ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2015/NQ-UBND
|
Lào Cai, ngày 22
tháng 06 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HỖ TRỢ LÃI SUẤT TIỀN VAY NGÂN HÀNG CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN NGHÈO
VÀ CÁC HUYỆN CÓ TỶ LỆ HỘ NGHÈO CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng
ngày 16/06/2010;
Căn cứ Nghị quyết số
37/2014/NQ-HĐND ngày 17/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về hỗ trợ
lãi suất tiền vay ngân hàng cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất, chế biến
sản phẩm nông nghiệp đối với các huyện nghèo, huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao trên
địa bàn tỉnh Lào Cai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 254/TTr-STC ngày 20/5/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hỗ trợ
lãi suất tiền vay ngân hàng cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất, chế biến
sản phẩm nông nghiệp đối với các huyện nghèo và các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Nông nghiệp và PTNT, Lao động - TB&XH; Giám đốc: Kho bạc Nhà nước,
Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội và các ngân hàng thương mại -
CN Lào Cai; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp (Kiểm tra văn bản);
- Báo Lào Cai;
- Công báo Lào Cai;
- Đài PTTH Lào cai;
- Như Điều 3;
- Lưu VT, TH, NLN, VX, TM.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Doãn Văn Hưởng
|
QUY ĐỊNH
HỖ TRỢ LÃI SUẤT TIỀN VAY NGÂN HÀNG CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT,
CHẾ BIẾN SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN NGHÈO VÀ CÁC HUYỆN CÓ TỶ LỆ HỘ
NGHÈO CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 28/2015/QĐ-UBND ngày 22/6/2015 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định này quy định về đối tượng,
mức hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng, phương thức và quy trình hỗ trợ lãi suất
tiền vay ngân hàng; trách nhiệm của ngân hàng và các cơ quan có liên quan trong
việc thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng cho các dự án đầu
tư phát triển sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp quy định tại điểm b, khoản
này được thực hiện tại các huyện nghèo, các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao thuộc tỉnh
Lào Cai, gồm các huyện: Mường Khương, Bắc Hà, Si Ma Cai, Sa Pa, Bát Xát và Văn
Bàn.
b) Các Dự án được hỗ trợ lãi suất vay
vốn theo quy định này phải được UBND tỉnh phê duyệt, bao gồm các dự án thuộc
các nhóm sau:
- Dự án phát triển chăn nuôi gia súc;
- Dự án chế biến sản phẩm từ gia súc;
- Dự án trồng cây Dược liệu, rau an
toàn, hoa cao cấp, cây ăn quả ôn đới, cây đao giềng;
- Dự án sơ chế, bảo quản, nâng cao
giá trị sản phẩm Dược liệu, rau, hoa quả ôn đới, chế biến miến đao.
Các dự án nêu trên phải nằm trong
vùng quy hoạch sản xuất nông nghiệp, được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp
chưa nằm trong vùng quy hoạch hoặc chưa có quy hoạch phải có văn bản chấp thuận
của UBND tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các khách hàng vay vốn, bao gồm:
Các doanh nghiệp, HTX, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có dự án đầu tư tại địa
bàn huyện nghèo, huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao thuộc danh mục dự án được hỗ trợ
lãi suất quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều này (Sau đây gọi là Khách hàng
vay).
b) Các ngân hàng cho vay, bao gồm:
Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh Lào Cai, chi nhánh các ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh Lào Cai cho các khách hàng quy định tại điểm a,
khoản này vay vốn (Sau đây gọi là Ngân hàng cho vay).
c) Các cơ quan quản lý nhà nước, bao
gồm: Sở Tài Chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi
nhánh Lào Cai, UBND các huyện và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan,
Điều 2. Số tiền
cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay và cơ chế bảo đảm tiền vay
1. Số tiền cho vay và thời hạn cho
vay:
Căn cứ vào quy định quản lý các nguồn
vốn cho vay của ngân hàng; căn cứ dự án được UBND tỉnh phê duyệt, thời gian
sinh trưởng của vật nuôi, cây trồng, thời gian luân chuyển vốn của dự án, tổng
mức đầu tư, khả năng hoàn vốn của dự án, biện pháp bảo đảm tiền vay, khả năng
trả nợ của khách hàng vay..., ngân hàng cho vay và khách hàng vay thỏa thuận số
tiền cho vay, thời hạn vay vốn phù hợp đối với từng dự án theo quy định hiện
hành.
