NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số
25/2000/QĐ-NHNN16
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC.
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC.
- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
01/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính
phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang
Bộ;
- Căn cứ Nghị định số 11/1998/NĐ-CP ngày 24/01/1998 của
Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
- Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này "Quy chế làm việc của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày
kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 69/NH-QĐ ngày 18 tháng 8 năm 1990 của Tổng
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước và Quyết định số 198a/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 5 năm
1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều khoản
của Quy chế làm việc của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định
số 69/NH-QĐ ngày 18 tháng 8 năm 1990 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ngân hàng
Nhà nước có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế
này ở tất cả các đơn vị Thuộc Ngân hàng Nhà nước và báo cáo Thống đốc.
Điều 4. Thống đốc, các Phó Thống đốc;
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng
Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Lê Đức Thúy
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA THỐNG ĐỐC
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ban hành theo Quyết định số 25/2000/QĐ-NHNN15 ngày 19
tháng 01 năm 2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
CHƯƠNG I
ĐIỂU
KHOẢN CHUNG.
Điều 1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi tắt là Thống đốc)
là Thành viên Chính phủ, là người đứng đầu và lãnh đạo, điều hành Ngân hàng Nhà
nước; chịu trách nhiêm trước Thủ tướng Chính phủ, trước Quốc hội về lĩnh vực tiền
tệ và hoạt động ngân hàng. Thống đốc là đại diện pháp nhân Ngân hàng Nhà nước.
Điều 2. Thống đốc chỉ đạo, điều hành công việc theo nguyên tắc tập
trung dân chủ và chế độ Thủ trưởng. Thống đốc phân công và uỷ quyền cho Phó Thống
đốc và có thể cho Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước giải quyết các
vấn đề thuộc thẩm quyền của Thống đốc và chịu trách nhiệm việc phân công uỷ quyền
đó.
Điều 3. Giúp việc Thống đốc là các Phó Thống đốc, Phó Thống đốc được
Thống đốc phân công chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Thống
đốc về nhiệm vụ được phân công. Khi Thống đốc vắng mặt (đi công tác, nghỉ phép,
nghỉ ốm..) một Phó Thống đốc được Thống đốc chỉ định giữ cương vị Phó Thống đốc
trực để giải quyết các công việc của Thống đốc.
CHƯƠNG II
PHẠM
VI VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC.
Điều 4. Phạm vi và giải quyết công việc và quan hệ công tác của Thống
đốc với các Phó Thống đốc.
1. Phạm vi giải quyết công việc của Thống đốc.
a. Tổ chức quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ngân hàng
Nhà nước theo các quy định trong Luật Tổ chức phủ, Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
b. Quyết định những vấn đề quan trọng về chủ trương, định hướng,
mục tiêu trong chính sách tiền tệ và hoạt động của ngành Ngân hàng; những vấn đề
có liên quan đến nhiều lĩnh vực công tác, những vấn đề tuy đã được phân công
cho các Phó Thống đốc giải quyết nhưng có ý kiến khác nhau;
c. Giải quyết những vấn đề thuộc lĩnh vực đã phân công cho các
Phó Thống đốc, nhưng do tầm quan trọng, Thống đốc thấy cần trực tiếp chỉ đạo.
d. Xem xét và quyết định trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giải quyết các vấn đề quan trọng trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng
vượt thẩm quyền của Thống đốc.
đ. Quyết định các
vấn đề đưa ra thảo luận tại cuộc họp Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước theo quy định
tại Điều 19 Quy chế này;
e. Chỉ đạo công tác tổ chức, cán bộ của Ngành;
g. Giải quyết những
vấn đề mới phát sinh và vượt quá khả năng giải quyết của các Phó Thống đốc.
2. Quan hê công
tác giữa Thống đốc với các Phó Thống đốc.
a. Thống đốc thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra việc triển khai,
thực hiện công việc của các Phó Thống đốc và phối hợp hoạt động giữa các phó
Thống đốc.
b. Thống đốc thông tin thường xuyên cho các Phó Thống đốc về
các chủ trương chính sách và quan hệ điểm của Đảng và Nhà nước liên quan đến
lĩnh vực công tác của Ngân hàng Nhà nước và ngành Ngân hàng.
Điều 5. Phạm vi giải quyết công việc
của các Phó Thống đốc, mối quan hệ công tác giữa các Phó Thống đốc.
1. Các Phó Thống đốc được Thống đốc phân công thay mặt Thống đốc
giải quyết công việc theo nguyên tắc.
a. Mỗi Phó Thống đốc được phân công công giúp Thống đốc chỉ đạo
môt số lĩnh vực công tác và theo dõi hoạt động của một số đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước (gọi tắt là phụ
trách khối).
b. Các Phó Thống đốc được sử dụng quyền hạn của Thống đốc và
nhân danh Thống đốc chỉ đạo, giải quyết những công việc thuộc lĩnh vực được
phân công và chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thống đốc về kết quả công việc
đó.
c. Khi Phó Thống đốc vắng mặt (đi công tác, nghỉ phép, nghỉ ốm),
Thống đốc giao một hoặc môt số Phó Thống đốc khác giả quyết các công việc đột xuất, cấp bách
thuộc lĩnh vực phụ trách của Phó thống đốc vắng mặt. Khi Phó Thống đốc vắng mặt
trở lại làm việc, Văn phòng có trách nhiệm báo cáo lại Phó Thống đốc đó các
công việc đã được Thống đốc, các Phó Thống đốc khác xử lý thay trao đổi, bàn
giao lại cho Phó Thống đốc phụ trách để xử lý tiếp.
