NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
340/1999/QĐ-NHNN14
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 09 năm
1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày
12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín dụng;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án triển khai nghiệp vụ thị trường mở (kèm theo
Quyết định này) với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu của Đề án:
Nghiệp vụ thị trường mở là một trong những công
cụ của chính sách tiền tệ, thực hiện việc mua hoặc bán các loại giấy tờ có giá
ngắn hạn giữa Ngân hàng Nhà nước Trung ương với các tổ chức tín dụng.
Thông qua hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở,
Ngân hàng Trung ương có thể chủ động điều tiết vốn khả dụng của các tổ chức tín
dụng và kiểm soát lãi suất thông qua việc mua hoặc bán các chứng từ có giá ngắn
hạn, nhằm thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
2. Nội dung hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở:
Căn cứ vào yêu cầu của điều hành chính sách tiền
tệ trong từng thời kỳ và căn cứ vào tình hình thừa hoặc thiếu vốn khả dụng của
các tổ chức tín dụng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc mua hoặc bán
các giấy tờ có giá ngắn hạn với các tổ chức tín dụng. Việc mua hoặc bán các giấy
tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức tín dụng được thực hiện tại Sở
Giao dịch ngân hàng Nhà nước, theo phương thức đấu thầu.
Điều 2. Tổ Công tác chuẩn bị nghiệp vụ thị trường mở cùng với các đơn
vị liên quan có trách nhiệm tham mưu cho Thống đốc ngân hàng Nhà nước trong việc
xây dựng các văn bản triển khai và thực hiện các công việc để triển khai hoạt động
của thị trường mở như sau.
1. Vụ Tín dụng:
Trình Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước:
a. Quy chế nghiệp vụ thị trường mở;
b. Quy chế về nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu;
c. Quy chế tái cấp vốn của NHNN đối với các tổ
chức tín dụng;
d. Nghiên cứu để tiến tới nâng cấp hoạt động thị
trường liên ngân hàng;
e. Phối hợp với các vụ, cục, sở của Ngân hàng
Nhà nước tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, chuyên viên của Ngân hàng Nhà
nước và các tổ chức tín dụng.
2. Vụ Chính sách tiền tệ:
Trình Ban Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước ban hành:
a. Quy chế phát hành và đấu thầu tín phiếu NHNN;
b. Quy chế quản lý vốn khả dụng của các tổ chức
tín dụng;
3. Vụ Kế toán-Tài chính:
a. Dự thảo văn bản hướng dẫn hạch toán kế toán
có liên quan đến nghiệp vụ thị trường mở;
b. Lập kế hoạch tài chính về chi phí hoạt động
nghiệp vụ thị trường mở;
c. Nghiên cứu hoàn thiện Quy chế thanh toán bù
trừ.
4. Vụ Tổ chức, cán bộ và đào tạo:
Dự thảo và trình Ban Lãnh đạo NHNN ban hành Quyết
định thành lập Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở.
5. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước:
a. Hướng dẫn Quy trình thực hiện nghiệp vụ thị
truờng mở tại sàn giao dịch, tổ chức thực hiện sàn giao dịch;
b. Hướng dẫn Quy trình thực hiện đấu thầu tín
phiếu NHNN;
c. Quy định về việc đăng ký tín phiếu.
d. Phối hợp với Cục quản trị và Cục Công nghệ
tin học cung cấp trang, thiết bị cho bộ phận thị trường mở; đồng thời phối hợp
với Vụ Tín dụng và các Vụ, Cục liên quan tổ chức tập huấn cho cán bộ Ngân hàng
Nhà nước và các tổ chức tín dụng.
6 . Vụ Pháp chế:
a. Thẩm định về mặt pháp lý các dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật về nghiệp vụ thị trường mở;
b. Giúp Ban lãnh đạo NHNN phối hợp với các cơ
quan Nhà nước hữu quan để trình Uỷ Ban Thường vụ Quốc hội thông qua dự thảo
Pháp lệnh Thương phiếu;
c. Phối hợp với các Vụ, Cục có liên quan nghiên
cứu nội dung báo cáo Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước về việc trình các cấp sửa đổi
Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật Các tổ chức tín dụng liên quan đến nghiệp vụ
TTM.
7. Vụ Quan hệ quốc tế:
a. Lập kế hoạch và trình Thống đốc NHNN về mời
chuyên gia tư vấn nước ngoài, tổ chức khảo sát học tập kinh nghiệm tại nước
ngoài hoặc sưu tầm tài liệu có liên quan về điều hành nghiệp vụ thị trường mở
và thực tiễn về điều hành thị trường liên ngân hàng.
b. Làm đầu mối liên hệ với các tổ chức tài chính
quốc tế (như WB hoặc ADB) để được trợ giúp kỹ thuật (TA) cho Thị trường mở.
8. Cục Công nghệ tin học ngân hàng:
a. Tham gia ý kiến vào các văn bản dự thảo để đảm
bảo yêu cầu về mặt kỹ thuật;
b. Hoàn thiện lại chương trình máy tính thực hiện
nghiệp vụ, hướng dẫn quy trình kỹ thuật cho các bộ phận có liên quan thực hiện;
c. Cùng Cục Quản trị, Sở Giao dịch và Vụ Tín dụng
dự trù nhu cầu về máy tính và trang bị máy tính, truyền thông nối mạng cho Ngân
hàng Nhà nước để thực hiện nghiệp vụ thị trường mở.
