QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC CHÍNH SÁCH THÍ ĐIỂM HỖ TRỢ LÃI SUẤT
CHO NÔNG DÂN MUA MÁY, THIẾT BỊ PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2011 -
2012
ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về
cơ chế, chính sách giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2011/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2011 của Hội
đồng nhân dân thành phố về chính sách thí điểm hỗ trợ lãi suất cho nông dân mua
máy, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2012;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Nay, quy định chính sách thí điểm hỗ trợ lãi
suất vốn vay cho nông dân mua máy, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp
giai đoạn 2011 - 2012 như sau:
1. Tổ chức hộ gia đình, cá nhân được vay vốn và hỗ trợ lãi suất bao
gồm:
- Hộ nông dân; chủ trang trại;
- Tổ hợp tác và hợp tác xã nông nghiệp;
- Các doanh nghiệp có ký và thực hiện hợp đồng tiêu thụ nông sản hoặc có
thực hiện dịch vụ cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp với nông dân.
Đối tượng mua máy, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp phải có phương án
sản xuất và được Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi
nhánh thành phố Cần Thơ xem xét chấp thuận.
2. Địa bàn thực hiện:
Thực hiện trên toàn thành phố, ưu tiên hỗ trợ cho các địa phương có diện
tích sản xuất lúa lớn và tập trung như các huyện: Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Thới Lai.
3. Thời gian giải ngân và loại máy, thiết bị được hưởng chính sách
hỗ trợ:
Năm 2011 - 2012 tiến hành giải ngân: Thực hiện chính sách hỗ trợ các đối
tượng mua 200 máy gặt đập liên hợp và 50 máy kéo.
4. Mức tiền vay tối đa:
Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp Sở Tài chính căn
cứ vào báo giá của doanh nghiệp có năng lực sản xuất máy, thiết bị phục vụ sản
xuất nông nghiệp có tỷ lệ nội địa cao hơn
60% theo danh mục của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình
Ủy ban nhân dân thành phố công bố mức giá tối đa được hỗ trợ lãi suất.
Trường hợp đối tượng mua máy móc, thiết
bị có tỷ lệ nội địa thấp hơn 60% và có mức giá cao hơn mức giá được công
bố thì phần chênh lệch giá do đối tượng mua tự thanh toán.
5. Mức hỗ trợ lãi suất:
- Ngân sách Nhà nước hỗ trợ 100% lãi suất trong 02 (hai) năm đầu và 50%
lãi suất trong năm cuối, theo mức lãi suất
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cho vay tính
theo từng thời điểm, mức lãi suất tối đa là 1,75%/tháng, nếu cao hơn thì
phần vượt đối tượng mua máy phải tự thanh toán. Đối tượng hộ nông dân, chủ trang
trại được Nhà nước hỗ trợ lãi suất để mua 01 loại máy/đối tượng.
- Các khoản vay theo Hợp đồng tín dụng
được ký kết, thời gian được hỗ trợ lãi suất tối đa là 36 tháng; thời
điểm kết thúc hỗ trợ lãi suất là ngày 31 tháng 12 năm 2015.
6. Đơn vị cho vay: Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh thành phố Cần Thơ.
7. Hình thức vay: Theo quy định
về cho vay đối với khách hàng và quy định về thực hiện đảm bảo tiền vay
của tổ chức tín dụng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính, Hội Nông dân Việt
Nam thành phố, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Chi nhánh thành phố Cần Thơ, Ủy ban nhân dân quận, huyện xây dựng Kế hoạch cụ thể tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này;
theo dõi, tổng hợp, báo cáo tiến độ thực hiện về Ủy ban nhân dân thành
phố.
2. Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban ngành thành
phố có liên quan cân đối nguồn ngân sách hàng năm để chi trả phần lãi suất hỗ
trợ cho nông dân mua máy, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp nêu tại Điều 1
của Quyết định này đảm bảo thực hiện có hiệu quả chính sách thí điểm hỗ trợ lãi
suất cho nông dân mua máy phục vụ sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2012.
3. Đề nghị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam Chi nhánh thành phố Cần Thơ có kế hoạch bố trí đủ nguồn vốn cho
nông dân vay; đồng thời, chỉ đạo các đơn vị, bộ
phận trực thuộc ở các quận, huyện hướng dẫn thủ tục vay, giải ngân vốn vay và
thu hồi nợ vay theo quy định.
4. Đề nghị Hội Nông dân Việt Nam thành phố chủ trì, phối hợp với
các sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các tổ chức đoàn
thể chỉ đạo đơn vị cấp cơ sở tổ chức tuyên
truyền, giới thiệu và vận động các đối tượng vay mua máy, thiết bị phục vụ sản
xuất nông nghiệp thực hiện tốt Quy định này; đồng thời, chỉ đạo Hội Nông
dân Việt Nam quận, huyện phối hợp với Phòng
Kinh tế, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nắm tình hình và xác
nhận đối tượng mua máy đủ điều kiện được vay theo quy định.
5. Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện theo chức
năng nhiệm vụ được giao chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức tuyên truyền, phổ
biến chính sách thí điểm hỗ trợ lãi suất cho nông dân mua máy phục vụ sản xuất
nông nghiệp của thành phố đến các đối tượng có liên quan trên địa bàn quản lý;
chịu trách nhiệm chọn đúng đối tượng, lập danh sách và xác nhận gửi Phòng Giao
dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại địa phương; đồng thời,
cử cán bộ Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, Phòng Kinh tế
các quận có nhiệm vụ hướng dẫn người dân lập thủ tục vay theo quy định của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hàng tháng báo cáo tiến độ thực hiện
về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
6. Đối tượng mua máy, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp được hỗ
trợ lãi suất: trên cơ sở hướng dẫn của cơ
quan chuyên môn và chính quyền địa phương tiến hành đăng ký loại máy, dự
kiến giá của một máy, đơn vị cung cấp máy,... với Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn; sau khi được xét duyệt, đối tượng
mua máy thực hiện các thủ tục mua máy, thủ tục vay ngân hàng và các vấn
đề khác có liên quan theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày và đăng
Báo Cần Thơ chậm nhất năm ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, giám đốc
sở, thủ trưởng các cơ quan ban, ngành
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, các tổ chức và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.