2. Trong phạm vi công việc được phân công, Phó Thống đốc có
nhiệm vụ và quyền hạn.
a. Giải quyết vấn đề cụ thể phát sinh hàng ngày trong lĩnh vực
được Thống đốc phân công, uỷ quyền; xin ý kiến Thống đốc xử lý những vấn đề về
cơ chế, chính sách chưa được pháp luật quy định hoặc những vấn đề quan trọng,
vượt quá khả năng giải quyết của mình;
b. Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước trong
việc thực hiện các quyết định, chỉ đạo của Thống đốc, các chủ trương, chính
sách, pháp luật thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Nếu phát hiện các đơn vị có những
việc làm trái pháp luật, chủ trương Chính sách của Đảng và Nhà nước thì thay mặt
Thống đốc Quyết định đình chỉ việc làm sai trái đó, đề ra biện pháp xử lý, đổng
thời báo cáo Thống đốc.
c. Chỉ đạo các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật theo chương trình xây dựng pháp luật đã được Thống đốc
phê duyệt; chiến lược, kế hoạch hoạt động của ngành Ngân hàng theo chủ trương,
chỉ đạo của Thống đốc.
d. Được ký các văn bản của Ngân hàng Nhà nước thuộc phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc theo sự uỷ quyền của Thống đốc, Theo quy định
tại Điểm a, Điểm b, Khoản 2, Điều 24 Quy chế này.
3. Phó Thống đốc trực, ngoài các nhiệm vụ quy định tại Khoản 2
Điều này, còn được Thống đốc uỷ quyền giải quyết công việc của Thống đốc và chỉ
đạo, điều hành hoạt động của Ngân hàng Nhà nước khi Thống đốc vắng mặt. Khi Thống
đốc trở lại làm việc, Phó Thống đốc trực phải báo cáo Thống đốc kết quả những
công việc đã giải quyết.
4. Quan hệ công tác giữa các Phó Thống đốc.
a. Quan hệ công tác giữa các Phó Thống đốc là quan hệ phối hợp.
Khi xử lý công việc, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Thống đốc
khác phụ trách thi chủ động phối hợp với Phó Thống đốc đó để giải quyết, trường
hợp còn có ý kiến khác nhau thì báo cáo Thống đốc quyết định.
b. Trong trường hợp có điều chỉnh lại sự phân công công việc
giữa các Phó Thống đốc, thì các Phó Thống đốc phải bàn giao cho nhau nội dung
công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan.
Điều 6. Quan hệ công tác giữa Thống đốc, Phó Thống đốc và Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước.
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước phải tuân thủ
sự chỉ đạo của Thống đốc, các Phó Thống đốc; đổng thời phát huy tinh thần tích
cực, chủ động sáng tạo trong hoạt động quản lý ở đơn vị mình.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật và trước Thống đốc về toàn bộ công việc thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, Thủ trưởng các đơn vị có thể phân công, Uỷ nhiệm cho cấp
phó xử lý những công việc thuộc phạm vi chức trách, quyền hạn của mình và chịu
trách nhiệm về sự phân công, uỷ nhiệm đó. Người được phân công, uỷ nhiệm phải
trực tiếp chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Thống đốc và thủ trưởng đơn vị
về kết quả xử lý công việc được giao.
3. Đối với các đơn vị tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước (các
Vụ, Cục đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 88/1998/NĐ-CP ngày
2/1/1998 của Chính phủ về chức năng, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ngân hàng
Nhà nước), các đơn vị trực thuộc, Văn phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước tại
thành phố Hổ Chí Minh.
a. Thống đốc, Phó Thống đốc phụ trách đơn vị nào, trực tiếp chỉ
đạo công tác chuyên môn, nghiệp vụ của đơn vị đó; quyết định công việc trên cơ
sở hồ sơ
trình thủ trưởng các đơn vị và định kỳ làm việc với tập thể đơn vị do mình phụ
trách.
b. Khi Thống đốc các Phó thống đốc đều vắng mặt, nếu có những
việc phát sinh cần giải quyết gấp, Chánh Văn phòng được uỷ quyền xử lý theo chủ
trương chỉ đạo của Thống đốc, sau đó báo cáo lại Thống đốc và chịu trách nhiệm
trước Thống đốc về những việc đã xử lý.
4. Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực
trung ương được Thống đốc uỷ quyền quản lý, giải quyết công việc theo phạm vi
lãnh thổ tỉnh, thành phố và thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của các
chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Các vấn đề
phát sinh tại địa bàn, nếu vượt quá thẩm quyền, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng
nhà nước phải báo cáo Thống đốc (thông qua các đơn vị trụ sở chính) bằng văn bản
để xin chủ trương giải quyết.
Điều 7. Quan hệ công tác giữa Thống đốc và tổ chức Đảng, Công đoàn,
các tổ chức chính trị - xã hội trong ngành Ngân hàng.
1. Quan hệ giữa Thống đốc và Ban cán sự Đảng Ngân hàng Nhà nước.
Ban cán sự Đảng Ngân
hàng Nhà nước quyết định tập thể những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban cán sự Đảng
theo Quy chế làm việc của Ban cán sự Đảng ở các Bộ, cơ quan Bộ và cơ quan thuộc
Chính phủ do Ban Tổ chức Trung ương Đảng ban hành và Quy chế làm việc của Ban
cán sự Đảng Ngân hàng Nhà nước. Ban cán sự Đảng Ngân hàng Nhà nước lãnh đạo
toàn diện hoạt động ngành ngân hàng, ban hành chủ trương, chiến lược phát triển
của ngành. Thống đốc chỉ đạo thực hiện các chủ trương, Nghị quyết của Ban cán sự
Đảng theo chế độ thủ trưởng.