9. Cục quản trị:
a. Phối hợp với Sở Giao dịch, Vụ Tín dụng lập dự
trù kinh phí nhu cầu mua sắm và các chi phí để đảm bảo hoạt động của thị trường,
gửi Vụ Kế toán - Tài chính để báo cáo Thống đốc;
b. Bố trí địa điểm làm việc cho Bộ phận nghiệp vụ
thị trường mở theo đúng yêu cầu của quy trình nghiệp vụ thị trường mở;
c. Trang bị máy móc cần thiết cho các bộ phận thực
hiện nghiệp vụ thị trường mở theo yêu cầu.
10. Các tổ chức tín dụng thành viên thị trường mở:
a. Bổ sung, sửa đổi cơ chế điều hoà vốn trong nội
bộ hệ thống của mình cho phù hợp với hoạt động thanh toán bù trừ .
b. Trang bị máy tính, nối mạng giữa chi nhánh và
hội sở chính với Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Bộ phận nghiệp vụ thị trường mở).
c. Bố trí cán bộ thực hiện nghiệp vụ thị trường
mở.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ngân hàng Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Tín dụng và
thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Chủ tịch
Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
|
KT. THỐNG ĐỐC
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Văn Giàu
|
ĐỀ ÁN
TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ
(Phê
chuẩn theo Quyết định số: 340/1999/QĐ-NHNN14 ngày 30/9/1999 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước)
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA NGHIỆP
VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ:
Trong tình hình hiện nay việc điều hành chính
sách tiền tệ đang được chuyển dần từ phương pháp điều hành trực tiếp sang gián
tiếp, đòi hỏi phải đưa vào sử dụng các công cụ thích hợp. Một trong những công
cụ được Ngân hàng Trung ương các nước phát triển kinh tế thị trường sử dụng là
nghiệp vụ thị trường mở (TTM). Nền kinh tế Việt Nam bước đầu đang hình thành những
điều kiện khách quan và chủ quan để có thể từng bước áp dụng điều hành chính
sách tiền tệ bằng những công cụ gián tiếp, trong đó có nghiệp vụ thị trường mở.
Nghiệp vụ thị trường mở là một trong những công
cụ của chính sách tiền tệ, thực hiện việc mua hoặc bán các loại giấy tờ có giá
ngắn hạn giữa Ngân hàng Nhà nước Trung ương với các tổ chức tín dụng là thành
viên của thị trường tiền tệ (gọi tắt là thành viên).
Thông qua hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở,
Ngân hàng Trung ương có thể là chủ động điều tiết vốn khả dụng của các tổ chức
tín dụng và kiểm soát lãi suất thông qua việc mua hoặc bán các chứng từ có giá
ngắn hạn, nhằm thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
Hiện nay, thị trường tiền tệ của Việt Nam đang ở
giai đoạn đầu, vì vậy, cần sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ như chính
sách lãi suất, dự trữ bắt buộc, tỷ giá, tái cấp vốn để bổ trợ lẫn nhau. Trước mắt,
công cụ nghiệp vụ thị trường mở sẽ hỗ trợ các công cụ này, sau này có thể sẽ
thay thế dần công cụ tái cấp vốn vào thời kỳ thích hợp.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ CHO HOẠT
ĐỘNG THỊ TRƯỜNG MỞ:
1. Tại Điều 9 Luật Ngân hàng
Nhà nước quy định:
1.1. Điểm 4: Nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ
mua, bán các giấy tờ có giá ngắn hạn do ngân hàng Nhà nước thực hiện trên thị
trường tiền tệ nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
1.2. Điểm 2: Thị trường tiền tệ là thị trường vốn
ngắn hạn, nơi mua, bán các giấy tờ có giá ngắn hạn bao gồm: tín phiếu Kho bạc,
tín phiếu Ngân hàng Nhà nước; chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác.
1.3. Điểm 15: Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ
có giá có thời hạn dưới 1 năm .
2. Điều 21 Luật Ngân hàng Nhà
nước quy định về nghiệp vụ TTM như sau:
NHNN thực hiện nghiệp vụ TTM thông qua việc mua
bán tín phiếu Kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu NHNN và các loại giấy tờ
có giá ngắn hạn khác trên thị trường tiền tệ để thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia.
3. điều 70 luật các tổ chức
tín dụng quy định:
Tổ chức tín dụng được tham gia thị trường tiền tệ
do Ngân hàng Nhà nước tổ chức, bao gồm thị trường đấu gia tín phiếu kho bạc, thị
trường nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường giấy tờ có giá ngắn hạn
khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
4. Quy chế phát hành tín phiếu
NHNN do Thống đốc NHNN ban hành kèm theo Quyết định số 211/QĐ-NH1 ngày
22/09/1994.
5. Nghị định số 72/CP ngày
26/7/1994 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế phát hành trái phiếu Chính phủ.
6. Thông tư Liên Bộ Ngân hàng
Nhà nước - Bộ Tài chính số 01/NHNN-TC ngày 10/2/1995 hướng dẫn việc phát hành
tín phiếu Kho bạc qua NHNN.
7. Quyết định của Thống đốc
NHNN ban hành Quy chế tổ chức đấu thầu tín phiếu Kho bạc qua NHNN số 61/ QĐ -
NH19 ngày 8/3/1995.
III. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ
KHĂN KHI TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ:
1. Thuận lợi:
- Đã có hành lang pháp lý là Luật NHNN, Luật Các
tổ chức tín dụng quy định nghiệp vụ thị trường mở là một trong những công cụ để
thực hiện chính sách tiền tệ
- Song song với việc điều hành chính sách tiền tệ
bằng những công cụ có kết quả trong thời gian qua như : chính sách lãi suất, dự
trữ bắt buộc, quản lý tỷ giá, chính sách tín dụng.... Ngân hàng Nhà nước từng
bước tạo tiền đề cho nghiệp vụ thị trường mở.
- Hệ thống thanh toán từng bước được hiện đại
hoá, đội ngũ cán bộ không ngừng được nâng cao cả về lý luận, thực tiễn đáp ứng
yêu cầu hiện đại hoá công nghệ ngân hàng.
- Trong thời gian vừa qua Ngân hàng Nhà nước đã
thực hiện thử có rút kinh nghiệm việc mua lại có thời hạn trái phiếu Kho bạc của
Ngân hàng Công thương.
2. Khó khăn:
2.1. Công cụ cho nghiệp vụ TTM:
Theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước, công
cụ cho nghiệp vụ thị trường mở (thị trường vốn ngắn hạn) là:
2.1.1 Tín phiếu Kho bạc Nhà nước:
Từ năm 1996 đến hết năm 1998 NHNN đã phối hợp với
KBNN tổ chức đấu thầu tín phiếu và trái phiếu Kho bạc. Trong năm 1996 Kho bạc
Nhà nước phát hành gần 1000 tỷ đ. tín phiếu qua NHNN, sau đó chủ yếu là phát
hành trái phiếu Kho bạc. Riêng năm 1998 đã tổ chức đấu thầu được 46 đợt, 8
tháng đầu năm 1999 tổ chức được 30 đợt với khối lượng trái phiếu phát hành qua
NHNN còn thời hạn thanh toán đến nay là trên 4000 tỷ đồng. Trong đó chỉ tập
trung ở một số đơn vị :
- Ngân hàng Công thương Việt Nam trên 2000 tỷ đồng.
- Ngân hàng Đầu tư và phát triểnVN trên 600 tỷ đồng.
Còn lại chủ yếu tập trung ở các công ty bảo hiểm.
Theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì các trái phiếu này không
thể sử dụng làm công cụ cho TTM được.
Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Tín dụng, Sở Giao dịch
đã nhiều lần trao đổi với Bộ Tài chính và đề nghị KBNN phát hành loại tín phiếu
KBNN có thời hạn dưới 1 năm (3, 6, 9 tháng) để thuận lợi cho việc triển khai
các công cụ cho TTM và tạo điều kiện cho các thành viên mua bán lại với nhau.
Tuy nhiên, theo Bộ Tài chính thì loại tín phiếu KBNN kỳ hạn dưới 01 năm không
thuận tiện cho Bộ Tài chính trong việc chuẩn bị nguồn vốn để thanh toán, đồng
thời chi phí phát hành sẽ cao. Ngày 15/6/1999 Vụ Chính sách tiền tệ đã làm việc
với chuyên viên Bộ Tài chính, thì chỉ được hứa vào đầu năm 2000 mới có thể phát
hành tín phiếu.
Theo Quỹ Tiền tệ quốc tế, Ngân hàng Thế giới, Tiến
sỹ Andreas Hauskrecht chuyên gia Dự án Đức - Việt (GTZ), chuyên gia tư vấn của
Ngân hàng Phát triển Châu á và nhiều chuyên gia khác cho rằng Bộ Tài chính vẫn
duy trì việc phát hành trái phiếu như hiện nay, trong điều kiện Luật Ngân hàng
Nhà nước quy định hoạt động Thị trường mở trên Thị trường tiền tệ thì trong
tương lai khó có thể tạo điều kiện cho TTM đi vào hoạt động.
2.1.2. Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước:
Sau khi Quy chế tín phiếu Ngân hàng Nhà nước được
ban hành, trong 4 năm qua NHNN đã tổ chức được 3 đợt đấu thầu tín phiếu NHNN
vào cuối năm 1995 và đầu năm 1996 với tổng số phát hành là 1.565,5 tỷ đồng, thời
hạn từ 01 đến 03 tháng, lãi suất bằng 0,7%/tháng trả trước.
Tháng 1/1999, NHNN phát hành lượng tín phiếu
NHNN với tổng giá trị là 600 tỷ đồng, thời hạn 3 tháng, lãi suất 0,9%/tháng ,
nay đã hết hạn.
Ngày 28/04/1999, NHNN phát hành 700 tỷ đồng Tín
phiếu NHNN với phương thức bắt buộc nay đã hết hạn.
2.1.3 Các loại chứng chỉ tiền gửi các tổ chức
tín dụng chưa phát hành. Hiện nay NHTM đã phát hành trái phiếu. Tuy nhiên, các
trái phiếu này chưa thể sử dụng làm công cụ cho nghiệp vụ thị trường mở được vì
không phù hợp với Luật Ngân hàng Nhà nước.
2.2. Thực hiện các nghiệp vụ khác:
- Việc thực hiện cho vay tái cấp vốn của NHNN đối
với các tổ chức tín dụng trong thời gian vừa qua vẫn còn ở mức ban đầu, không
thường xuyên, phạm vi hẹp, tập trung chủ yếu ở các ngân hàng thương mại quốc
doanh (khoảng 90%).