2. Lãi suất cho vay, cách tính lãi tiền
vay và cơ chế bảo đảm tiền vay: Thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp
luật.
Điều 3. Mức hỗ
trợ lãi suất tiền vay, thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất và nguồn kinh phí thực
hiện hỗ trợ lãi suất
1. Mức hỗ trợ lãi suất tiền vay: Hỗ
trợ 100% lãi suất của ngân hàng cho vay vốn.
2. Thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất:
Thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất tính từ ngày bắt đầu giải ngân của Hợp đồng
tín dụng đến ngày khách hàng vay trả hết nợ và không vượt quá thời hạn sau:
a) Đối với các dự án phát triển chăn
nuôi gia súc, chế biến sản phẩm từ gia súc, trồng rau an toàn, hoa cao cấp, cây
đao giềng và dự án sơ chế, bảo quản nâng cao giá trị sản phẩm Dược liệu, rau,
hoa quả ôn đới, chế biến miến đao: thời hạn cho vay được hỗ trợ lãi suất tối đa
36 tháng, kể từ lần giải ngân đầu tiên.
b) Đối với dự án trồng cây Dược liệu,
cây ăn quả ôn đới: thời hạn cho vay được hỗ trợ lãi suất tối đa 60 tháng, kể từ
lần giải ngân đầu tiên.
3. Nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ
lãi suất tiền vay:
a) Từ nguồn tăng thu và tiết kiệm chi
hàng năm của ngân sách tỉnh (không bao gồm 50% tăng thu ngân sách tỉnh và 10%
tiết kiệm chi thường xuyên để thực hiện cải cách tiền lương);
b) Từ vốn tài trợ, ủy thác của các tổ
chức cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Phương thức
và quy trình hỗ trợ lãi suất
1. Phương thức hỗ trợ lãi suất:
Toàn bộ số tiền lãi vay của các dự án
được hỗ trợ sẽ được ngân sách tỉnh chuyển trả trực tiếp cho các ngân hàng cho
vay.
2. Quy trình thực hiện hỗ trợ lãi suất:
a) Khách hàng vay gửi hồ sơ cho ngân
hàng cho vay, bao gồm: Hồ sơ theo yêu cầu của ngân hàng cho vay (hồ sơ pháp lý,
hồ sơ dự án vay vốn, hồ sơ bảo đảm tiền vay,...) và Giấy đề nghị hỗ trợ lãi suất
(Mẫu số 01 đính kèm).
b) Trên cơ sở các hồ sơ, tài liệu do
khách hàng vay cung cấp, ngân hàng cho vay thẩm định, quyết định cho vay và thực
hiện giải ngân tiền vay theo cơ chế tín dụng hiện hành.
c) Định kỳ vào ngày 05 của tháng sau,
ngân hàng cho vay tổng hợp những khách hàng và dự án đã cho vay thuộc đối tượng
được hỗ trợ lãi suất theo quy định này phát sinh trong tháng trước, lập báo cáo
gửi Sở Tài chính để làm cơ sở theo dõi, quản lý (Mẫu số 02 đính kèm).
d) Định kỳ vào ngày 25 của tháng cuối
quý, ngân hàng cho vay lập báo cáo tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ lãi suất
quý hiện hành đối với các dự án đang cho vay và nhu cầu kinh phí hỗ trợ lãi suất
trong quý sau gửi Sở Tài chính (Mẫu số 03 đính kèm). Trên cơ sở báo cáo của
ngân hàng cho vay, Sở Tài chính rà soát, thẩm định, tạm chuyển kinh phí cho các
ngân hàng cho vay để hỗ trợ lãi suất cho các dự án.
đ) Các ngân hàng cho vay thực hiện hạch
toán kinh phí ngân sách tỉnh hỗ trợ lãi suất tiền vay cho các dự án đồng thời hạch
toán giảm số lãi phải thu của khách hàng theo quy định hiện hành.
e) Cuối mỗi năm, căn cứ báo cáo các
quý trong năm của các ngân hàng cho vay, số kinh phí được HĐND giao tại quyết định
giao dự toán đầu năm (theo nội dung tại Điểm a, Khoản 6, Điều 5, Quy định này),
Sở Tài chính rà soát sổ kinh phí đã tạm cấp trong năm, tổng hợp trình UBND tỉnh
phê duyệt cấp kinh phí hỗ trợ lãi suất cho các ngân hàng, trong đó nêu rõ số
kinh phí đã tạm cấp trong năm, số kinh phí cấp bổ sung.
g) Các ngân hàng cho vay thực hiện
quyết toán kinh phí ngân sách tỉnh hỗ trợ lãi suất tiền vay, gửi báo cáo quyết
toán năm trước về Sở Tài chính trước ngày 28/02 năm sau (Mẫu số 04 đính kèm).
