ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2015/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
02 tháng 06 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH
QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 138/2007/NĐ-CP
ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển
địa phương; Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 28/2014/TT-BTC
ngày 25/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính
của Quỹ đầu tư phát triển địa phương; Thông tư số 42/2014/TT-BTC ngày 08/4/2014
của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các Quỹ đầu tư phát
triển địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số
25/2013/NQ-HĐND ngày 10/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề
án thành lập Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Hội đồng quản lý
Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Quảng Ngãi tại Tờ trình số 18/TTr-QĐTPT ngày
22/4/2015, ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 56/BC-STP ngày
21/4/2015 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 752/SNV ngày
13/5/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư phát triển tỉnh
Quảng Ngãi chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy định của
Điều lệ ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh văn phòng UBND
tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp; Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ; Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ; Giám đốc và Trưởng ban Kiểm soát Quỹ
đầu tư phát triển tỉnh Quảng Ngãi chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PT-TH tỉnh;
- VPUB: PCVP, các P.N/cứu, CBTH;
- Lưu: VT, NCImc417.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Viết Chữ
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2015/QĐ-UBND ngày 02/6/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giải thích từ ngữ
Ngoài các thuật ngữ quy định tại Nghị định số
138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của
Chính phủ; trong Điều lệ này, những thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Vốn điều lệ” là mức vốn quy định tại Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ.
2. “Vốn điều lệ thực có” là số vốn điều lệ đã được
Ủy ban nhân dân tỉnh thực cấp cho Quỹ và được phản ánh trên sổ sách kế toán của
Quỹ để hoạt động theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007
và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ.
3. “Người có liên quan” là cha, cha nuôi, mẹ, mẹ
nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh chị em ruột của thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ, Ban Giám đốc Quỹ, thành viên Ban kiểm soát, Kế toán trưởng của Quỹ.
Điều 2. Tên gọi, trụ sở và
vốn điều lệ của Quỹ
1. Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Quảng Ngãi (sau đây
gọi tắt là Quỹ) là một tổ chức tài chính Nhà nước của tỉnh, được thành lập theo
Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND ngày 15/4/2014 của UBND tỉnh, nhằm mục đích tiếp
nhận vốn ngân sách, huy động vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước để cho vay, đầu tư vào dự án, doanh nghiệp phát triển cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi.
2. Vốn điều lệ của Quỹ: 100.000.000.000 đồng (Một
trăm tỷ đồng).
3. Tên gọi của Quỹ:
a) Tên gọi đầy đủ: Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Quảng
Ngãi.
b) Tên giao dịch quốc tế: Quang Ngai Development
Investment Fund.
c) Tên viết tắt: QNGDIF
4. Trụ sở của Quỹ: Số 176, đường Lê Trung Đình,
thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
5. Điện thoại, fax, trang điện tử:
a) Điện thoại: 0553.720667
b) Fax: 0553.720667
c) Trang điện tử: www.Qngdif.com.vn
Điều 3. Địa vị
pháp lý, tư cách pháp nhân và đại diện theo pháp luật
1. Quỹ là một tổ chức tài chính nhà nước
của tỉnh, thực hiện chức năng đầu tư phát triển và đầu tư tài chính theo quy
định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP của Chính
phủ.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều
lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Người đại diện theo pháp luật của Quỹ
là Giám đốc.
Điều 4. Nguyên
tắc hoạt động của Quỹ
1. Quỹ hoạt động theo mô hình ngân hàng
chính sách, thực hiện nguyên tắc tự chủ về tài chính, không vì mục tiêu lợi
nhuận, bảo toàn và phát triển vốn.
2. Quỹ chịu trách nhiệm hữu hạn trong
phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của mình.
Điều 5. Tổ chức
bộ máy của Quỹ
1. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành
của Quỹ bao gồm:
a) Hội đồng quản lý bao gồm: Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và các thành viên;
b) Ban kiểm soát: Trưởng ban kiểm
soát và các thành viên;
c) Bộ máy điều hành bao gồm: Ban Giám
đốc (Giám đốc và các Phó Giám đốc), Kế toán trưởng và các phòng, ban nghiệp vụ.