2. Quan hệ giữa Thống đốc với Đảng uỷ Ngân hàng Trung ương.
a. Định kỳ mỗi quý một lần Thống đốc họp liên tịch với Thường
vụ Đảng uỷ Ngân hàng Trung ương và 6 tháng một lần họp với Ban chấp hành Đảng uỷ
Ngân hàng Trung ương để thông báo các chủ trương, kế hoạch, tình hình thực hiện
công tác chuyên môn và công tác Đảng trong cơ quan; bàn bạc nội dung và biện
pháp phối hợp lãnh đạo công tác giáo dục chính trị - tư tưởng, công tác tổ chức
- cán bộ, bảo vệ nội bộ, lãnh đạo các đoàn thể chính trị - xã hội trong cơ quan
thực hiện các nhiệm vụ chính trị, củng cố đoàn kết, nhất trí nội bộ, chăm lo đời
sống của cán bộ, công chức trong cơ quan.
b. Thống đốc tham khảo ý kiến Đảng uỷ Ngân hàng Trung ương trước
khi quyết định bổ nhiệm, nhận xét, đánh giá, phân loại cán bộ lãnh đạo cấp Vụ
và tương đương của các đơn vị tại trụ sở chính, các đơn vị trực thuộc Ngân hàng
Nhà nước, lãnh đạo ngân hàng thương mại quốc doanh, Tổng công ty Vàng bạc đá
quý Việt Nam, Chủ tịch và các Tổng giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương.
c. Thống đốc phối hợp chặt chẽ với Đảng uỷ chỉ đạo công tác kiểm
tra, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức thuộc diện Thống đốc quản lý là đảng
viên.
3. Quan hệ giữa Thống đốc và Công đoàn, các tổ chức chính trị
- xã hội khác thuộc Ngân hàng Nhà nước.
a. Thống đốc thông tin cho Công đoàn Ngân hàng Việt Nam, Công
đoàn Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội trong Ngân hàng Nhà
nước về tình hình kinh tế - xã hội, các chủ trương, chính sách mới của Đảng và
Nhà nước liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của cán bộ, công chức.
b. Thống đốc tham khảo ý kiến của Công đoàn trước khi quyết định
các vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của đông đảo cán
bộ, công chức.
c. Ban lãnh đạo công đoàn, các tổ chức chính trị - xã hội khác
trong Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm phản ánh với Thống đốc về tình hình hoạt
động của tổ chức mình, về tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, công chức.
Điều 8. Quan hệ phối hợp công tác giữa Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Ngân hàng Nhà nước.
1. Quan hệ công tác giữa các đơn vị tại trụ sở chính Ngân hàng
Nhà nước.
a. Thủ trưởng các đơn vị tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước
khi giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình, nhưng có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị khác, phải yêu cầu thủ trưởng đơn vị đó tham gia ý kiến;
b. Thủ trưởng đơn vị được yêu cầu tham gia ý kiến có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản, gửi đơn vị có yêu cầu trong thời hạn chậm nhất là 7 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị. Trường hợp đặc biệt, do yêu cầu khẩn cấp
của trên thì đơn vị đó yêu cầu phải xác định rõ thời gian trả lời. Ý kiến trả lời
phải ghi rõ những điểm đồng ý, không đồng ý, kiến nghị sửa đổi, bổ sung. Nếu còn vấn đề chưa rõ
hoặc cần có thêm thời gian nghiên cứu, đơn vị được yêu cầu có thể đề nghị đơn vị
có yêu cầu làm rõ nội dung hoặc cung cấp tài liệu cần thiết, nhưng thời hạn trả
lời không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu tham gia. Đơn vị được
yêu cầu tham gia ý kiến phải chịu trách nhiệm về nội dung tham gia đổi với các
vấn đề được yêu cầu và được bảo lưu ý kiến tham gia của mình.
c. Quá thời hạn quy định tại Điểm b Khoản này, Thủ trưởng đơn
vị được yêu cầu tham gia ý kiến không trả lời thì coi như đổng ý với nội dung đề
xuất xử lý của đơn vị có yêu cầu.
d. Trường hợp đơn vị được yêu cầu tham gia ý kiến không đổng ý
với nội dung đề xuất xử lý của đơn vị có yêu cầu thì đơn vị có yêu cầu báo cáo
Phó Thống đốc phụ trách khối giải quyết.
2. Quan hệ công tác giữa Thủ trưởng các đơn vị tại trụ sở
chính Ngân hàng Nhà nước với Thủ trưởng các đơn vị khác thuộc Ngân hàng Nhà nước.
a. Theo chức năng, thẩm quyền được giao, thủ trưởng các đơn vị
tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đề nghị
của Thủ trưởng của các đơn vị khác thuộc Ngân hàng Nhà nước, đồng thời báo cáo
Phó Thống đốc phụ trách khối và gửi văn phòng để tổng hợp báo cáo Thống đốc; nếu
kiến nghị đó vượt quá thẩm quyền giải quyết thì trình Thống đốc đề xuất biện
pháp xử lý. Thời hạn từ khi nhận được văn bản đề nghị của đơn vị đến khi trả lời
(hoặc trình Thống đốc) không quá 10 ngày làm việc.
b. Trường hợp kiến nghị của đơn vị có liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của nhiều đơn vị tại trụ sở chính thì Thống đốc giao đơn vị làm đầu mối
giải quyết. Các đơn vị liên quan phải trả lời rõ từng vấn đề, gửi đơn vị đầu mối
tổng hợp. Nếu giữa các đơn vị không thống nhất được cách giải quyết thì đơn vị
đầu mối báo cáo Thống đốc hoặc Phó thống đốc được uỷ quyền quyết định.