- Ngân hàng Nhà nước đang thực hiện cho các ngân
hàng thương mại và chi nhánh của các NHTM vay thanh toán bù trừ tại các chi
nhánh NHNN tỉnh, thành phố, chưa tập trung về hội sở chính.
- Cơ chế điều hành lãi suất mới chỉ ở bước đầu
thực hiện điều hành theo tín hiệu thị trường có sự quản lý chặt chẽ của Ngân
hàng Nhà nước thông qua điều chỉnh thích hợp từng thời kỳ bằng quyết định và quản
lý trần lãi suất.
- Thị trường liên ngân hàng mới ở dạng sơ khai.
Sau 23 phiên giao dịch trực tiếp tại NHNN năm 1993 không có kết quả, nay đã
chuyển sang giao dịch gián tiếp (các thành viên giao dịch không qua NHNN) quy
mô hoạt động nhỏ, khối lượng giao dịch không đều (có khi hàng tuần hoặc hàng
tháng mới phát sinh), thông tin chưa cập nhật và chưa tập trung đầy đủ về NHNN.
Vì vậy, NHNN chưa thể sử dụng để dự đoán vốn khả dụng (thừa hay thiếu vốn) hoặc
xác định lãi suất trên thị trường.
Thị trường mua bán lại tín phiếu là một trong những
cở sở để tồn tại và phát triển nghiệp vụ thị trường mở tuy có hình thành, nhưng
mới chỉ ở dạng sơ khai, không thường xuyên và doanh số hoạt động không lớn, do
khối lượng tín phiếu các tố chức tín dụng sở hữu không nhiều;
IV. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ:
Căn cứ yêu cầu điều hành chính sách tiền tệ
trong từng thời kỳ, căn cứ vào tình hình thừa hoặc thiếu vốn khả dụng của các tổ
chức tín dụng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định mua hoặc bán các giấy tờ
có giá ngắn hạn với các thành viên. Việc mua hoặc bán các giấy tờ có giá giữa
Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức tín dụng được thực hiện tại Sở Giao dịch
ngân hàng Nhà nước, theo phương thức đấu thầu.
1. Thành viên tham gia nghiệp
vụ thị trường mở:
Ngoài Ngân hàng Nhà nước với tư cách vừa là
thành viên, vừa là người điều hành thị trường, còn có thành viên là các tổ chức
tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm: Tổ
chức tín dụng Nhà nước, tổ chức tín dụng cổ phần Nhà nước và nhân dân, tổ chức
tín dụng Hợp tác, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tín dụng nước ngoài
được phép hoạt động tại Việt nam (sau đây gọi tắt là tổ chức tín dụng).
2. Điều kiện để tham gia nghiệp
vụ thị trường mở:
- Là hội sở chính có tài khoản tại NHNN ( Sở
Giao dịch NHNN hoặc chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố);
- Có nối mạng máy vi tính với NHNN TW;
- Có tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo khả
năng thanh toán;
- Chấp hành quy định nghiệp vụ thị trường mở;
3. Các loại công cụ giao dịch
tại thị trường mở:
Theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật
các tổ chức tín dụng công cụ giao dịch tại thị trường mở bao gồm: tín phiếu Kho
bạc, tín phiếu NHNN, và các loại giấy tờ có giá ngắn hạn khác có thời hạn dưới
01 năm được Thống đốc NHNHN cho phép mua bán trên thị trường (Sau đây gọi tắt
là tín phiếu).
Trước mắt, để chủ động đưa nghiệp vụ thị trường
mở vào hoạt động, Ngân hàng Nhà nước sử dụng tín phiếu Ngân hàng Nhà nước làm
công cụ cho hoạt động của Thị trường mở. Sau khi Bộ Tài chính phát hành tín phiếu
Kho bạc qua NHNN, sẽ sử dụng thêm tín phiếu Kho bạc Nhà nước;
Trong quá trình hoạt động nghiệp vụ thị trường mở,
căn cứ vào điều kiện và nhu cầu phát triển của thị trường, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước sẽ bổ sung các loại giấy tờ có giá ngắn hạn khác được mua, bán trên thị
trường phù hợp với từng thời kỳ, đồng thời từng bước thu hẹp việc sử dụng tín
phiếu NHNN.
4. Xác định giá mua hoặc giá
bán của nghiệp vụ TTM:
Được xác định trên cơ sở cung cầu trên thị trường
và lãi suất chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước, phù hợp với yêu cầu điều hành chính
sách lãi suất hiện hành.
5. Phương thức mua bán:
- Mua hoặc bán hẳn;
- Mua hoặc bán có thời hạn (kèm theo hợp đồng mua
lại hoặc hợp đồng bán lại).
6. Nguồn vốn và sử dụng vốn
trong hoạt động nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước
Nguồn vốn và sử dụng vốn trong hoạt động nghiệp
vụ thị trường mở do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trên cơ sở căn cứ
vào lượng tiền cung ứng hàng năm đã được phê duyệt, quỹ thực hiện chính sách tiền
tệ, cơ chế nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương và chế độ tài chính của NHNN.
