CỦA
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 283/2000/QĐ-NHNN14 NGÀY 25 THÁNG 8 NĂM 2000 VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc thực
hiện nghiệp vụ bảo lãnh của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, những cụm từ
dưới đây được hiểu như sau:
1. "Bảo lãnh ngân
hàng" là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên
có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ
và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.
2. "Bên bảo lãnh" là
các tổ chức tín dụng được quy định tại Điều 3 của Quy chế này.
3. "Bên được bảo lãnh"
là các khách hàng được quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
4. "Bên nhận bảo lãnh"
là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có quyền thụ hưởng các cam kết bảo
lãnh của các tổ chức tín dụng.
5. "Cam kết bảo lãnh"
là cam kết đơn phương bằng văn bản của tổ chức tín dụng hoặc văn bản thoả thuận
giữa tổ chức tín dụng, khách hàng được bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc tổ
chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách
hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
6. "Hợp đồng bảo lãnh"
là văn bản thoả thuận giữa tổ chức tín dụng với khách hàng về quyền lợi và
nghĩa vụ của các bên trong việc bảo lãnh và hoàn trả.
7. "Bảo lãnh vay vốn"
là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh,
về việc cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả
nợ hoặc không trả nợ đầy đủ, đúng hạn.
8. "Bảo lãnh thanh
toán" là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận
bảo lãnh cam kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
9. "Bảo lãnh dự thầu"
là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên mời thầu để bảo
đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng.Trường hợp khách hàng bị phạt do
vi phạm quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên mời
thầu thì tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
10. "Bảo lãnh thực hiện hợp
đồng" là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận
bảo lãnh bảo đảm việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng với
bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết. Trong trường hợp khách hàng không thực
hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng, tổ chức tín dụng thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
11. "Bảo lãnh bảo đảm chất
lượng sản phẩm" là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành
cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm khách hàng thực hiện đúng các thoả thuận về chất
lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trong trường
hợp khách hàng bị phạt tiền do không thực hiện đúng các thoả thuận trong hợp đồng
về chất lượng sản phẩm với bên nhận bảo lãnh mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền
phạt cho bên nhận bảo lãnh , tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã
cam kết.
12. "Bảo lãnh hoàn thanh
toán" là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận
bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp
đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm các cam kết
với bên nhận bảo lãnh và phải hoàn trả tiền ứng trước nhưng không hoàn trả hoặc
hoàn trả không đủ số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh thì tổ chức tín dụng
sẽ hoàn trả số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh.
13. "Bảo lãnh đối ứng"
là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng (Bên phát hành bảo lãnh đối ứng)
phát hành cho một tổ chức tín dụng khác (bên bảo lãnh) về việc đề nghị bên bảo
lãnh thực hiện bảo lãnh cho các nghĩa vụ của khách hàng của bên phát hành bảo
lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp, khách hàng vi phạm các cam kết
với bên nhận bảo lãnh, bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì bên
phát hành bảo lãnh đối ứng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho bên bảo
lãnh.
14. "Xác nhận bảo
lãnh" là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng (bên xác nhận bảo
lãnh) phát hành cho bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng được xác nhận bảo lãnh (bên được xác nhận bảo
lãnh) đối với khách hàng. Trường hợp bên được xác nhận bảo lãnh không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình đã cam kết với bên nhận bảo lãnh
thì bên xác nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được xác nhận bảo
lãnh.
15. "Đồng bảo lãnh" là
việc nhiều tổ chức tín dụng cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ của khách hàng thông
qua một tổ chức tín dụng làm đầu mối.
Điều 3. Tổ chức tín dụng
thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh
1. Ngân hàng thương mại Nhà nước,
ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng
chính sách, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam,
ngân hàng hợp tác, các loại hình ngân hàng khác và các tổ chức tín dụng phi
ngân hàng thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng (gọi chung là tổ
chức tín dụng) được thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng theo các quy định của
pháp luật có liên quan và quy định tại Quy chế này.
2. Các ngân hàng được Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện thanh toán quốc tế được thực hiện bảo
lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh khác mà bên nhận bảo
lãnh là các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
3. Tổ chức tín dụng thực hiện bảo
lãnh hối phiếu, lệnh phiếu theo quy định của pháp luật về thương phiếu và Quy
chế này.
