
ra thuộc diện đơn lẻ, cục bộ: Được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro theo quy định tại
khoản 1, Điều 8 quy chế này. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro được trích lập
không đủ thì Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, xử lý quyết định cấp kinh phí bù đắp
hoặc giảm trừ nguồn vốn uỷ thác cho vay.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Sở Tài chính:
- Thẩm định dự toán đề nghị tạo lập nguồn vốn do
NHCSXH tỉnh lập và trình UBND tỉnh bổ sung nguồn vốn uỷ thác theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch & đầu
tư, Sở Lao động TB & XH, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Chi nhánh
NHCSXH tỉnh và các đơn vị có liên quan kiểm tra tình hình thực hiện và kết quả
sử dụng vốn ngân sách tỉnh uỷ thác;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch &
đầu tư, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Chi
nhánh NHCSXH tỉnh và các đơn vị có liên quan thẩm định hồ sơ các đối tượng nêu
tại Điều 3 bị rủi ro, phúc tra và lập hồ sơ, thủ tục xử lý báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định;
- Thẩm định, kiểm tra việc phân phối, sử dụng
lãi thu được theo Điều 8 Quy chế này;
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Lao động thương binh và xã hội, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
Chi nhánh NH CSXH tỉnh và các đơn vị có liên quan kiểm tra tình hình thực hiện
và kết quả sử dụng vốn uỷ thác; thẩm định hồ sơ các đối tượng nêu tại Điều 3 bị
rủi ro.
3. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Chi nhánh NHCSXH tỉnh lập kế hoạch
tạo lập nguồn vốn uỷ thác từ ngân sách tỉnh theo thẩm quyền.
- Lập phương án sử dụng số kinh phí quản lý Quỹ
của Ban chỉ đạo gửi Sở Tài chính thẩm định làm căn cứ thanh quyết toán theo quy
định.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Chi nhánh NHCSXH tỉnh và các đơn vị có
liên quan kiểm tra tình hình và kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác; thẩm định
hồ sơ các đối tượng nêu tại Điều 3 bị rủi ro.
4. Ban dân tộc tỉnh.
- Phối hợp với Chi nhánh NHCSXH tỉnh lập kế hoạch
tạo lập nguồn vốn uỷ thác từ ngân sách tỉnh để thực hiện Chương trình cho vay Hộ
đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn theo thẩm quyền.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Chi nhánh NHCSXH tỉnh kiểm tra tình hình
và kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác; thẩm định hồ sơ các đối tượng nêu tại
Điều 3 bị rủi ro.
5. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Quảng Ninh.
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Lao động thương binh và xã hội, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Chi
nhánh NHCSXH tỉnh và các đơn vị có liên quan kiểm tra tình hình và kết quả cho
vay từ nguồn vốn ủy thác; thẩm định các đối tượng nêu tại Điều 3 bị rủi ro.
6. Liên minh các HTX và DNNQD tỉnh Quảng Ninh.
- Phối hợp với Chi nhánh NHCSXH tỉnh lập kế hoạch
tạo lập nguồn vốn uỷ thác để thực hiện Chương trình cho vay hỗ trợ phát triển Hợp
tác xã theo thẩm quyền.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Chi nhánh NHCSXH tỉnh và các đơn vị có
liên quan kiểm tra tình hình và kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác để thực hiện
Chương trình cho vay hỗ trợ phát triển Hợp tác xã; thẩm định hồ sơ các Hợp tác
xã vay vốn bị rủi ro.
7. Chi nhánh NHCSXH tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động thương binh
và xã hội, Liên minh các HTX và DNNQD lập kế hoạch tạo nguồn vồn uỷ thác từ
ngân sách tỉnh hàng năm.
- Quản lý và sử dụng vốn ủy thác theo đúng các
quy định nêu trên;
- Thực hiện cho vay, thu hồi nợ; sử dụng vốn thu
hồi để cho vay quay vòng;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra vốn
vay, xử lý nợ theo quy định;
- Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu có
báo cáo kết quả thực hiện cho vay từ nguồn vốn ủy thác gửi UBND tỉnh, Sở Tài
chính và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
8. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Chỉ đạo các cơ quan chức năng, cơ quan thực hiện
chương trình và Phòng Giao dịch NHCSXH huyện thực hiện đúng cơ chế, chính sách
cho vay từ nguồn vốn ủy thác. Thực hiện kiểm tra công tác cho vay từ nguồn vốn ủy
thác trên địa bàn.
9. UBND xã, phường, thị trấn
- Chịu trách nhiệm việc xác nhận đối tượng vay vốn
theo từng chương trình cho vay;
- Phối hợp với NHCSXH, tổ chức chính trị - xã hội,
các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi
nợ;
- Có ý kiến về đề nghị của người vay đối với trường
hợp xin gia hạn nợ, xử lý nợ rủi ro; phối hợp với các cơ quan, đơn vị cấp trên
trong việc phúc tra, xác định hộ vay vốn bị rủi ro trên địa bàn.
10.Các tổ chức Hội, đoàn thể.
- Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn thành lập
Tổ Tiết kiệm và vay vốn để thực hiện ủy thác cho vay;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, quản lý hoạt động
tín dụng theo văn bản liên tịch và hợp đồng ủy thác đã ký với NHCSXH.
Điều 11. Những tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ
bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trong quá
trình thực hiện, có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương
phản ánh kịp thời về Sở Tài chính và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để phối
hợp, nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.