2. Việc thay đổi lại cơ cấu tổ chức quản
lý và điều hành của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng quản lý quyết định
theo thẩm quyền quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và phù hợp
với quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 6. Hoạt động
của các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam tại
Quỹ hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và các quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Tổ chức công đoàn và các tổ chức chính
trị xã hội khác tại Quỹ hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và quy
định của các tổ chức đó.
Điều 7. Trách
nhiệm của UBND tỉnh
1. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt
phương án cấp, bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ; bố trí nguồn để cấp, bổ sung vốn
điều lệ cho Quỹ theo phương án đã được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Phê duyệt điều lệ hoạt động của Quỹ
hoặc phê duyệt điều lệ sửa đổi, bổ sung trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ.
3. Phê duyệt tổ chức bộ máy của Quỹ trên
cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Ban hành danh mục các lĩnh vực đầu
tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh theo quy định tại
khoản 2 và khoản 4 Điều 1 Nghị định 37/2013/NĐ-CP.
5. Quyết định mức lãi suất cho vay tối
thiểu của Quỹ trong từng thời kỳ theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định
37/2013/NĐ-CP.
6. Quyết định phê duyệt đầu tư đối với
một dự án có mức đầu tư trên 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ.
7. Quyết định phê duyệt cho vay với một
dự án có mức vốn cho vay trên 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ hoặc thời gian vay quá
15 năm.
8. Quyết định phê duyệt góp vốn thành
lập doanh nghiệp có mức góp vốn trên 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ.
9. Quản lý, kiểm tra, giám sát toàn diện
tình hình hoạt động và tài chính của Quỹ.
10. Phê duyệt chiến lược hoạt động dài
hạn, kế hoạch hoạt động và kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ.
11. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định việc tổ chức lại, giải thể Quỹ theo quy định tại Nghị định số
138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
12. Phê duyệt các dự án cho vay, đầu tư
trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định tại Điều 10, Điều 13 và Điều 22 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP
hoặc mức thấp hơn theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và được quy
định cụ thể tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
13. Quyết định cho vay đối với các dự
án có thời hạn cho vay trên 15 năm theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
138/2007/NĐ-CP.
14. Xem xét chấp thuận việc cho vay hợp
vốn đối với các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số
37/2013/NĐ-CP.
15. Quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ
gốc theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
16. Quyết định số lượng thành viên Hội
đồng quản lý và Ban kiểm soát Quỹ theo quy định tại khoản 12 và khoản 13 Điều 1
Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
17. Phê duyệt quy chế tuyển dụng lao động
của Quỹ; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật đối với các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản
lý, Trưởng Ban kiểm soát, Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng hoặc các
chức danh khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện quyền và trách nhiệm của
chủ sở hữu về cơ chế tiền lương, tiền thưởng của Quỹ theo quy định của pháp luật
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn.
19. Phê duyệt kết quả đánh giá xếp loại
hiệu quả hoạt động của Quỹ.
20. Chấp thuận mức hoặc tỷ lệ trích lập
cụ thể vào các quỹ đầu tư phát triển, quỹ thưởng Ban quản lý điều hành, quỹ khen
thưởng, phúc lợi từ nguồn chênh lệch thu chi của Quỹ theo đề nghị của Hội đồng
quản lý Quỹ.
21. Chấp thuận báo cáo tài chính và quyết
toán chênh lệch thu chi của Quỹ.
22. Thực hiện các trách nhiệm khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 8. Nghĩa vụ
của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đầu tư đủ vốn điều lệ cho Quỹ.
2. Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của Quỹ trong phạm vi số vốn điều lệ theo quy định của pháp
luật.