Điều 4.
Khách hàng được tổ chức tín dụng bảo lãnh
1. Các doanh nghiệp đang hoạt động
kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam.
a. Doanh nghiệp nhà nước
b. Công ty cổ phần
c. Công ty trách nhiệm hữu hạn
d. Công ty hợp danh
e. Doanh nghiệp của các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị -xã hội
g. Doanh nghiệp liên doanh.
h. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam
i. Doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể.
2. Các tổ chức tín dụng được
thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng.
3. Hợp tác xã và các tổ chức
khác có đủ điều kiện quy định tại Điều 94 của Bộ Luật Dân sự.
4. Các tổ chức kinh tế nước
ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh và tham gia đấu thầu các dự án đầu
tư tại Việt Nam hoặc vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam.
Điều 5. Các loại bảo lãnh
1. Bảo lãnh vay vốn.
a. Bảo lãnh vay vốn trong nước.
b. Bảo lãnh vay vốn nước ngoài.
2. Bảo lãnh thanh toán.
3. Bảo lãnh dự thầu.
4. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
5. Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản
phẩm.
6. Bảo lãnh hoàn thanh toán .
7. Các loại bảo lãnh khác.
Điều 6. Hình thức phát
hành bảo lãnh
Phát hành thư bảo lãnh, xác nhận
bảo lãnh.
Ký xác nhận bảo lãnh trên các hối
phiếu, lệnh phiếu.
Các hình thức khác theo quy định
của pháp luật.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Phạm vi bảo lãnh
1. Nghĩa vụ được bảo lãnh bao gồm
một, một số hoặc toàn bộ các nghĩa vụ sau đây:
a. Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay
và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay;
b. Nghĩa vụ thanh toán tiền mua
vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện
các dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống, đầu tư phát
triển;
c. Nghĩa vụ thanh toán các khoản
thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước.
d. Nghĩa vụ của khách hàng khi
tham gia dự thầu, thực hiện hợp đồng theo các quy định của pháp luật.
đ. Các nghĩa vụ hợp pháp khác do
các bên thoả thuận cam kết trong các hợp đồng liên quan.
2. Tổng số dư bảo lãnh của tổ chức
tín dụng cho một khách hàng không được vượt quá 15% (mười lăm phần trăm) vốn tự
có của tổ chức tín dụng. Trường hợp tổ chức tín dụng phải trả thay cho khách
hàng dẫn đến tổng dư nợ cho vay và dư nợ do trả thay vượt quá 15% vốn tự có của
tổ chức tín dụng thì tổ chức tín dụng phải ngừng ngay việc cho vay và bảo lãnh
mới đối với khách hàng đó, đồng thời thu hồi nợ để đảm bảo tổng mức dư nợ cho
vay đối với một khách hàng theo quy định.
Khách hàng có yêu cầu bảo lãnh
vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng thì tổ chức tín dụng cùng với các tổ
chức tín dụng khác thực hiện việc bảo lãnh theo quy định tại Điều 14 của Quy chế
này.
3. Tổng số dư bảo lãnh cho một
khách hàng của Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài không được vượt quá 15% vốn tự có
của Ngân hàng nước ngoài.
4. Tổ chức tín dụng xác định tổng
mức bảo lãnh phù hợp với khả năng tài chính của mình, bảo đảm thực hiện theo
quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt
động của tổ chức tín dụng.
Điều 8.
Điều kiện bảo lãnh
Tổ chức tín dụng xem xét và quyết
định bảo lãnh khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:
1. Có đầy đủ năng lực pháp luật
dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Có tín nhiệm trong quan hệ
tín dụng, thanh toán với tổ chức tín dụng.
3. Có bảo đảm hợp pháp cho nghĩa
vụ được bảo lãnh theo quy định tại Điều 21 của Quy chế này.
4. Có dự án đầu tư hoặc phương
án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả khi đề nghị bảo lãnh vay vốn.
5. Đối với trường hợp bảo lãnh hối
phiếu, lệnh phiếu khách hàng phải bảo đảm các điều kiện theo quy định của pháp
luật về thương phiếu.
6. Trong trường hợp vay vốn nước
ngoài khách hàng phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý vay
và trả nợ nước ngoài.