CHƯƠNG III
CHƯƠNG
TRÌNH CÔNG TÁC
Điều 9. Chương trình công tác của ngân hàng nhà nước.
1. Chương trình công tác năm của Ngân hàng Nhà nước thể hiện tổng
quát các định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng trên lĩnh vực công tác của
Ngân hàng Nhà nước và danh mục các đề án (các báo cáo, dự án quan trọng, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật) của Ngân hàng Nhà nước trình Chính phủ và của các
đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước trình thống đốc. Chương trình công tác năm được
chia ra theo quý, tháng.
2. Trách nhiệm của các đơn vị trong việc lập chương trình công
tác năm.
a. Các đơn vị trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước dự kiến những nội dung công tác
trọng tâm của Ngân hàng Nhà nước thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý của đơn vị
mình và danh mục các đề án đăng ký trình Thống đốc (nêu cụ thể: tên đề án; cấp
quyết định, như Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
thời hạn trình), gửi Văn phòng, trừ các đề án thuộc điểm b, Khoản này.
b. Vụ pháp chế thực hiện lập chương trình xây dựng pháp luật
hàng năm của Ngân hàng Nhà nước (luật, Pháp lệnh, các văn bản quy phạm pháp luật
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; thời hạn
trình), gửi Văn phòng, trừ các đề án thuộc Điểm b, Khoản này.
c. Vụ Pháp chế thực hiện lập chương trình xây dựng pháp luật
hàng năm của Ngân hàng Nhà nước (luật, pháp lệnh, các văn bản quy phạm pháp luật
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) theo các
quy định của Chính phủ và Thống đốc. Khi chương trình xây dựng pháp luật hàng
năm được Thống đốc duyệt, Vụ Pháp chế gửi Văn phòng;
c. Văn phòng tổng hợp chương trình công tác năm của Ngân hàng
Nhà nước trình Thống đốc.
Điều 10. Chương trình công tác quý, tháng của Ngân hàng Nhà nước.
1. Căn cứ vào tình hình thực hiện chương trình công tác năm,
Thống đốc sẽ quyết định điều chỉnh chương trình công tác hàng quý, tháng phù hợp
với tiến đô yêu cầu công tác.
2. Hàng quý, tháng các đơn vị phản ánh đánh giá tình hình thực
hiện chương trình công tác trong kỳ của đơn vị mình, rà soát lại các đề án của
kỳ tiếp theo trong chương trình công tác năm và các vấn đề mới phát sinh để đề
xuất với Thống đốc điều chỉnh chương trình công tác của kỳ tiếp theo.
3. Văn phòng Tổng hợp và trình Thống đốc duyệt Chương trình
công tác quản lý, tháng tiếp theo và chậm nhất ngày cuối cùng của quý, tháng,
Văn phòng phải thông báo chương trình công tác kỳ sau cho các đơn vị triển
khai. Đối với chương trình công tác tháng, có dự kiến các nội dung sẽ đưa ra cuộc
họp Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước (ghi rõ nội dung, đơn vị chuẩn bị, dự kiến
thời gian họp).
4. Trường hợp có thay đổi, bổ sung chương trình công tác quý,
tháng, Văn phòng phải thông báo kịp thời cho các đơn vị liên quan biết và thực
hiện.
Điều 11. Chương trình công tác tuần của Thống đốc và các Phó Thống đốc.
Căn cứ vào chương
trình công tác tháng và sự chỉ đạo của Thống đốc và Các Phó Thống đốc, trong
ngày làm việc cuối cùng hàng tuần, Văn phòng xây dựng chương trình công tác của
Thống đốc, các Phó Thống đốc trong tuần tới.
Điều 12. Đăng ký chương trình công tác với Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
Việc đăng ký
chương trình công tác của Ngân hàng Nhà nước với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
thực hiện theo quy chế làm việc của Chính phủ. Văn phòng là đơn vị đầu mối tổng
hợp, trình Thống đốc chương trình công tác năm, quý, tháng của Ngân hàng Nhà nước đăng
ký với Chính phủ.
CHƯƠNG IV
XỬ
LÝ CÔNG VĂN, TÀI LIỆU VÀ THỦ TỤC TRÌNH THỐNG ĐỐC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 13. Xử lý công văn, tài liệu.
1. Công văn, tài liệu đến hết hàng ngày phải được Văn phòng
vào sổ, xử lý kịp thời theo nguyên tắc.
a. Công văn, tài liệu gửi đích danh Thống đốc, Phó thống đốc,
Thủ trưởng các đơn vị và cán bộ, công chức Ngân hàng Nhà nước phải được văn thư
chuyển đúng địa chỉ; nếu nội dung thuộc về việc công thì người nhận công văn,
tài liệu đó phải chuyển trả lại ngay cho Văn phòng để xử lý theo quy định tại
Khoản này;
b. Các công văn, tài liệu của Bộ Chính trị, Thường vụ Bộ Chính
trị, Quốc hội, Thường Vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc công văn
tài liệu có nội dung liên quan đến chủ trương, chính sách quan trọng của Ngân
hàng Nhà nước được chuyển cho Thống đốc hoặc người được uỷ quyền theo quy định
tại Khoản 3 Điều 5 Quy chế này để xử lý;
c. Công văn, tài liệu có nội dung liên quan đến lĩnh vực phụ
trách của Phó Thống đốc nào thì chuyển cho Phó Thống đốc đó xử lý, trừ các trường
hợp theo quy định tại điểm b, Khoản này;
d. Công văn, tài liệu có nội dung liên quan đến các vấn đề thuộc
chức năng và thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng
Nhà nước thì chuyển thủ trưởng đơn vị đó xử lý;
đ. Khi Thống đốc,
Phó Thống đốc có ý kiến xử lý các công văn, tài liệu đến, Văn phòng vào sổ theo
dõi và gửi đến các cá nhân, đơn vị liên quan.