7. Cơ cấu tổ chức nghiệp vụ
thị trường mở, nhiệm vụ của từng bộ phận:
7.1 Cơ cấu của hoạt động nghiệp vụ TTM theo sơ đồ
sau:
Ban điều hành nghiệp vụ Bộ phận quản lý
thị trường mở vốn khả dụng
(----- (Vụ CSTT)
Trưởng ban: Phó Thống đốc NHNN (1)
Phó ban:
- Vụ trưởng Vụ CSTT (Phó ban thường trực)
- Giám đốc Sở Giao dịch NHNN
Thành viên gồm:
- Vụ trưởngVụ TD
- Phó Giám đốc Sở Giao dịch
- Một chuyên viên Sở Giao dịch làm thư ký
Bộ phận thanh toán
. (2) (Sở Giao dịch)
1 cán bộ phụ trách
1 chuyên viên nghiệp vụ
Bộ phận nghiệp vụ (4)
thị trường mở
(Sở Giao dịch)
Bộ phận đăng ký
- 1 Phó Giám đốc điều hành; tín phiếu
- Phòng nghiệp vụ. (Sở Giao dịch) 1 phụ trách, 1
chuyên viên (3) (5)
7.2. Nhiệm vụ của từng bộ phận:
7.2.1 Bộ phận quản lý vốn khả dụng:
- Có nhiệm vụ quản lý, theo dõi và cung cấp kết
quả dự đoán vốn khả dụng theo định kỳ của các ngân hàng;
- Kiến nghị với Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường
mở về khối lượng giấy tờ có giá ngắn hạn mà Ngân hàng Trung ương cần mua, hoặc
bán trong kỳ.
7.2.2 Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở:
- Điều hành hoạt động của thị trường, tiếp nhận
thông tin từ Bộ phận quản lý vốn khả dụng (kết quả dự đoán vốn khả dụng của các
ngân hàng), thông tin về lượng và thời hạn tín phiếu đã mua hoặc bán trong từng
thời kỳ từ Bộ phận nghiệp vụ thị trường mở và từ các vụ, cục, ban, các chi
nhánh NHNN tỉnh, thành phố về những vấn đề có liên quan đến vốn khả dụng của
các ngân hàng, về nhu cầu vốn tín dụng cho nền kinh tế, về lãi suất cho vay nền
kinh tế,.v.v.
- Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về mức vốn,
nguồn vốn và khối lượng tín phiếu cần mua hoặc bán, lãi suất tín phiếu và thời
hạn mua, bán tín phiếu tối đa trong từng thời kỳ;
- Xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình
thực hiện nghiệp vụ thị trường mở và những nội dung mà bộ phận nghiệp vụ thị
trường mở hay bộ phận thanh toán không giải quyết được.
- Xác định và thông báo khối lượng tín phiếu cần
bán, cần mua trong kỳ và thời hạn còn lại của tín phiếu được mua hoặc bán tối
đa, lãi suất chỉ đạo (nếu có) cho Bộ phận Nghiệp vụ thị trường mở.
- Tổng hợp và phân tích diễn biến của Thị trường.
7.2.3 Bộ phận nghiệp vụ thị trường mở ( tại Sở
Giao dịch NHNN):
- Căn cứ vào Thông báo của Ban Điều hành nghiệp
vụ thị trường mở về khối lượng tín phiếu cần bán hoặc cần mua hàng ngày và thời
hạn mua bán tín phiếu tối đa để thực hiện nghiệp vụ thị trường mở như:
+ Thông báo mua hoặc bán tín phiếu;
+ Tiếp nhận việc đăng ký mua hoặc bán tín phiếu
của các thành viên.
+ Tổ chức đấu thầu theo nguyên tắc đấu thầu khối
lượng hoặc đấu thầu lãi suất.
- Phối hợp với Trung tâm tuyên truyền - báo chí
thông báo về những hoạt động của thị trường trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước
và trên phương tiện thông tin đại chúng về khối lượng tín phiếu mua, bán, lãi
suất, thể thức mua bán.
- Tham mưu cho Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường
mở những vấn đề khác, có liên quan đến hoạt động của thị trường.
7.2.4 Bộ phận đăng ký tín phiếu:
- Thực hiện việc đăng ký tín phiếu;
- Bảo quản tín phiếu đã đăng ký để hoạt động
trên thị trường mở của các thành viên;
- Xác nhận, phong toả, chuyển quyền sở hữu tín
phiếu khi thực hiện nghiệp vụ thị trường mở;
- Theo dõi , thống kê chi tiết về thời hạn tín
phiếu đã mua, đã bán để cung cấp thông tin cho Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường
mở.
7.2.5 Bộ phận thanh toán:
- Thực hiện việc ký quỹ đấu thầu của các thành
viên;
- Thực hiện việc hạch toán kế toán và thanh toán
theo kết quả của hoạt động thị trường mở.
8. Quy trình hoạt động nghiệp vụ
thị trường mở.
8.1. Dự đoán vốn khả dụng của hệ thống ngân
hàng:
Vào cuối ngày trước ngày thực hiện nghiệp vụ, Bộ
phận Quản lý vốn khả dụng phải hoàn thành việc dự đoán vốn khả dụng, trong đó cần
thông tin được tình hình như: Số dư tiền gửi Ngân hàng Nhà nước và tình hình thừa,
thiếu vốn khả dụng của các ngân hàng của ngày hôm sau và chuyển kết quả dự đoán
đó cho Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở (kèm theo đề nghị khối lượng tín
phiếu cần mua hoặc cần bán).
Việc dự đoán vốn khả dụng của các ngân hàng được
thực hiện theo quy định trong “Quy chế quản lý vốn khả dụng” của Ngân hàng Nhà
nước.