7. Khách hàng là các tổ chức
kinh tế nước ngoài được đầu tư, kinh doanh hoặc được tham gia đấu thầu tại Việt
Nam theo các quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị bảo
lãnh
Hồ sơ đề nghị bảo lãnh của khách
hàng bao gồm Đề nghị bảo lãnh (theo mẫu số 01/BL đính kèm) và các tài liệu có
liên quan đến giao dịch bảo lãnh do tổ chức tín dụng quy định.
Điều 10. Hợp đồng bảo
lãnh
1. Hợp đồng bảo lãnh do tổ chức
tín dụng bảo lãnh, khách hàng được bảo lãnh và các bên liên quan (nếu có) thoả
thuận bao gồm các nội dung sau đây:
a. Tên, địa chỉ của tổ chức tín
dụng và khách hàng;
b. Số tiền, thời hạn bảo lãnh và
phí bảo lãnh;
c. Mục đích, phạm vi, đối tượng
bảo lãnh;
d. Điều kiện thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh;
đ. Hình thức bảo đảm cho nghĩa vụ
bảo lãnh, giá trị tài sản làm bảo đảm;
e. Quyền và nghĩa vụ của các
bên;
g. Quy định về bồi hoàn sau khi
tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
h. Giải quyết tranh chấp phát
sinh;
i. Chuyển nhượng quyền và nghĩa
vụ của các bên;
k. Những thoả thuận khác.
2. Hợp đồng bảo lãnh có thể được
sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nếu các bên liên quan có thoả thuận.
Điều 11. Cam kết bảo lãnh
1. Cam kết bảo lãnh bao gồm những
nội dung cơ bản sau đây:
a. Tên, địa chỉ của tổ chức tín
dụng, khách hàng được bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh;
b. Số tiền bảo lãnh;
c. Phạm vi, đối tượng và thời hạn
hiệu lực của bảo lãnh;
d. Hình thức và các điều kiện thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
Ngoài các nội dung nêu trên, Cam
kết bảo lãnh có thể có nội dung khác như quyền và nghĩa vụ của các bên; giải
quyết tranh chấp phát sinh; chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của các bên và các nội
dung khác.
2. Trong trường hợp nội dung cam
kết bảo lãnh có quy định việc sử dụng các tài liệu liên quan đến giao dịch bảo
lãnh (như hợp đồng giữa khách hàng với bên nhận bảo lãnh, xác nhận việc khách
hàng vi phạm của bên thứ ba hoặc các văn bản khác) là điều kiện thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh thì nghĩa vụ bảo lãnh được thực hiện theo các điều kiện nêu trên.
3. Trường hợp ký xác nhận bảo
lãnh trên các hối phiếu, lệnh phiếu thì nội dung cam kết bảo lãnh được thực hiện
theo các quy định của pháp luật về thương phiếu.
4. Cam kết bảo lãnh có thể được
sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nếu các bên liên quan có thoả thuận.
Điều 12. Sử dụng ngôn ngữ
1. Các văn bản liên quan đến
giao dịch bảo lãnh được lập bằng tiếng Việt Nam.
2. Các tài liệu
liên quan đến giao dịch bảo lãnh được sử dụng bằng hai thứ tiếng: tiếng Việt
Nam và một thứ tiếng nước ngoài thông dụng do các bên thoả thuận trong trường hợp
có bên nước ngoài tham gia vào giao dịch bảo lãnh.
Điều 13. Áp dụng các điều
ước và tập quán quốc tế trong giao dịch bảo lãnh khi có bên nước ngoài tham gia
1. Các điều ước quốc tế về bảo
lãnh mà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định
khác với quy định tại Quy chế này, thì áp dụng quy định tại điều ước quốc tế
đó.
2. Các bên có thể thoả thuận áp
dụng các quy tắc, tập quán và thông lệ quốc tế về bảo lãnh nếu các quy tắc, tập
quán và thông lệ đó không trái với pháp luật Việt Nam.
Điều 14.