Điều 5. Trách nhiệm
của các bên liên quan
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
thẩm định dự án theo chuyên ngành và quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với UBND các huyện, Sở Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn khách hàng vay vốn lập Dự án đầu tư được ngân sách tỉnh
hỗ trợ lãi suất theo đúng phạm vi áp dụng, đối tượng của quy định này.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra tình hình triển khai thực hiện các dự án
trên địa bàn tỉnh theo chuyên ngành.
d) Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng
nhà nước, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện các dự án
được ngân sách tỉnh hỗ trợ lãi suất hàng năm.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm
định trình UBND tỉnh phê duyệt Dự án đầu tư được hỗ trợ lãi suất theo quy định
này.
b) Trình UBND tỉnh quyết định cấp Giấy
chứng nhận đầu tư đối với dự án phải cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định
hiện hành.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi
nhánh tỉnh Lào Cai:
a) Hướng dẫn các Ngân hàng cho vay hạch
toán số tiền lãi được hỗ trợ theo đúng quy định của pháp luật.
b) Chủ trì tổ chức các đoàn kiểm tra
việc thực hiện hỗ trợ lãi suất của các ngân hàng cho vay và các khách hàng vay
theo quy định hiện hành.
4. Khách hàng vay vốn:
a) Lập dự án đầu tư gửi UBND huyện tổng
hợp để trình duyệt theo quy định tại điểm c, khoản 7, Điều này.
b) Gửi các hồ sơ tài liệu về Dự án
vay vốn cho ngân hàng cho vay theo quy định tại Khoản 2, Điều 4, Quy định này.
c) Thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo
đảm tiền vay theo yêu cầu của ngân hàng cho vay.
d) Quản lý, sử dụng vốn vay đúng mục
đích theo đối tượng, phạm vi được hỗ trợ lãi suất; trả nợ đúng kỳ hạn. Nếu sử dụng
vốn vay không đúng mục đích thì không được hỗ trợ lãi suất và phải hoàn trả số
tiền đã được hỗ trợ cho ngân ngân sách nhà nước.
5. Ngân hàng cho vay:
a) Thực hiện thẩm định và quyết định
cho vay, hỗ trợ lãi suất tiền vay cho các dự án theo cơ chế tín dụng hiện hành
và các quy định tại Quy định này.
b) Kiểm tra trước, trong và sau khi cho
vay để đảm bảo việc hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định. Nếu phát hiện khách
hàng vay sử dụng vốn vay không đúng mục đích thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất
thì dừng việc hỗ trợ lãi suất và thu hồi số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất
trước đó, đồng thời có văn bản báo cáo Sở Tài chính để tham mưu cho UBND tỉnh
biện pháp xử lý.
c) Theo dõi, thống kê kịp thời, chính
xác các khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất theo quy định này để phục vụ cho việc
kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; mở các tài khoản hoặc áp
dụng hệ thống quản lý thích hợp để hạch toán, thống kê riêng các khoản cho vay
được hỗ trợ lãi suất.
d) Lập các báo cáo quy định tại Khoản
2, Điều 4, Quy định này gửi Sở Tài chính; chịu trách nhiệm về tính trung thực,
chính xác, đầy đủ của các số liệu báo cáo.
đ) Lưu giữ hồ sơ các khoản cho vay được
hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật.
6. Sở Tài chính:
a) Cuối mỗi năm, căn cứ số kinh phí
phát sinh trong năm, tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh tạm giao một khoản
kinh phí để thực hiện hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
chế biến sản phẩm nông nghiệp đối với các huyện nghèo, huyện có tỷ lệ hộ nghèo
cao trên địa bàn tỉnh trong năm tiếp theo.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trong quá trình thẩm định dự án được hỗ trợ lãi suất, trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Hàng quý, căn cứ báo cáo của các
ngân hàng cho vay, thực hiện rà soát, tạm chuyển kinh phí hỗ trợ cho các ngân
hàng. Cuối mỗi năm, thực hiện rà soát, tổng hợp, trình UBND tỉnh cấp kinh phí hỗ
trợ lãi suất kịp thời, đầy đủ cho các ngân hàng cho vay theo quy định tại khoản
2, Điều 4, Quy định này.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan triển khai thực hiện các quy định tại văn bản này; theo dõi, tổng hợp,
báo cáo về tình hình hỗ trợ lãi suất khi có yêu cầu.