8.2 Xác định khối lượng tín phiếu cần mua hoặc cần
bán trong ngày:
Trước mắt, trong thời gian đầu, do lượng tín phiếu
còn ít, kinh nghiệm còn mới nên có thể quy định thông báo mười ngày một lần vào
các ngày 4, 14 và 24 hàng tháng.
Hàng ngày, vào 8 giờ ngày thực hiện nghiệp vụ
(ngày 4, 14 và 24), Trưởng Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở hội ý với các
thành viên để xác định khối lượng tín phiếu cần mua hoặc cần bán qua nghiệp vụ
thị trường mở trong ngày.
Việc xác định khối lượng tín phiếu cần mua hoặc
cần bán dựa vào các căn cứ chủ yếu sau đây:
- Mục tiêu của Chính sách tiền tệ;
- Kết quả dự đoán vốn khả dụng ;
- Khối lượng tín phiếu đã mua hoặc đã bán thực tế
tại sàn giao dịch TTM.
Khối lượng tín phiếu cần mua hoặc cần bán được
thông báo (bằng văn bản) cho Bộ phận Nghiệp vụ thị trường mở (Trước 9 giờ) theo
những nội dung sau:
- Khối lượng cần mua hoặc cần bán;
- Thời hạn còn lại của tín phiếu;
- Lãi suất chỉ đạo (nếu có).
8.3. Quy trình mua-bán:
1. Thông báo mua hoặc bán tín phiếu: Hàng ngày
vào lúc 9 giờ, Bộ phận Nghiệp vụ thị trường mở thông báo việc mua hoặc bán tín
phiếu của mình (nếu có) cho các thành viên tham gia thị trường qua mạng vi tính
với nội dung chính sau:
- Loại tín phiếu;
- Hình thức tín phiếu mua hoặc bán trên thị trường
(Ghi sổ hay chứng chỉ);
- Khối lượng tín phiếu cần mua hoặc cần bán;
- Thời hạn còn lại tối đa của tín phiếu;
- Phương thức mua hoặc bán.
2. Đăng ký mua hoặc bán tín phiếu của các tổ chức
tín dụng: Từ 9 giờ đến 10 giờ cùng ngày, các thành viên đăng ký mua hoặc bán
tín phiếu với Ngân hàng Nhà nước qua mạng vi tính với nội dung sau:
- Giá trị tín phiếu cần mua hoặc cần bán
theo từng loại;
- Thời hạn (ngày) mua hoặc bán của từng loại tín
phiếu;
- Phương thức mua hoặc bán;
- Giá mua hoặc giá bán của từng loại tín phiếu.
3. Xác định khối lượng tín phiếu sẽ mua hoặc sẽ
bán của Ngân hàng Nhà nước với từng ngân hàng căn cứ vào các yếu tố sau đây:
- Khối lượng tín phiếu cần mua hoặc cần bán và
thời hạn mua bán tín phiếu tối đa do Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở
thông báo;
- Giá mua, giá bán tín phiếu các tổ chức tín dụng
đăng ký;
- Thời hạn mua hoặc thời hạn bán tín phiếu của
các tổ chức tín dụng;
- Lãi suất chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước (nếu có).
4. Xác nhận việc mua hoặc bán của Ngân hàng Nhà
nước với các thành viên.
5. Giao tín phiếu.
6. Thanh toán tiền mua tín phiếu.
7. Thực hiện các thủ tục mua hoặc bán.
8. Thông báo kết quả mua hoặc bán tín phiếu cho
bộ phận thanh toán và bộ phận đăng ký tín phiếu.
V. NHỮNG CÔNG VIỆC CẦN CHUẨN
BỊ ĐỂ ĐƯA THỊ TRƯỜNG MỞ VÀO HOẠT ĐỘNG:
Để đưa hoạt động nghiệp vụ thị trường mở vào hoạt
động cần phải thực hiện các công việc sau đây:
1. Chuẩn bị công cụ cho nghiệp
vụ thị trường mở:
1.1. Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước
Để chủ động đưa nghiệp vụ thị trường mở vào hoạt
động, trong thời gian này do hạn chế các công cụ cho nghiệp vụ thị trường mở,
Ngân hàng Nhà nước hoàn chỉnh các quy chế về phát hành tín phiếu NHNN, trước mắt
đây là công cụ chủ yếu của nghiệp vụ thị trường mở.
1.2. Tín phiếu Kho bạc:
Ngân hàng Nhà nước cần thống nhất với Bộ Tài
chính trong thời gian tới, tổ chức phát hành bằng phương thức đấu thầu qua NHNN
các loại tín phiếu Kho bạc kỳ hạn dưới 01 năm.
2- Chuẩn bị và ban hành các
văn bản :
2.1 Các văn bản liên quan trực tiếp tới hoạt động
nghiệp vụ thị trường mở:
2.1.1. Quy chế nghiệp vụ thị trường mở;
2.1.2. Quy chế quản lý vốn khả dụng;
2.1.3. Quy định về việc đăng ký, lưu giữ, bảo quản
tín phiếu;
2.1.4. Quyết định thành lập Ban Điều hành nghiệp
vụ thị trường mở;
2.1.5. Quy định về hạch toán kế toán nghiệp vụ
thị trường mở.