3. Bố trí đầy đủ, kịp thời nguồn cấp bù
phần chênh lệch giữa mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ và lãi suất do Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ định cho vay, nguồn cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho Quỹ
đối với các dự án quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP, đảm
bảo không làm ảnh hưởng đến nguồn vốn hoạt động của Quỹ.
4. Bố trí đầy đủ, kịp thời nguồn vốn cho
Quỹ đối với các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho vay, đầu tư trực
tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định
số 138/2007/NĐ-CP
5. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
Điều 9. Chức
năng, nhiệm vụ của Quỹ
1. Hoạt động huy động vốn: Quỹ được huy
động các nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
2. Hoạt động đầu tư trực tiếp: Quỹ được
đầu tư trực tiếp vào các dự án thuộc danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo
quy định tại khoản 4 Điều 7 của Điều lệ này.
3. Hoạt động cho vay: Quỹ được cho vay,
cho vay hợp vốn đối với các dự án thuộc danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy
định tại khoản 4 Điều 7 của Điều lệ này.
4. Hoạt động góp vốn thành lập doanh nghiệp:
Quỹ được góp vốn thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn theo
quy định của Luật doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động đầu tư trực tiếp vào
các công trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc danh mục các lĩnh
vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
5. Hoạt động ủy thác và nhận ủy thác:
a) Quỹ được nhận ủy thác theo quy định
tại Điều 23 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và khoản 8 Điều 1 Nghị định số
37/2013/NĐ-CP.
b) Quỹ được ủy thác cho các tổ chức tín
dụng và Ngân hàng phát triển Việt Nam thực hiện cho vay và thu hồi nợ theo quy
định tại Điều 24 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
6. Hoạt động huy động vốn cho ngân sách
địa phương: Quỹ tổ chức, thu xếp việc huy động vốn cho ngân sách địa phương
theo quy định của pháp luật, bao gồm cả phát hành trái phiếu chính quyền địa
phương theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn từ Quỹ
phát triển đất và các nguồn vốn được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai và các nguồn vốn khác theo quy định.
8. Ứng vốn cho các Tổ chức phát triển
quỹ đất và các tổ chức khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và tạo quỹ đất theo quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và thu
hồi vốn đã ứng.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh giao để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương nhưng
không trái với quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP,
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và các văn bản pháp luật liên quan.
Điều 10. Trách
nhiệm và quyền hạn của Quỹ
1. Trách nhiệm của Quỹ:
a) Thực hiện đầu tư trong phạm vi kế hoạch
và cơ cấu đầu tư đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong từng thời kỳ, phù
hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh thông qua;
b) Quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích,
có hiệu quả các nguồn vốn; thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn và phát
triển vốn; tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro;
c) Tổ chức thực hiện tốt các hoạt động
theo quy định tại Điều 9 Điều lệ này;
d) Thu hồi kịp thời, đầy đủ, đúng hạn
cả nợ gốc và nợ lãi để đảm bảo hoàn vốn;
đ) Thực hiện đúng hạn, đầy đủ các nghĩa
vụ trả nợ của Quỹ đối với các khoản vốn mà Quỹ đã huy động từ các tổ chức và cá
nhân theo quy định của pháp luật;
e) Mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm rủi
ro và các loại bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện đúng chế độ kế toán, thống
kê và báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật;
h) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo luật định; cung cấp số liệu, công
bố công khai về tình hình tài chính theo quy định của pháp luật;
i) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của
Nhà nước và các quy định khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ;
k) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính
đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật;
l) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, Bộ Tài chính và cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
m) Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND
tỉnh giao phù hợp với quy định hiện hành của nhà nước có liên quan.