đ) Tổng hợp quyết toán kinh phí hỗ trợ
lãi suất cho các dự án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
7. UBND các huyện:
a) Lập dự án đầu tư gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trình UBND tỉnh xem
xét, quyết định phê duyệt đối với các dự án do huyện làm chủ dự án.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở ngành
liên quan hướng dẫn khách hàng vay vốn lập dự án đầu tư.
c) Tổng hợp các dự án vay vốn của
khách hàng phát sinh trên địa bàn huyện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định,
trình UBND tỉnh phê duyệt.
d) Đôn đốc, kiểm tra tình hình triển
khai thực hiện dự án trên địa bàn huyện. Trước ngày 31/12 hàng năm tổng hợp dự
án của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đầu tư trên địa bàn huyện gửi Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Tài chính trong quá trình thẩm định
dự án được hỗ trợ lãi suất, trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Lào Cai kiểm tra việc thực hiện hỗ trợ lãi
suất của các ngân hàng cho vay đối với khách hàng.
Điều 6. Điều khoản
thi hành và tổ chức thực hiện:
1. Các quy định tại văn bản này áp dụng
đối với các dự án khách hàng vay mới tại ngân hàng, sau khi quyết định này có
hiệu lực.
2. Các cơ quan, đơn vị: Sở Tài Chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Lào Cai;
UBND các huyện; các ngân hàng cho vay; các khách hàng vay vốn và các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện đúng quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện có phát
sinh khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Lào Cai để báo cáo UBND tỉnh kịp thời xử
lý.
Mẫu số
01 - Giấy đề nghị hỗ trợ lãi suất
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------
GIẤY
ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ LÃI SUẤT TIỀN VAY
Kính gửi:.........................................................................................................................
(Tên
ngân hàng cho vay vốn)
Tên khách hàng
vay:......................................................................................................
Địa chỉ:............................................................................................................................
……………………………………………………………………………………………………
Điện thoại:..................................................Fax:.......................Email:.............................
Tên đại diện tổ chức (đối với
khách hàng là tổ chức):....................................................
Chức vụ:.........................................................................................................................
Căn cứ Nghị quyết số 37/2014/NQ-HĐND
ngày 17/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về việc hỗ trợ lãi suất tiền
vay ngân hàng cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất, chế biến sản phẩm nông
nghiệp đối với các huyện nghèo, huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao trên địa bàn tỉnh
Lào Cai.
Căn cứ Quyết định số............/2015/QĐ-UBND
ngày..../..../2015 của UBND tỉnh Lào Cai về việc Quy định hỗ trợ lãi suất tiền
vay cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp đối
với các huyện nghèo, huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Căn cứ Quyết định số
/QĐ-UBND ngày / /2015 của UBND
tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt Dự án...........(tên dự án).
(Chúng) tôi đã được UBND tỉnh phê duyệt
cho thực hiện dự án........... (tên dự án). Dự án này thuộc đối tượng hỗ trợ
lãi suất tiền vay theo quy định tại Quyết định số /2015/QĐ-UBND
ngày / /2015 của UBND tỉnh.
(Chúng) tôi đề nghị ngân
hàng.................................................(Ngân hàng cho vay) hỗ trợ
lãi suất đối với các khoản vay để đầu tư thực hiện dự
án........................(tên dự án).
(Chúng) tôi cam kết chấp hành các quy
định của pháp luật về cho vay, hỗ trợ lãi suất và các cam kết trong hợp đồng
tín dụng; sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng đối tượng được hỗ trợ lãi suất;
hoàn trả ngay số tiền đã được hỗ trợ lãi suất, nếu sử dụng tiền vay không đúng
mục đích của đối tượng hỗ trợ lãi suất ghi trong hợp đồng tín dụng; chịu trách
nhiệm trước pháp luật, nếu vi phạm hợp đồng tín dụng.
|
......,ngày.......tháng.......năm
...
KHÁCH HÀNG VAY
(Ký tên (và đóng dấu, nếu là tổ chức))
|