Nhiều tổ chức tín dụng cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ của khách hàng
1. Đồng bảo lãnh:
a. Tổ chức tín dụng làm đầu mối
phát hành bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh trên cơ sở hợp đồng bảo lãnh được ký
giữa các tổ chức tín dụng tham gia đồng bảo lãnh.
b. Trường hợp khách hàng không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo
lãnh, tổ chức tín dụng đầu mối có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Các
tổ chức tín dụng tham gia đồng bảo lãnh có trách nhiệm hoàn lại số tiền mà tổ
chức tín dụng đầu mối đã trả theo nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng bảo lãnh
liên đới giữa các tổ chức tín dụng tham gia đồng bảo lãnh.
c. Trường hợp
tổ chức tín dụng làm đầu mối không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bất
cứ tổ chức tín dụng nào trong số các tổ chức tín dụng đồng bảo lãnh thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh.
2. Trường hợp nghĩa vụ của khách
hàng có thể chia thành các phần nghĩa vụ riêng biệt, độc lập thì mỗi tổ chức
tín dụng có thể phát hành bảo lãnh cho các phần nghĩa vụ độc lập của khách
hàng, không liên đới trách nhiệm với nhau. Mỗi tổ chức tín dụng tự chịu trách
nhiệm về nghĩa vụ đã cam kết.
Điều 15. Tổ chức tín dụng
bảo lãnh cho một nghĩa vụ mà nhiều khách hàng cùng tham gia thực hiện và cùng
chịu trách nhiệm liên đới.
Tổ chức tín dụng được bảo lãnh
cho một nghĩa vụ mà nhiều khách hàng cùng tham gia thực hiện và cùng chịu trách
nhiệm thông qua hợp đồng liên đới trách nhiệm giữa các bên, trên cơ sở xem xét
uy tín, khả năng tài chính và có bảo đảm của từng bên tham gia thực hiện nghĩa
vụ.
Điều 16. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức tín dụng bảo lãnh
1. Tổ chức tín dụng bảo lãnh có
quyền:
a. Đề nghị tổ chức tín dụng khác
xác nhận việc bảo lãnh của mình đối với khách hàng;
b. Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị
bảo lãnh của khách hàng hoặc của tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh đối ứng
trong thời hạn tối đa là 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị bảo lãnh;
c. Yêu cầu khách hàng cung cấp
các tài liệu về khả năng tài chính cũng như các tài liệu liên quan đến giao dịch
bảo lãnh; báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh; báo cáo tình hình thực hiện
các hợp đồng và các nghĩa vụ có liên quan đến giao dịch bảo lãnh;
d. Yêu cầu khách hàng có bảo đảm
cho nghĩa vụ được bảo lãnh;
đ. Thu phí bảo lãnh theo thoả
thuận;
e. Yêu cầu khách hàng hoặc bên
phát hành bảo lãnh đối ứng hoàn trả số tiền bảo lãnh mà tổ chức tín dụng đã trả
thay;
g. Hạch toán
ghi nợ khách hàng hoặc bên phát hành bảo lãnh đối ứng số tiền mà tổ chức tín dụng
đã trả thay để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nếu sau 15 ngày kể từ ngày tổ chức
tín dụng trả thay mà khách hàng hoặc bên phát hành bảo lãnh đối ứng không nhận
nợ;
h. Xử lý tài sản bảo đảm của
khách hàng theo quy định tại Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn Nghị định này;
i. Khởi kiện theo quy định của
pháp luật khi khách hàng, bên phát hành bảo lãnh đối ứng vi phạm Hợp đồng bảo
lãnh;
k. Có thể chuyển nhượng quyền,
nghĩa vụ của mình cho tổ chức tín dụng khác quy định tại Điều 3 của Quy chế này
nếu được bên nhận bảo lãnh chấp thuận bằng văn bản.
2. Tổ chức tín dụng bảo lãnh có
nghĩa vụ:
a. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
theo cam kết bảo lãnh;
b. Đôn đốc khách hàng thực hiện
đầy đủ và đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh;
c. Hoàn trả đầy đủ tài sản bảo đảm
(nếu có) và các giấy tờ có liên quan cho khách hàng khi khách hàng đã thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh.