2. Xử lý công văn, tài liệu gửi đi: Công văn, tài liệu do Thống
đốc, Phó Thống đốc ký, thủ trưởng các đơn vị tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước
ký thừa lệnh Thống đốc phải được Văn phòng vào sổ, lấy mã số văn bản, đóng dấu, và
gửi đi kịp thời theo địa chỉ nơi nhận và lưu trữ theo quy định hiện hành.
3. Công văn, tài liệu khẩn phải xử lý theo chế đô khẩn; công
văn, tài liệu mật phải được xử lý theo chế độ mật.
Điều 14. Xử lý hồ sơ trình Thống đốc của các đơn vị thuộc Ngân hàng
Nhà nước.
1. Hồ sơ trình thống đốc giải quyết công việc gồm:
a. Tờ trình do Thủ trưởng đơn vị (hoặc cấp phó ký và đóng dấu
(nếu có) theo đúng chức năng, thẩm quyền, trong đó nêu rõ nội dung trình, cơ
sở pháp lý, quan điểm, kiến nghị của đơn vị;
b. Dự thảo văn bản, đề án - đối với hồ sơ trình duyệt văn bản,
đề án;
c. Ý kiến tham gia của các đơn vị, những vấn đề chưa thống nhất
(nếu có);
d. Ý kiến chỉ đạo của Thống đốc hoặc của cấp trên (nếu có).
đ. Các tài liệu gốc
có liên quan và tài liệu tham khảo cần thiết khác ( có).
2. Tất cả tờ trình của các đơn vị đều ghi trình Thống đốc gửi
qua Văn phòng. Trường hợp trình nội dung đang trong quá trình giải quyết, thì tờ
trình có thể ghi đích danh Thống đốc hoặc Phó Thống đốc đang chịu trách nhiệm
giải quyết vấn đề đó.
3. Khi nhận được văn bản hồ sơ trình Thống đốc của các đơn vị, Văn phòng có
trách nhiệm:
a. Kiểm tra hồ sơ trình của đơn vị phát hiện hồ sơ trình không
đúng theo quy định tại khoản 1, Khoản 2, Điều này, thì trong 01 ngày làm việc,
kể từ khi nhận được hồ sơ trình của đơn vị, Văn phòng phải trả lại cho đơn vị mình
và nêu rõ lý do trả lại để thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và trình tự,
đồng
thời báo cáo Thống đốc hoặc Phó Thống đốc biết đối với vấn đề phải giải quyết gấp;
b. Trong thời gian 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ trình đúng thủ
tục, Văn phòng phải trình Thống đốc hoặc Phó Thống đốc giải quyết. Khi xử lý hồ
sơ trình, Chánh Văn phòng có thể đề xuất ý kiến tham mưu với Thống đốc và Phó
Thống đốc, nhưng thời gian từ khi nhận được hồ sơ trình cho đến khi trình Thống
đốc không quá 02 ngày làm việc.
4. Sau khi xem xét nội dung hồ sơ do Văn phòng Chính phủ trình lên, Thống
đốc, Phó Thống đốc ghi ý kiến xử lý, giải quyết. Đối với các vấn đề phức tạp, các
Phó Thống đốc có thể báo cáo Thống đốc xin ý kiến trước khi quyết định hoặc đề
xuất với Thống đốc đưa ra bàn tại cuộc họp Ban lãnh đạo Ngân hàng nhà nước.
5. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận được ý kiến
xử lý, giải quyết của Thống đốc hoặc Phó Thống đốc về tờ trình Thống đốc, Văn
phòng gửi lại cho đơn vị trình và các đơn vị liên quan để thực hiện. Trường hợp
còn vấn đề vướng mắc, các đơn vị có thể tiếp tục giải trình lại với Thống đốc,
nếu ý kiến giải trình vẫn không được chấp thuận thì phải chấp hành quyết định của
Thống đốc.
6. Việc lưu trữ hồ sơ trình Thống đốc thực hiện theo chế độ bảo vệ tài liệu
lưu trữ hiện hành của Nhà nước của Thống đốc.
CHƯƠNG V
CHẾ
ĐỘ ĐI CÔNG TÁC, TIẾP KHÁCH, HỘI NGHỊ, HỌP
Điều 15. Đi công tác.
1. Đi công tác trong nước.
a. Thống đốc, Phó Thống đốc đi công tác địa phương theo chương
trình làm việc và chỉ đạo của Thống đốc, Phó Thống đốc đi công tác địa phương
phải được sự chấp thuận của Thống đốc và báo cáo kết quả cho Thống đốc sau khi
kết thúc đợt công tác.
b. Vụ trưởng và các cấp tương đương (hoặc cấp Phó nhưng đang
được uỷ quyền phụ trách công việc của đơn vị) các đơn vị tại trụ sở chính Ngân
hàng Nhà nước đi công tác địa phương phải theo chương trình đã Phó Thống đốc Phụ
trách khối duyệt hoặc theo chỉ thị của Thống đốc; trường hợp vắng mặt tại cơ
quan từ môt ngày trở lên phải uỷ quyền bằng văn bản một lãnh đạo cấp
Phó thay mặt giải quyết công việc của đơn vị, báo cáo Thống đốc và Phó thống đốc
phụ trách khối và thông báo cho Văn phòng, kết thúc đợt công tác phải báo cáo
Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách khối kết quả công tác.