2.2. Các văn bản có liên quan khác:
2.2.1. Quy chế về nghiệp vụ chiết khấu của Ngân
hàng Nhà nước đối với các ngân hàng. Đây là một công cụ quan trọng của chính
sách tiền tệ, nó bổ trợ và tồn tại song song với nghiệp vụ thị trường mở;
2.2.2. Quy chế tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước
đối với các tổ chức tín dụng ( hướng dẫn Điều 17 Luật Ngân hàng Nhà nước ).
Trong thời gian đầu Ngân hàng Nhà nước chỉ nên chấp nhận chiết khấu các loại giấy
tờ có giá là: Tín phiếu NHNN, tín phiếu Kho bạc;
2.2.3. Nghiên cứu hoàn chỉnh Quy chế cho vay
thanh toán bù trừ;
2.3.4. Nghiên cứu nâng cấp hoạt động thị trường
liên ngân hàng, trong đó, hoàn thiện quy định về quan hệ tín dụng giữa các tổ
chức tín dụng;
2.2.5. Pháp Lệnh Thương phiếu.
2.2. 6. Quy chế phát hành và đấu thầu tín phiếu
Ngân hàng Nhà nước.
2.3. Các văn bản hướng dẫn quy trình nghiệp vụ
thị trường mở:
2.3.1. Quy trình thực hiện nghiệp vụ thị trường
mở;
2.3.2. Quy trình đấu thầu tín phiếu NHNN.
3. Về cơ sở vật chất:
3.1. Đối với các tổ chức tín dụng:
- Có tín phiếu được mua, bán trên thị trường;
- Trang bị máy tính cần thiết, nối mạng trong hệ
thống và nối mạng với NHNNTW;
- Cử cán bộ thực hiện nghiệp vụ thị trường mở (dự
đoán vốn khả dụng, thực hiện nghiệp vụ).
3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Trung
ương:
- Ban hành kịp thời các văn bản cần thiết, trong
đó, quy định việc hình thành và sử dụng nguồn vốn cho nghiệp vụ thị trường mở.
- Có tín phiếu và nguồn vốn để thực hiện nghiệp
vụ thị trường mở;
- Trang bị đủ máy tính, điện thoại và các phương
tiện làm việc theo yêu cầu của nghiệp vụ thị trường mở;
- Có phòng làm việc riêng theo đúng yêu cầu của
nghiệp vụ thị trường mở cho Bộ phận Nghiệp vụ thị trường mở tại Sở Giao dịch.
4. Những kiến nghị có liên
quan đến Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng:
Theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật
Các tổ chức tín dụng thì hiện nay công cụ của thị trường mở chưa có. Để hoạt động
thị trường mở có thể phát triển tốt và là công cụ thực thi chính sách tiền tệ
thì cần bổ sung các loại giấy tờ khác có thể làm công cụ như trái phiếu Kho bạc,
trái phiếu Chính phủ...Thông thường ở các nước khác (Mỹ, Đức...) thì công cụ
tài chính trên thị trường quy định là các tín phiếu, trái phiếu nhưng còn thời
hạn thanh toán dưới 1 năm.
Vì vậy, để hoạt động thị trường mở được sôi động
trong thời gian tới cần đề nghị sửa nội dung trong Luật Ngân hàng Nhà nước và
Luật Các tổ chức tín dụng theo hướng : các giấy tờ có giá bao gồm tín phiếu,
trái phiếu kho bạc, trái phiếu Chính phủ còn thời hạn thanh toán dưới 1 năm được
phép giao dịch trên thị trường tiền tệ và thị trường mở.
VI. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH TRIỂN
KHAI.
1.Tháng 9/1999:
Trình Ban lãnh đạo NHNN Đề án triển khai hoạt động
nghiệp vụ thị trường mở và Quy chế về nghiệp vụ chiết khấu đặc biệt của NHNN đối
với các ngân hàng
2. tháng 10,11/1999:
Hoàn thành các văn bản và các điều kiện cần thiết
cho hoạt động nghiệp vụ thị trường mở.
3. Tháng 12/1999:
Tổ chức tập huấn và thực tập nghiệp vụ thị trường
mở cho cán bộ, chuyên viên của NHNN và các tổ chức tín dụng.
4. quý I năm 2000:
Tổ chức thực hiện thí điểm và đưa nghiệp vụ thị
trường mở vào hoạt động. Trước mắt, nghiệp vụ thị trường mở sẽ hoạt động với
phương thức và các thành viên như trên. Trong quá trình hoạt động và phát triển,
tuỳ thuộc vào tình hình thực tế của Thị trường, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có
thể xem xét bổ sung thêm các thành viên, các công cụ cho thị trường mở và các
điều kiện thích hợp khác.
VII. PHÂN CÔNG CHUẨN BỊ:
Tổ Công tác chuẩn bị nghiệp vụ thị trường mở được
thành lập theo Quyết định số 299/1999/QĐ-NHNN9 ngày 26/08/1999 cùng với các đơn
vị có liên quan có trách nhiệm tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong
việc xây dựng các văn bản triển khai và thực hiện các công việc để triển khai
nghiệp vụ thị trường mở như sau:
1. Vụ Tín dụng:
Soạn thảo và trình Ban lãnh đạo NHNN:
1.1 Quy chế nghiệp vụ thị trường mở (tháng
11/1999).
1.2 Quy chế về nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết
khấu (tháng 9/1999) .
1.3. Quy chế tái cấp vốn của NHNN đối với các
TCTD ( tháng 10/1999).