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh đối ứng
1. Tổ chức tín dụng phát hành bảo
lãnh đối ứng có quyền:
a. Đề nghị tổ chức tín dụng bảo
lãnh phát hành bảo lãnh cho khách hàng của mình;
b. Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị
phát hành bảo lãnh đối ứng của khách hàng ;
c. Yêu cầu khách hàng cung cấp
các tài liệu về khả năng tài chính cũng như các tài liệu liên quan đến giao dịch
bảo lãnh; báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh; báo cáo tình hình thực hiện
các hợp đồng và các nghĩa vụ có liên quan đến giao dịch bảo lãnh;
d. Yêu cầu khách hàng có bảo đảm
cho nghĩa vụ được bảo lãnh;
đ. Thu phí bảo lãnh theo thoả
thuận;
e. Yêu cầu khách hàng hoàn trả số
tiền bảo lãnh mà tổ chức tín dụng đã trả thay;
g. Hạch toán
ghi nợ khách hàng số tiền mà tổ chức tín dụng đã trả thay để thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh, nếu sau 15 ngày kể từ ngày tổ chức tín dụng trả thay mà khách hàng
không nhận nợ;
h. Xử lý tài sản bảo đảm của
khách hàng theo quy định tại Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn Nghị định này;
i. Khởi kiện theo quy định của
pháp luật khi khách hàng, tổ chức tín dụng bảo lãnh vi phạm Hợp đồng bảo lãnh;
k. Có thể chuyển nhượng quyền,
nghĩa vụ của mình cho tổ chức tín dụng khác quy định tại Điều 3 của Quy chế này
nếu được tổ chức tín dụng bảo lãnh chấp thuận bằng văn bản.
2. Tổ chức tín dụng phát hành bảo
lãnh đối ứng có nghĩa vụ:
a. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
theo cam kết bảo lãnh;
b. Đôn đốc khách hàng thực hiện đầy
đủ và đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh và tổ chức tín dụng bảo
lãnh;
c. Hoàn trả đầy đủ tài sản bảo đảm
( nếu có) và các giấy tờ có liên quan cho khách hàng khi khách hàng đã thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức tín dụng xác nhận bảo lãnh
1. Tổ chức tín dụng xác nhận bảo
lãnh có quyền:
a. Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị
xác nhận bảo lãnh của khách hàng hoặc của tổ chức tín dụng tín dụng bảo lãnh;
b. Yêu cầu khách hàng hoặc tổ chức
tín dụng bảo lãnh cung cấp các tài liệu về khả năng tài chính cũng như các tài
liệu liên quan đến giao dịch bảo lãnh; báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh;
báo cáo tình hình thực hiện các hợp đồng và các nghĩa vụ có liên quan đến giao
dịch bảo lãnh;
c. Yêu cầu khách hàng hoặc tổ chức
tín dụng bảo lãnh có bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo lãnh;
d. Thu phí bảo lãnh theo thoả
thuận;
đ. Yêu cầu khách hàng hoặc tổ chức
tín dụng bảo lãnh hoàn trả số tiền bảo lãnh mà tổ chức tín dụng đã trả thay;
e. Hạch toán
ghi nợ khách hàng hoặc tổ chức tín dụng bảo lãnh số tiền mà tổ chức tín dụng đã
trả thay để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nếu sau 15 ngày kể từ ngày tổ chức tín
dụng trả thay mà khách hàng hoặc tổ chức tín dụng bảo lãnh không nhận nợ;
g. Xử lý tài sản bảo đảm của khách
hàng hoặc tổ chức tín dụng bảo lãnh theo quy định tại Nghị định số
178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn Nghị định
này;
h. Khởi kiện theo quy định của
pháp luật khi khách hàng, hoặc tổ chức tín dụng bảo lãnh vi phạm Hợp đồng bảo
lãnh.
i. Có thể chuyển nhượng quyền,
nghĩa vụ của mình cho tổ chức tín dụng khác quy định tại Điều 3 của Quy chế này
nếu được bên nhận bảo lãnh chấp thuận bằng văn bản.
2. Tổ chức tín dụng xác nhận bảo
lãnh có nghĩa vụ:
a. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
theo cam kết bảo lãnh;
b. Đôn đốc khách hàng và tổ chức
tín dụng bảo lãnh thực hiện đầy đủ và đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo
lãnh;
c. Hoàn trả đầy đủ tài sản bảo đảm
(nếu có) và các giấy tờ có liên quan cho khách hàng hoặc tổ chức tín dụng bảo
lãnh khi khách hàng hoặc tổ chức tín dụng bảo lãnh thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
đối với bên nhận bảo lãnh.