2. Đợt công tác, đi học nước ngoài.
a. Thống đốc đi công tác nước ngoài tuân theo quy định trong
Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 11/1998/NĐ-CP
ngày 24/01/1998 của Chính phủ, Phó Thống đốc đi công tác nước ngoài theo chương
trình làm việc và sự chấp thuận của Thống đốc, đồng thời phải báo cáo kết quả cho Thống đốc sau khi
kết thúc đợt công tác.
b. Công chức, viên chức Ngân hàng Nhà nước đi công tác, đi học
ở nước ngoài do Thống đốc quyết định và thực hiện theo quy chế hoạt động đối
ngoại của Ngân hàng Nhà nước; đối với các đối tượng là Vụ trưởng và cấp tương
đương của các đơn vị tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước, phải có ý kiến của
Phó Thống đốc phụ trách khối trước khi Thống đốc quyết định.
Điều 16. Tiếp khách.
1. Tiếp khách trong nước: Đại diện các cơ quan, tổ chức trong nước
và cá nhân có nhu cầu làm việc với Thống đốc hoặc các Phó Thống đốc phải đăng
ký qua Văn phòng (thời gian gặp, nội dung cần trao đổi). Chánh Văn phòng xem xét nội dung, tính chất
cuôc gặp, trình Thống đốc hoặc Phó Thống đốc tiếp và làm việc. Nếu nội dung công việc
thuộc thẩm quyền quyết của Thủ trưởng các đơn vị tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà
nước, Văn phòng đề nghị Thủ trưởng đơn vị liên quan bố trí tiếp khách.
2. Tiếp khách nước ngoài: Thực hiện theo quy chế hoạt động đối
ngoại của Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc ban hành.
Điều 17. Hội nghị, hội thảo.
1. Hội nghị,
a. Hội nghị sơ kết, tổng kết hoạt động ngân hàng: Tuỳ theo yêu cầu
công tác chỉ đạo, điều hành Ngân hàng Nhà nước, Thống đốc có thể tổ chức hội nghị sơ kết 6
tháng và tổng kết năm về tình hình hoạt động ngân hàng. Thành phần tham dự Hôi
nghị gồm
Thống đốc, các Phó thống đốc, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước.
Trường hợp cần thiết, Thống đốc có thể mời một số đại biểu khác tham dự.
b. Hội nghị chuyên đề để triển khai thực hiện chủ trương, nhiệm
vụ quan trọng; đánh giá kết quả và đúc kết, phổ biến kinh nghiệm về một hoặc một số lĩnh vực thuộc
chức năng quản lý Nhà nước và chức năng của Ngân hàng Trung ương. Việc tổ chức
hội
nghị chuyên đề không nhất thiết phải theo định kỳ, mà tuỳ theo yêu cầu công việc,
Thống đốc sẽ xem xét quyết định cụ thể.
c. Hội nghị tập huấn nghiệp vụ: Việc tập huấn nghiệp vụ trong
hệ thống Ngân hàng Nhà nước thực hiện chủ yếu bằng hình thức trao đổi, nghiên cứu
tài liệu. Trong trường hợp phải mở lớp tập huấn thì Phó Thống đốc phụ
trách khối xem xét, quyết định trên cơ sở ý kiến của Thống đốc.
d. Các đơn vị có nhu cầu tổ chức hội nghị đăng ký theo chương
trình công tác quý, tháng gửi Văn phòng để tổng hợp trình Thống đốc; Trừ các
trường hợp đột xuất do yêu cầu công tác, các đơn vị trình Thống đốc quyết định.
đ. Thủ trưởng các
đơn vị liên quan có trách nhiệm tham dự (hoặc cử cán bộ tham dự) hội nghị đúng
thành phần triệu tập; trường hợp do điều kiện khách quan, có thể bố trí người
khác tham dự nhưng phải báo cáo Thống đốc (quan Văn phòng Chính); riêng hội nghị
tập
huấn nghiệp vụ thì báo cáo đơn vị tổ chức hội nghị.
2. Hội thảo; Các hội thảo của Ngân hàng Nhà nước tổ chức do Thống
đốc hoặc Phó thống đốc phụ trách khối duyệt nội dung, thành phần và người chủ
trì hội thảo.
Điều 18. Cuộc họp giao ban hàng tuần của Thống đốc với các Phó Thống
đốc.
Hàng tuần, Thống
đốc họp với các Phó Thống đốc để kiểm điểm việc thực hiện các nhiệm vụ trọng
tâm trong tuần nhằm đưa ra các biện pháp chỉ đạo kịp thời, đồng thời giải quyết
những công việc mà Phó thống đốc xin ý kiến chỉ đạo của Thống đốc.
Điều 19. Cuộc họp hàng tháng của Thống đốc với các Phó Thống đốc (gọi
tắt là cuộc họp Ban lãnh đạo hàng tháng).
1. Hàng tháng, Thống đốc triệu lập và chủ trì họp với các Phó
Thống đốc để bàn các vấn đề quan trọng, cần tham khảo ý kiến của các Phó Thống
đốc, các đơn vị chức năng trước khi quyết định. Khi Thống đốc vắng mặt, Phó Thống
đốc trực triệu tập và chủ trì cuộc họp. Trường hợp đặc biệt, theo yêu cầu công
tác, Thống đốc có thể triệu tập cuộc họp bất thường.