2. Quyền hạn của Quỹ:
a) Được tổ chức hoạt động phù hợp với
mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP,
Nghị định số 37/2013/NĐ-CP của Chính phủ và Điều lệ này;
b) Được pháp luật bảo hộ với tư cách là
một pháp nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tổn hại đến tài sản, quyền
lợi và uy tín của Quỹ;
c) Được lựa chọn các dự án có hiệu quả
thuộc danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển
của tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định tại khoản 4 Điều 7
Điều lệ này để quyết định cho vay, đầu tư trực tiếp hoặc góp vốn thành lập
doanh nghiệp. Trường hợp đặc biệt thực hiện cho vay, đầu tư trực tiếp hoặc góp
vốn thành lập doanh nghiệp theo quyết định của UBND tỉnh thì UBND tỉnh chịu trách
nhiệm về quyết định của mình (bao gồm cả việc cấp bù chênh lệnh lãi suất, cấp
hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP)
để đảm bảo nguyên tắc, nguồn vốn hoạt động của Quỹ;
d) Được tuyển dụng, thuê, bố trí, sử dụng
lao động, quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng bộ máy quản lý điều hành và người lao
động; lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng trên cơ sở kết quả hoạt động của
Quỹ và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật;
đ) Được từ chối mọi yêu cầu của bất cứ
cá nhân hay tổ chức nào về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của Quỹ,
nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và trái với Điều lệ này;
e) Được liên hệ với các ngành chức năng,
các đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh để tìm kiếm, xây dựng các dự án đầu
tư;
g) Được mời và tiếp các đối tác đầu tư,
kinh doanh nước ngoài, được cử cán bộ và nhân viên của Quỹ ra nước ngoài công
tác, học tập, tham quan, khảo sát theo quy định của pháp luật;
h) Được quản lý, sử dụng vốn và tài sản
được giao, vốn huy động để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định
số 138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và Điều lệ này;
i) Được yêu cầu khách hàng cung cấp tài
liệu, hồ sơ về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh để xem xét quyết định
cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp; trực tiếp thẩm định
phương án tài chính, hiệu quả đầu tư của các dự án; định giá tài sản đảm bảo
tiền vay; phân tích, đánh giá và giám sát quá trình triển khai thực hiện dự án;
k) Được thuê các tổ chức, chuyên gia tư
vấn để xem xét, thẩm định một phần hoặc toàn bộ các dự án Quỹ cho vay, đầu tư
trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp; định giá tài sản đảm bảo tiền vay;
l) Được kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
tình hình sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân vay vốn tại Quỹ; tình hình
tài sản bảo đảm tiền vay; tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn Quỹ cho vay đầu
tư cũng như các vấn đề liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư;
m) Được đình chỉ hoặc báo cáo cấp thẩm
quyền quyết định đình chỉ việc cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập
doanh nghiệp; thu hồi các khoản cho vay, đầu tư trực tiếp trước thời hạn nếu có
đầy đủ chứng cứ chứng minh đối tượng sử dụng vốn không đúng mục đích, vi phạm
hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật;
n) Có quyền từ chối tài trợ, hợp tác,
cho vay, cung cấp vốn nếu xét thấy trái pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ;
o) Khi đến hạn trả nợ, nếu chủ đầu tư
không trả được nợ thì Quỹ được quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ
theo quy định của pháp luật;
p) Được cho thuê, thế chấp, cầm cố, thanh
lý, nhượng bán tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của Quỹ theo quy định của
pháp luật hiện hành;
q) Được ban hành các quy chế, quy trình
hoạt động để làm căn cứ triển khai hoạt động phù hợp với tình hình thực tế của
Quỹ trong từng thời kỳ;
r) Trực tiếp quan hệ với các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước để đàm phán, ký kết các hợp đồng vay vốn, nhận tài trợ,
nhận ủy thác trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi theo
đúng pháp luật Việt Nam.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CỦA QUỸ
Mục 1: HỘI ĐỒNG
QUẢN LÝ QUỸ
Điều 11. Hội
đồng Quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ là đại diện của
Ủy ban nhân dân tỉnh, được ủy quyền tổ chức thực hiện một số quyền và nghĩa vụ
của chủ sở hữu; quyết định và tổ chức thực hiện các vấn đề liên quan đến việc
xác định và thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ theo quy định tại
Điều 9 và Điều 10 Điều lệ này.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có 05 (năm) thành
viên, bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh kiêm Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ, 01 Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ kiêm Giám đốc Quỹ và 03 thành viên
khác là lãnh đạo của các sở, ngành: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Quảng Ngãi.