Điều 19. Quyền và nghĩa vụ
của khách hàng
1. Khách hàng có quyền:
a. Yêu cầu tổ chức tín dụng thực
hiện đúng cam kết với bên nhận bảo lãnh;
b. Yêu cầu tổ chức tín dụng thực
hiện đúng thoả thuận trong Hợp đồng bảo lãnh;
c. Khởi kiện theo quy định của
pháp luật nếu tổ chức tín dụng vi phạm Hợp đồng bảo lãnh;
d. Có thể chuyển nhượng quyền,
nghĩa vụ của mình cho bên khác có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của Quy chế
này nếu được bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh chấp thuận bằng văn bản.
2. Khách hàng có nghĩa vụ:
a. Cung cấp đầy đủ, chính xác và
trung thực tài liệu và báo cáo có liên quan đến giao dịch được bảo lãnh theo
yêu cầu của tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh
đối ứng;
b. Trả cho tổ chức tín dụng bảo
lãnh tổ chức tín dụng xác nhận bảo lãnh, tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh đối
ứng phí bảo lãnh và các loại phí khác có liên quan theo thoả thuận;
c. Nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức
tín dụng bảo lãnh hoặc tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh đối ứng, tổ chức tín
dụng xác nhận bảo lãnh số tiền đã trả thay để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho
khách hàng bao gồm cả gốc, lãi và các chi phí trực tiếp phát sinh từ việc thực
hiện bảo lãnh;
d. Thực hiện đúng và đầy đủ
nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc tổ chức
tín dụng phát hành bảo lãnh đối ứng;
e. Chịu sự kiểm tra, kiểm soát của
tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh đối ứng đối
với các hoạt động có liên quan đến giao dịch được bảo lãnh.
Điều 20. Thẩm quyền ký bảo
lãnh
1. Người đại diện theo pháp luật
của tổ chức tín dụng có thẩm quyền ký các văn bản bảo lãnh của tổ chức tín dụng.
2. Người đại diện theo pháp luật
của tổ chức tín dụng có thể uỷ quyền cho Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc (trong trường
hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật), Phó tổng Giám
đốc hoặc Phó Giám đốc, Giám đốc chi nhánh của tổ chức tín dụng ký các văn bản bảo
lãnh; hoặc quy định thẩm quyền ký bảo lãnh của tổ chức tín dụng phù hợp với quy
định của pháp luật .
Điều 21.
Bảo đảm cho bảo lãnh
1. Căn cứ vào đặc điểm của tình
hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính và uy tín của khách hàng, tổ chức
tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp bảo
đảm cho bảo lãnh. Các hình thức bảo đảm cho bảo lãnh bao gồm: ký quỹ, cầm cố
tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba và các biện pháp bảo đảm
khác theo quy định pháp luật.
2. Việc dùng tài sản hình thành
từ vốn vay để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh (đối với bảo lãnh
vay vốn) hoặc không áp dụng hình thức bảo đảm bằng tài sản cho việc thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh thực hiện theo Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của
Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn
Nghị định này.
Điều 22.
Phí bảo lãnh
1. Khách hàng
phải trả cho tổ chức tín dụng phí bảo lãnh. Mức phí do các bên thoả thuận,
không vượt quá 2%/ năm tính trên số tiền còn đang được bảo lãnh. Trường hợp mức
phí bảo lãnh tính theo tỷ lệ này thấp hơn 300.000 đồng thì tổ chức tín dụng được
thu phí tối thiểu 300.000đồng. Ngoài ra khách hàng phải thanh toán cho tổ chức
tín dụng các chi phí hợp lý khác phát sinh liên quan đến giao dịch bảo lãnh khi
các bên có thoả thuận bằng văn bản.
2. Mức phí bảo lãnh quy định tại
Khoản 1 Điều này là mức phí tối đa khách hàng phải trả cho tổ chức tín dụng
trong trường hợp có bảo lãnh đối ứng và xác nhận bảo lãnh. Mức phí cụ thể của từng
tổ chức tín dụng do các tổ chức tín dụng tham gia bảo lãnh thoả thuận.