2. Thành phần dự cuộc họp gồm Thống đốc và các Phó Thống đốc, Thủ trưởng đơn vị
chủ trì đề án, Vụ trưởng Vụ pháp chế và Chánh Văn phòng. Ngoài ra, Thống đốc có
thể mời một số đại biểu khác tham dự khi cần thiết.
3. Cá nhân thuộc thành phần họp phải tham dự đầy đủ các phiên
họp, trường hợp không thể dự họp hoặc uỷ nhiệm cấp phó (đối với thủ trưởng các
đơn vị) dự họp thay thì phải được Thống đốc đồng ý và thông báo cho Văn phòng biết. Phó Thống đốc
phụ trách đơn vị chủ trì đề án nhất thiết phải tham dự họp.
4. Công tác chuẩn bị triệu tập cuộc họp.
a. Căn cứ vào chương trình công tác hàng tháng do Văn Phòng
thông báo, các đơn vị chuẩn bị tài liệu họp theo nội dung được phân công, trình
Phó Thống đốc phụ trách khối trước khi trình ra cuộc họp Ban lãnh đạo. Nếu thấy
cần thiết, Phó Thống đốc phụ trách khối tổ chức cuộc họp với các đơn vị liên
quan đến để tham khảo thêm ý kiến trước khi quyết định đưa các vấn đề ra xin ý
kiến tại cuộc họp ban lãnh đạo.
b. Chậm nhất 6 ngày làm việc trước ngày họp thứ nhất, đơn vị
chủ trì đề án phải gửi về Văn phòng tài liệu họp (dự thảo đề án, tờ trình Thống
đốc thuyết minh nội dung chính của đề án, Phiếu tham gia ý kiến - ghi cụ thể nội
dung cần xin ý kiến tại cuộc họp Ban lãnh đạo) đã được Thống đốc hoặc Phó thống
đốc phụ trách khối xem xét và cho trình ra cuộc họp;
c. Văn phòng tổng hợp các hồ sơ đề án trình ra kỳ họp; dự kiến
chương trình họp chính thức, trình Thống đốc quyết định; thông báo (gửi kèm
theo tài liệu họp) cho các đơn vị tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước và các cá
nhân liên quan trước ngày họp ít nhất 4 ngày làm việc, trừ trường hợp bất thường;
d. Thủ trưởng các đơn vị tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước
có trách nhiệm tham gia ý kiến qua hình thức “Phiếu tham gia ý kiến”, gửi về
Văn phòng trước ngày họp ít nhất 2 ngày làm việc, Văn phòng tổng hợp kết quả lấy
ý kiến, báo cáo Thống đốc và gửi đơn vị chủ trì đề án để nghiên cứu, tiếp thu.
đ. Các đề án
không đáp ứng được các yêu cầu (chưa được Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ
trách khối cho trình ra kỳ họp) hoặc thời gian gửi tài liệu chậm so với quy định
tại Điểm b khoản này sẽ không được đưa vào chương trình họp, Thủ trưởng đơn vị
chủ trì đề án chịu trách nhiệm trước Thống đốc.
Điều 20. Triệu tập, mời dự hôi nghị, họp và hôi thảo.
Giấy triệu tập,
giấy mời họp, hội nghị, hội thảo của Ngân hàng Nhà nước do Chánh Văn phòng ký
tên trên cơ sở chủ trương đã được Thống đốc chỉ đạo. Đối với các hội nghị, hội thảo, Văn phòng
chỉ phát hành giấy triệu tập, giấy mời khi đã có tài liệu, chương trình được Thống
đốc (hoặc Phó Thống đốc) duỵệt cho phép sử dụng. Riêng giấy mời lãnh đạo các cơ
quan lãnh đạo Đảng, Quốc hội, Chính phủ; các bộ, ngành; cấp uỷ và chính quyền các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức đoàn
thể cấp Trung ương do Thống đốc hoặc Phó Thống đốc ký.
Điều 21. Công tác thư ký, thông báo chỉ đạo của Thống đốc tại các hội
nghị, cuộc họp.
1. Văn phòng thực hiện công tác thư ký các hôi nghị, cuôc họp
của Thống đốc quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 1 Điều 17, Điều 18, Điều 19 của
Quy chế này. Trường hợp các cuộc họp, hội nghị trên được tổ chức tại các tỉnh thuộc khu vực
phía Nam, tùy theo từng trường hợp cụ thể Thống đốc và giao Văn phòng đại
diện Ngân hàng Nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh thực hiện công tác thư ký và dự thảo thông
báo ý kiến kết luận, chỉ đạo của Thống đốc, gửi Văn phòng.
2. Sau khi kết thúc hội nghị, cuộc họp, Văn phòng dự thảo thông báo ý kiến kết luận,
chỉ đạo của Thống đốc, trình Thống đốc duyệt trước khi ban hành.
CHƯƠNG VI
CÔNG
TÁC THÔNG TIN, BÁO CÁO, BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 22. Công tác thông tin, báo cáo.
1. Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Tổng giám đốc (giám đốc) các tổ chức
tín dụng Nhà nước có trách nhiệm báo cáo định kỳ về kế hoạch và kết quả công
tác của đơn vị mình, gửi văn phòng theo thời hạn sau đây:
a. Trước ngày 24 hàng tháng, đối với báo công tác hàng tháng.
b. Trước ngày 14 của tháng cuối quý, đối với báo cáo công tác
quý.
c. Trước ngày 05 tháng 11, đối với báo cáo công tác năm.
Trong trường hợp
các ngày quy định tại khoản 1 Điều này trùng với các ngày nghỉ theo chế độ, thì thời hạn nộp báo cáo được
xác định là ngày làm việc tiếp theo ngày lễ, ngày nghỉ đó.
