|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
250/1999/QĐ-NHNN16
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Ngân hàng Nhà nước
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Giàu
|
Ngày ban hành:
|
16/07/1999
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
250/1999/QĐ-NHNN16
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 7 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 250/1999/QĐ-NHNN16 NGÀY
16 THÁNG 07 NĂM 1999 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, CẤP PHÁT, SỬ DỤNG
VÀ QUẢN LÝ MÃ KHOÁ BẢO MẬT MÁY TÍNH CỦA HỆ THỐNG CHUYỂN TIỀN ĐIỆN TỬ NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước ngày 28/10/1991;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ quy định về nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Quyết định số 135/1999/QĐ-TTg ngày 02/06/1999 của Thủ tướng Chính phủ
về danh mục bí mật Nhà nước trong ngành Ngân hàng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ Tin học Ngân hàng;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về xây dựng,
cấp phát, sử dụng và quản lý mã khoá bảo mật máy tính của hệ thống Chuyển tiền
điện tử Ngân hàng Nhà nước".
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ Tin học Ngân
hàng, Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính, Giám đốc Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước,
Cục trưởng Cục quản trị, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng nhà nước, Giám đốc
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
QUY ĐỊNH
VỀ XÂY DỰNG, CẤP PHÁT, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ MÃ KHOÁ BẢO MẬT
MÁY TÍNH CỦA HỆ THỐNG CHUYỂN TIỀN ĐIỆN TỬ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 250/1999/QĐ-NHNN16 ngày 16 tháng 7 năm 1999
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương 1
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Mã khoá bảo mật máy tính của hệ thống Chuyển tiền điện
tử Ngân hàng Nhà nước (gọi tắt là MKM-CT) là phương tiện tin học để kiểm tra việc
truy nhập và xác lập quyền hạn của người sử dụng trên máy tính của hệ thống
Chuyển tiền điện tử Ngân hàng Nhà nước.
Điều 2.
MKM-CT thuộc danh mục bí mật Nhà nước trong ngành Ngân
hàng cấp độ "Tối mật".
Điều 3.
Giải thích các thuật ngữ sử dụng trong Quy định này:
1. Người sử dụng trên máy tính của
hệ Chuyển tiền điện tử Ngân hàng Nhà nước (từ nay gọi tắt là NSD-CT) trong phạm
vi của quy định này gồm người sử dụng đăng ký trên máy chủ (Hệ điều hành và Cơ
sở dữ liệu) và người trực tiếp vận hành Chương trình ứng dụng của hệ thống Chuyển
tiền điện tử Ngân hàng Nhà nước;
2. Người quản lý mã khoá bảo mật
hệ thống Chuyển tiền điện tử Ngân hàng Nhà nước (gọi tắt là NQL-CT) là người được
Cục trưởng Cục Công nghệ Tin học Ngân hàng uỷ quyền thực hiện các công việc
đăng ký và quản lý hệ thống MKM-CT;
3. Người đảm bảo hoạt động hệ thống
chuyển tiền điện tử Ngân hàng Nhà nước (gọi tắt là NBĐ-CT) là người được Cục
trưởng Cục Công nghệ Tin học Ngân hàng uỷ quyền thực hiện cài đặt phần cứng, phần
mềm cho hệ thống Chuyển tiền điện tử Ngân hàng Nhà nước và bảo trì hệ thống định
kỳ hoặc xử lý hệ thống có sự cố;
4. Phiếu mã khoá là văn bản ghi
lại các thông tin liên quan đến cấp phát, sử dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ MKM-CT;
5. Sổ quản lý mã khoá là sổ ghi chép
công việc thay đổi và bàn giao MKM-CT.
Điều 4.
NSD-CT, NQL-CT, NBĐ-CT phải tuân thủ Quy định về Bảo vệ
bí mật Nhà nước trong hoạt động Ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số
299/QĐ-NH4 ngày 26/11/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Quy chế Quản lý,
sử dụng máy tính, thiết bị tin học và bảo mật thông tin, dữ liệu trên máy tính,
mạng máy tính trong ngành Ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 218/QĐ-NH16
ngày 15/11/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 5.
Nghiêm cấm các đơn vị hoặc cá nhân tìm cách giải mã, chiếm
đoạt, mua bán, tiết lộ, nhân bản, huỷ bỏ hoặc sử dụng trái phép MKM-CT.
Điều 6.