3. Đối với trường hợp đồng bảo
lãnh khách hàng trả phí bảo lãnh cho tổ chức tín dụng làm đầu mối, sau đó các tổ
chức tín dụng sẽ hưởng phí bảo lãnh theo tỷ lệ tham gia bảo lãnh của mình từ tổ
chức tín dụng làm đầu mối theo quy định tại Khoản 1 Điều 14.
4. Đối với trường hợp tổ chức
tín dụng bảo lãnh cho một nghĩa vụ mà nhiều tổ chức tham gia thực hiện thì các
bên tham gia phải trả phí bảo lãnh cho tổ chức tín dụng theo tỷ lệ tương ứng với
phần nghĩa vụ của mình trong nghĩa vụ chung.
5. Kỳ hạn tính phí bảo lãnh và
phương thức thu phí cụ thể do các bên thoả thuận trong Hợp đồng bảo lãnh.
6. Khách hàng
chậm thanh toán phí bảo lãnh cho tổ chức tín dụng sẽ chịu lãi suất nợ quá hạn
không quá 150% lãi suất của khoản vay được bảo lãnh trong trường hợp bảo lãnh
vay vốn, hoặc lãi suất cho vay ngắn hạn mà tổ chức tín dụng đó đang thực hiện đối
với số phí chậm trả của các loại bảo lãnh khác, kể từ ngày đến hạn thanh toán
cho thời gian chậm thanh toán số phí này.
Điều 23. Trình tự và thủ
tục cấp bảo lãnh
Tổ chức tín dụng quy định cụ thể
trình tự, thủ tục, điều kiện và thẩm quyền bảo lãnh phù hợp với đặc điểm của từng
tổ chức tín dụng và từng loại bảo lãnh.
Điều 24. Thời hạn của bảo
lãnh
1. Thời hạn của bảo lãnh được
xác định căn cứ vào thời hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh của khách hàng đối
với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp có các thoả thuận hoặc cam kết khác.
2. Việc gia hạn bảo lãnh phải được
bên nhận bảo lãnh chấp thuận bằng văn bản.
Điều 25. Trình tự thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh
1. Tổ chức tín dụng thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh khi có đủ các điều kiện sau đây:
a. Nghĩa vụ bảo lãnh đã đến hạn;
b. Bên nhận bảo lãnh có văn bản
đề nghị tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
c. Các tài liệu chứng minh khách
hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận
bảo lãnh, nếu cam kết bảo lãnh có đề cập như là một điều kiện để thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh.
Tổ chức tín dụng kiểm tra các
tài liệu, nếu phù hợp với cam kết bảo lãnh thì thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
2. Sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh, tổ chức tín dụng yêu cầu khách hàng thực hiện việc bồi hoàn theo các bước
sau:
a. Trường hợp bảo lãnh thông thường
- Tổ chức tín dụng bảo lãnh
thông báo cho khách hàng kèm theo các tài liệu liên quan, yêu cầu khách hàng
hoàn trả số tiền mà tổ chức tín dụng đã trả thay.
- Sau khi nhận
được thông báo của tổ chức tín dụng, khách hàng có nghĩa vụ hoàn trả nợ hoặc có
văn bản xác nhận nợ với tổ chức tín dụng về số tiền mà tổ chức tín dụng đã trả
thay. Sau 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, nếu khách hàng chưa hoàn trả,
hoặc chưa có văn bản xác nhận nợ thì tổ chức tín dụng hạch toán ghi nợ cho
khách hàng (ngày hạch toán ghi nợ là ngày tổ chức tín dụng đã thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh cho khách hàng). Khách hàng phải chịu lãi suất nợ quá hạn do các bên
thoả thuận nhưng không quá 150% lãi suất trong hợp đồng giữa khách hàng và bên
nhận bảo lãnh (trong trường hợp bảo lãnh vay vốn) hoặc lãi suất cho vay ngắn hạn
mà tổ chức tín dụng đang thực hiện, kể từ ngày tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh đối với số tiền đã trả thay.
- Trường hợp vì lý do khách quan
như thiên tai, hoả hoạn, những khó khăn tài chính tạm thời và những lý do khách
quan khác hoặc việc trả nợ cho bên nhận bảo lãnh không phù hợp với chu kỳ sản
xuất kinh doanh, khách hàng chưa thực hiện được nghĩa vụ đúng hạn với bên nhận
bảo lãnh. Trên cơ sở đề nghị của khách hàng trong văn bản xác nhận nợ, tổ chức
tín dụng có thể xem xét định lại kỳ hạn trả nợ và áp dụng lãi suất cho vay
thông thường đối với số tiền mà tổ chức tín dụng đã trả thay.