2. Ngoài nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều này, Chánh Văn
phòng còn có nhiệm vụ:
a. Cung cấp thông tin hàng ngày cho Thống đốc và các Phó thống
đốc về các vấn đề đã và đang được Thống đốc, các Phó Thống đốc giải quyết, các ý
kiến chỉ đạo, chủ trương quan trọng của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan của
Trung ương Đảng và đề nghị của các Bộ, ngành và địa phương với Thống đốc.
b. Hướng dẫn, theo dõi đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm túc
chế độ thông tin, báo cáo quy định tại Khoản 1 Điều này và tổ chức khai thác
các thông tin này phục vụ việc quản lý, chỉ đạo của thống đốc.
Điều 23. Ban hành văn bản của Ngân hàng Nhà nước.
a. Thống đốc ký uỷ quyền cho các Phó Thống đốc ký các báo cáo,
tờ trình gửi Bộ chính trị, Thường vụ Bộ chính trị, Quốc hội, Uỷ ban Thường Vụ
quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các quy định, thông tư, chỉ thị và
các Văn bản khác về chủ trương, chính sách liên quan đến tổ chức, hoạt động của
Ngành, các Phó Thống đốc phải có ý kiến về nội dung liên quan thuộc lĩnh vực
mình phụ trách trước khi Thống đốc ký;
b. Phó Thống đốc ký thay Thống đốc các văn bản xử lý, giải quyết
công việc thộc lĩnh vực được phân công phụ trách; trong trường hợp được Thống đốc
uỷ quyền ký các văn bản tại điểm a, Khoản này thì phải được Thống đốc cho ý kiến
trước khi ký. Các văn bản do các Phó Thống đốc ký phải được gửi Thống đốc để
báo cáo.
c. Thủ trưởng các đơn vị tại Trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước
được thừa lệnh Thống đốc ký các công văn có nội dung hướng dẫn nghiệp vụ, trả lời
các vấn đề chuyên môn thuộc lĩnh vực công tác của đơn vị mình và công văn gửi
các cơ quan, tổ chức khác cùng cấp. Trước khi ký văn bản, thủ trưởng các đơn vị
phải trình Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách khối duỵệt nội dung văn bản.
d. Ngoài việc ký các văn bản theo quy định tại Điểm c, Khoản
này, Chánh Văn phòng ký thừa lệnh Thống đốc văn bản thông báo ý kiến kết luận,
chỉ đạo của Thống đốc, Phó Thống đốc để các đơn vị, cá nhân liên quan biết và
thực hiện; công văn mời họp của Thống đốc và các Phó Thống đốc; sao, trích các
văn bản đã ban hành.
3. Dự thảo văn bản do các đơn vị soạn thảo, trình Thống đốc,
Phó Thống đốc ký, Thủ trưởng đơn vị trình phải ký tắt ở cuối văn bản và chịu
trách nhiệm trước Thống đốc về nội dung văn bản. Đối với các văn bản quy phạm
pháp luật, Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm thẩm định tính pháp lý của văn bản.
4. Các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của các tổ chức tín dụng phải
tuân thủ đúng quy định của văn bản quy phạm pháp luật và gửi Văn phòng Ngân
hàng Nhà nước 01 bản. Văn phòng sao gửi cho các đơn vị liên quan thuộc Ngân
hàng Nhà nước. Vụ pháp chế có trách nhiệm kiểm tra và kiến nghị với Thống đốc
biện pháp xử lý đối với những văn bản do tổ chức tín dụng ban hành hướng dẫn
nghiệp vụ trái với pháp luật hiện hành.
CHƯƠNG VII
THỰC
HIỆN CHẾ ĐỘ TIẾP DÂN, DÂN CHỦ TRONG CƠ QUAN.
Điều 25. Thực hiện chế độ tiếp công dân.
1. Thống đốc tổ chức công tác tiếp công dân của Ngân hàng Nhà
nước theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo. Hàng tuần,
Thanh tra Ngân hàng Nhà nước tổ chức một buổi tiếp công dân để tiếp nhận và xử
lý các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân về những vấn đề liên quan đến
lĩnh vực quản lý Ngân hàng Nhà nước.
2. Định kỳ hàng tháng, Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước báo
cáo Thống đốc kết quả tiếp nhận và xử lý các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của
công dân.
Điều 26. Thực hiện chế độ dân chủ trong cơ quan.
Việc thực hiện chế
độ dân chủ, công khai trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước tuân thủ theo quy định
tại Nghị định 71/1998/NĐ-CP ngày 8/9/1998 của Chính phủ và văn bản hướng dẫn của
Thống đốc.
CHƯƠNG VIII
KIỂM
TRA, KHEN THƯỞNG VÀ NGÀY KỶ LUẬT
Điều 27. Công tác kiểm tra của thống đốc.
1. Hàng năm, Thống đốc và các Phó Thống đốc phải dành thời
gian đi kiểm tra tình hình hoạt động của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước,
các tổ chức tín dụng; đồng thời khảo sát, nắm bắt những vấn đề thực tiễn phát sinh,
những vướng mắc, ách tắc trong hoạt động tiền tệ, ngân hàng.
2. Chánh Văn phòng phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Ngân
hàng Nhà nước xây dựng chương trình kiểm tra của Thống đốc.
Điều 28. Khen thưởng kỷ luật.
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động ngân hàng và
các hoạt động khác của Ngân hàng Nhà nước được khen thưởng theo quy định của
pháp luật và của Thống đốc.
2. Các bô, công chức Ngân hàng Nhà nước vi phạm pháp luật và nội quy cơ quan
nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý kỷ luật, xử lý hành chính theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG IX
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Thống đốc quyết định