Việc phân công và quản lý cán bộ vận hành của hệ thống
Chuyển tiền điện tử tại các đơn vị Ngân hàng Nhà nước do Thủ trưởng đơn vị thực
hiện căn cứ vào Quy trình kỹ thuật nghiệp vụ chuyển tiền điện tử trong hệ thống
Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 469/1998/QĐ-NHNN2 ngày
31/12/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Chương 2
XÂY DỰNG MÃ KHOÁ BẢO MẬT
MÁY TÍNH
Điều 7.
Cục trưởng Cục Công nghệ Tin học Ngân hàng chịu trách nhiệm:
1. Xây dựng MKM-CT và quy trình
xây dựng, cấp phát, sử dụng và quản lý MKM-CT;
2. Tổ chức phương án triển khai
quy trình xây dựng, cấp phát, sử dụng và quản lý MKM-CT;
3. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện Quy trình xây dựng, cấp phát, sử dụng và quản lý mã khoá bảo mật máy tính
của hệ thống Chuyển tiền điện tử Ngân hàng Nhà nước;
4. Lựa chọn người có đủ điều kiện
và phẩm chất xây dựng MKM-CT và thực hiện các công việc của NQL-CT và NBĐ-CT.
Điều 8.
Việc xây dựng MKM-CT phải đảm bảo:
1. Đáp ứng đúng yêu cầu vận hành
của quy trình kỹ thuật nghiệp vụ chuyển tiền điện tử trong hệ thống Ngân hàng
Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 469/1998/QĐ-NHNN2 ngày 31/12/1998 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
2. An toàn ở mức độ cao;
3. MKM-CT phải tách riêng cho
các loại Hệ điều hành, Cơ sở dữ liệu và Chương trình ứng dụng; trong mỗi loại
phân theo các quyền dùng riêng cho các mức vận hành và quản trị hệ thống;
4. Dễ triển khai và mở rộng phạm
vi ứng dụng; kết nối được với hệ thống Chuyển tiền điện tử Ngân hàng Nhà nước
hiện tại và tương lai.
Điều 9.
MKM-CT sau khi xây dựng xong phải vào Sổ quản lý mã
khoá; Sổ quản lý mã khoá do Cục trưởng Cục Công nghệ Tin học Ngân hàng quản lý;
Riêng MKM-CT của Hệ điều hành và Cơ sở dữ liệu được đăng ký trên Phiếu mã khoá
theo các quy định sau:
1. Thông tin trên Phiếu mã khoá
gồm các yếu tố sau:
- Tên và số hiệu NSD-CT
- Loại hệ điều hành/Cơ sở dữ liệu
- Tên và số hiệu đơn vị chuyển
tiền
- Ngày xây dựng
- Ngày cấp phát
- Người cấp phát
- Lần cấp phát
- Ngày hết hạn
- Mã khoá NSD-CT
2. Phiếu mã khoá được lập thành
hai bản như nhau và tách riêng theo từng loại Hệ điều hành/Cơ sở dữ liệu và đơn
vị chuyển tiền, một bản giao NQL-CT quản lý và sử dụng, bản lưu bỏ vào bì dày
dán kín, trên bì ghi tên, số hiệu NSD-CT, loại hệ điều hành/Cơ sở dữ liệu, tên,
số hiệu đơn vị chuyển tiền và do Cục trưởng Cục Công nghệ Tin học Ngân hàng lưu
giữ theo quy định của Thông tư số 06 TT-BNV ngày 28/08/1992 của Bộ Nội vụ hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 84-HĐBT ngày 09/03/1992 của Hội đồng Bộ trưởng ban
hành Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước;
3. Trong trường hợp cần sử dụng
đến thông tin NSD-CT mà không có mặt NQL-CT, Cục trưởng Cục Công nghệ Tin học
Ngân hàng hoặc người được uỷ quyền sẽ sử dụng thông tin lưu trữ trên phiếu mã
khoá để giải quyết công việc.
Chương 3
Chương 4
Chương 5
Chương 6
Quyết định 250/1999/QĐ-NHNN16 về xây dựng, cấp phát, sử dụng và quản lý mã khoá bảo mật máy tính của Hệ thống chuyển tiền điện tử Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 250/1999/QĐ-NHNN16 ngày 16/07/1999 về xây dựng, cấp phát, sử dụng và quản lý mã khoá bảo mật máy tính của Hệ thống chuyển tiền điện tử Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
4.651
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|