- Bố trí cán bộ thực hiện công việc theo phần việc
được phân công.
- Phối hợp với các Vụ , Cục NHNN tổ chức tập huấn
nghiệp vụ.
1.4. Nghiên cứu để tiến tới nâng cấp hoạt động
thị trường liên ngân hàng, trong đó, hoàn thiện quy định về quan hệ tín dụng giữa
các tổ chức tín dụng.
2. Vụ Chính sách tiền tệ:
Trình Ban Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước ban hành:
2.1. Quy chế phát hành và đấu thầu tín phiếu
NHNN (tháng 9/1999).
2.2. Quy chế quản lý vốn khả dụng của các tổ chức
tín dụng (tháng 11/1999).
3. Vụ Kế toán-Tài chính:
3.1. Dự thảo văn bản hướng dẫn hạch toán kế toán
có liên quan đến nghiệp vụ thị trường mở (tháng 12/1999).
3.2. Lập kế hoạch tài chính về chi phí hoạt động
nghiệp vụ thị trường mở (như chi phí phát hành, chi phí mua sắm máy móc thiết bị...)
3.3. Nghiên cứu hoàn thiện Quy chế thanh toán bù
trừ;
4. Vụ Tổ chức, cán bộ và đào
tạo:
Dự thảo và trình Ban Lãnh đạo NHNN ban hành
(tháng 11/1999): Quyết định thành lập Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở.
5. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà
nước:
5.1 Có văn bản Hướng dẫn Quy trình thực hiện
nghiệp vụ thị truờng mở tại sàn giao dịch (tháng 11/1999) , tổ chức thực hiện
sàn giao dịch (Quý I/2000).
5.2 Hướng dẫn Quy trình thực hiện đấu thầu tín
phiếu NHNN ( tháng 9/1999);
5.3 Quy định về việc đăng ký tín phiếu;
5.4. Phối hợp với Cục quản trị và Cục Công nghệ
tin học cung cấp trang, thiết bị cho bộ phận thị trường mở; đồng thời phối hợp
với Vụ Tín dụng và các Vụ, Cục liên quan tổ chức tập huấn cho cán bộ Ngân hàng
Nhà nước và các tổ chức tín dụng.
6 . Vụ Pháp chế:
- Thẩm định về mặt pháp lý các dự thảo văn bản
QPPL về nghiệp vụ thị trường mở;
- Giúp Ban lãnh đạo NHNN phối hợp với các cơ
quan Nhà nước hữu quan để trình Uỷ Ban Thường vụ Quốc hội thông qua dự thảo
Pháp lệnh Thương phiếu.
- Phối hợp với các Vụ, Cục có liên quan nghiên cứu
nội dung báo cáo Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước về việc trình các cấp sửa đổi
Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng liên quan đến nghiệp vụ
TTM.
7. Vụ Quan hệ quốc tế:
- Lập kế hoạch và trình Thống đốc NHNN về mời
chuyên gia tư vấn nước ngoài, tổ chức khảo sát học tập kinh nghiệm tại nước
ngoài hoặc sưu tầm tài liệu có liên quan về điều hành nghiệp vụ thị trường mở
và thực tiễn về điều hành thị trường liên ngân hàng.
- Làm đầu mối liên hệ với các tổ chức tài chính
quốc tế (như WB hoặc ADB) để được trợ giúp kỹ thuật (TA) cho Thị trường mở.
8. Cục công nghệ tin học ngân
hàng:
- Tham gia ý kiến vào các văn bản dự thảo để đảm
bảo yêu cầu về mặt kỹ thuật.
- Hoàn thiện lại chương trình máy tính thực hiện
nghiệp vụ, hướng dẫn quy trình kỹ thuật cho các bộ phận có liên quan thực hiện
(tháng 11/1999).
- Cùng Cục Quản trị, Sở Giao dịch và Vụ Tín dụng
dự trù nhu cầu về máy tính, truyền thông nối mạng của Ngân hàng Nhà nước để thực
hiện nghiệp vụ thị trường mở (tháng 11/1999).
- Trang bị máy tính cho các bộ phận có liên quan
trong hệ thống NHNN theo yêu cầu của quy trình nghiệp vụ (tháng 12/1999).
9. Cục quản trị:
- Phối hợp với Sở Giao dịch, Vụ Tín dụng lập dự
trù kinh phí nhu cầu mua sắm và các chi phí để đảm bảo hoạt động của thị trường
(bao gồm quá trình triển khai, tập huấn...) gửi Vụ Kế toán - Tài chính để báo
cáo Thống đốc;
- Bố trí địa điểm làm việc cho Bộ phận nghiệp vụ
thị trường mở theo đúng yêu cầu của quy trình nghiệp vụ thị trường mở.
- Trang bị máy móc cần thiết (điện thoại, fax
...) cho các bộ phận thực hiện nghiệp vụ thị trường mở theo yêu cầu và quy định
nghiệp vụ (tháng 12/1999).
9. Các tổ chức tín dụng thành viên thị trường mở:
- Bổ sung, sửa đổi cơ chế điều hoà vốn trong nội
bộ hệ thống của mình cho phù hợp với hoạt động thanh toán bù trừ .
- Trang bị máy tính, nối mạng giữa chi nhánh và
hội sở chính với Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Bộ phận nghiệp vụ thị trường mở).
- Bố trí cán bộ thực hiện nghiệp vụ thị trường mở.