- Tổ chức tín dụng bảo lãnh có
quyền thực hiện các biện pháp như phát mại tài sản bảo đảm, trích tài khoản của
khách hàng (nếu có thoả thuận), khởi kiện ra cơ quan pháp luật và các biện pháp
xử lý tài sản bảo đảm khác theo quy định tại Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày
29/12/1999 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định này để
thu hồi số tiền đã trả thay.
b. Trường hợp bảo lãnh đối ứng.
Sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh đối ứng, bên phát hành bảo lãnh đối ứng có quyền yêu cầu khách hàng hoàn
trả cho mình số tiền bên phát hành bảo lãnh đối ứng đã trả cho tổ chức tín dụng
bảo lãnh. Trình tự thực hiện việc hoàn trả nợ hoặc nhận nợ giữa bên phát hành bảo
lãnh đối ứng và khách hàng thực hiện tương tự như quy định tại Điểm a, Khoản 2
Điều này.
c. Trường hợp xác nhận bảo lãnh
Sau khi bên xác nhận bảo lãnh thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh thay cho bên được xác nhận bảo lãnh, bên xác nhận bảo
lãnh có quyền yêu cầu bên được xác nhận bảo lãnh hoàn trả cho mình số tiền bên
xác nhận bảo lãnh đã thanh toán cho bên nhận bảo lãnh. Trình tự thực hiện việc
hoàn trả nợ hoặc nhận nợ của bên được xác nhận bảo lãnh đối với bên xác nhận bảo
lãnh thực hiện tương tự như quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này.
d. Đối với trường hợp tổ chức
tín dụng bảo lãnh cho một nghĩa vụ mà nhiều khách hàng cùng tham gia thực hiện
thì các bên tham gia có trách nhiệm hoàn trả nợ hoặc nhận nợ với tổ chức tín dụng
theo tỷ lệ tương ứng với phần nghĩa vụ của mình trong nghĩa vụ chung. Nếu một
trong các bên tham gia không thực hiện được phần nghĩa vụ của mình thì tổ chức
tín dụng có quyền yêu cầu bất kỳ bên nào trong số các bên tham gia phải thực hiện
phần nghĩa vụ đó. Trình tự thực hiện việc hoàn trả nợ và nhận nợ của các bên
tham gia đối với tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định tại Điểm a, Khoản
2 Điều này.
3. Trường hợp bảo lãnh hối phiếu,
lệnh phiếu thì việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh và yêu cầu khách hàng bồi hoàn
thực hiện theo quy định của pháp luật về thương phiếu.
Điều 26. Miễn thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh
1. Trong trường hợp bên nhận bảo
lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho tổ chức tín dụng, thì khách hàng
vẫn phải thực hiện nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp có thoả thuận
hoặc pháp luật có quy định tổ chức tín dụng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
2. Trường hợp chỉ một tổ chức
tín dụng trong số nhiều tổ chức tín dụng đồng bảo lãnh cho một nghĩa vụ của
khách hàng được miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình thì những tổ
chức tín dụng khác vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình nhưng không phải
chịu trách nhiệm về phần nghĩa vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng được miễn.
Điều 27. Việc bảo lãnh chấm
dứt trong các trường hợp sau
1. Nghĩa vụ bảo lãnh đã được tổ
chức tín dụng bảo lãnh thực hiện đầy đủ.
2. Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt
theo quy định của pháp luật.
3. Bên được bảo lãnh đã thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với bên nhận bảo lãnh.
4. Bên nhận bảo lãnh đồng ý huỷ
bỏ bảo lãnh theo các quy định của pháp luật.
5. Việc bảo lãnh được thay thế bằng
biện pháp bảo đảm khác do các bên thoả thuận.
6. Thời hạn của bảo lãnh đã hết
hiệu lực trong trường hợp bảo lãnh có quy định về thời hạn hiệu lực của bảo
lãnh.
7. Tổ chức tín dụng bảo lãnh chấm
dứt hoạt động thì nghĩa vụ bảo lãnh được thực hiện theo quy định của pháp luật
có liên quan.