3. Cơ cấu Hội đồng quản lý Quỹ gồm có:
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản lý (sau đây gọi chung là thành
viên Hội đồng quản lý). Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý kiêm Giám đốc Quỹ, hoạt
động chuyên trách. Các thành viên khác của Hội đồng quản lý hoạt động kiêm nhiệm
nhưng không được kiêm nhiệm bất kỳ một chức vụ quản lý khác tại Quỹ.
4. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ là
năm (05) năm; thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bổ nhiệm lại với số
nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Hội đồng
quản lý Quỹ mới chưa được bổ nhiệm thì Hội đồng quản lý Quỹ của nhiệm kỳ hiện
tại vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Hội đồng quản lý mới
được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
Điều 12. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Xem xét và thông qua phương hướng hoạt
động, kế hoạch huy động vốn, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính dài hạn và
hàng năm để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; thẩm tra và thông qua
báo cáo quyết toán của Quỹ.
2. Giám sát, kiểm tra bộ máy điều hành
của Quỹ trong việc chấp hành các chính sách và pháp luật, thực hiện các quyết
định của Hội đồng quản lý.
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ cho phù hợp với yêu
cầu thực tế và các quy định hiện hành của pháp luật.
4. Xem xét, giải quyết các khiếu nại của
các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp
luật.
5. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ; quyết định các thành
viên khác của Ban Kiểm soát theo đề nghị của Trưởng Ban Kiểm soát.
6. Ban hành Quy chế hoạt động, phân công
nhiệm vụ đối với các thành viên của Hội đồng quản lý.
7. Ban hành quy chế hoạt động và nghiệp
vụ của Quỹ trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ, bao gồm: Quy chế hoạt động của
bộ máy quản lý, điều hành Quỹ; Quy chế đầu tư xây dựng, mua sắm và quản lý tài
sản của Quỹ; Quy chế chi tiêu nội bộ; Quy chế lao động, tiền lương; Quy chế
khen thưởng, kỷ luật; Quy chế huy động vốn; Quy chế đầu tư trực tiếp; Quy chế
cho vay; Quy chế góp vốn thành lập doanh nghiệp; Quy chế quản lý rủi ro; Quy
chế quản lý tài sản đảm bảo tiền vay và các quy chế hoạt động, nghiệp vụ khác
theo yêu cầu quản lý của Quỹ.
8. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng có hiệu
quả vốn ngân sách và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ; trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phương án điều chỉnh vốn điều lệ của Quỹ để quyết định theo thẩm
quyền.
9. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
quyết định về mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ theo quy định tại khoản 5
Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
10. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển theo
quy định tại khoản 4 Điều 7 Điều lệ này.
11. Quyết định việc đầu tư trực tiếp đối
với một dự án có mức đầu tư từ 5% đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ.
12. Quyết định việc cho vay với một dự
án có mức vốn cho vay từ 5% đến 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ.
13. Quyết định việc góp vốn thành lập
doanh nghiệp có mức góp vốn từ 5% đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ.
14. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
việc khoanh nợ, xóa nợ gốc theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP,
Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và quy định của pháp luật có liên quan.
15. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của
Hội đồng thành viên về cơ chế tiền lương, tiền thưởng của Quỹ theo quy định của
pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước sở hữu
100% vốn.
16. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
báo cáo xếp loại hiệu quả hoạt động của Quỹ; báo cáo tài chính, quyết toán
chênh lệch thu chi Quỹ; mức hoặc tỷ lệ trích lập cụ thể vào các quỹ đầu tư phát
triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ thưởng Ban quản lý điều hành, quỹ khen thưởng,
phúc lợi của Quỹ.
17. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
phương thức tổ chức, bộ máy quản lý điều hành Quỹ; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh thuộc thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội
đồng quản lý Quỹ.
19. Phê duyệt quy chế hoạt động của Ban
kiểm soát.
20. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định tại Điều lệ này.
Điều 13. Bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên
Hội đồng quản lý:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại
Việt Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Có trình độ đại học trở lên, có năng
lực quản lý và kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực đầu tư, quản trị, tài
chính, ngân hàng;
c) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt,
trung thực, liêm khiết và có ý thức chấp hành pháp luật;
d) Không thuộc đối tượng bị cấm đảm nhiệm
chức vụ quản lý điều hành doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật
Doanh nghiệp năm 2014;
đ) Không có người liên quan giữ chức danh
Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Thành viên Ban Kiểm soát, Thủ quỹ tại
Quỹ;
e) Không phải là người liên quan của người
có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý;
g) Tiêu chuẩn, điều kiện khác theo yêu
cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bị
miễn nhiệm, bãi nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng được đầy đủ tiêu
chuẩn, điều kiện thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố,
bị tòa án kết án bằng bản án;
c) Vi phạm nghiêm trọng các quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ, các quy chế của
Quỹ, quy định của Điều lệ này và quy định của pháp luật liên quan đến mức bị kỷ
luật;
d) Xin từ chức và được cấp có thẩm quyền
chấp thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật;
đ) Có quyết định điều chuyển hoặc bố trí
công việc khác;
e) Nghỉ hưu;
g) Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm
khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Nhiệm
vụ và quyền hạn của thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây:
a) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ tiếp
nhận vốn điều lệ do ngân sách cấp và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ;
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể đối với các
thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng Quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 12 của Điều lệ này;
d) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký các
văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý;
đ) Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực
hiện các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; có quyền hủy bỏ các
Quyết định của Giám đốc Quỹ trái với Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ, quy định tại Điều lệ này và pháp luật có liên quan;
e) Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội
đồng quản lý ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc cho thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được
ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp
luật về các nhiệm vụ được ủy quyền;
g) Quyết định việc cho vay đầu tư, đầu
tư trực tiếp vào các dự án, góp vốn thành lập doanh nghiệp có mức vốn từ 2% đến
dưới 5% vốn chủ sở hữu của Quỹ nhưng tối đa không quá 05 (năm) tỷ đồng (trường
hợp vượt quá 05 tỷ đồng do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định);
h) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật và ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thành viên của Hội đồng quản lý có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham dự họp Hội đồng quản lý Quỹ; thảo
luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý;
b) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý;
c) Yêu cầu Giám đốc, Kế toán trưởng và
các cán bộ quản lý của Quỹ cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình tài chính,
hoạt động của Quỹ để phục vụ công tác của mình. Người được yêu cầu phải cung
cấp thông tin kịp thời, đầy đủ và chính xác.
3. Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản
lý có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Quỹ, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện
quyền và nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao một cách trung thực, cẩn trọng nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp cua Quỹ và Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Trung thành với lợi ích của Quỹ; không
sử dụng thông tin hoạt động của Quỹ hoặc lợi dụng chức vụ và tài sản của Quỹ để
tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của người khác.
Điều 15. Chế độ
làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo
chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 3 tháng một lần để xem xét và quyết định
những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ. Hội đồng
quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ
theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc theo đề nghị của Giám đốc
Quỹ, Trưởng ban kiểm soát, sau khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
2. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ
chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Thành viên Hội đồng
quản lý vắng mặt tại cuộc họp phải có thông báo bằng văn bản về lý do vắng mặt.
Cuộc họp do Chủ tịch hoặc một thành viên khác được Chủ tịch ủy quyền (trong
trường hợp Chủ tịch vắng mặt) làm chủ tọa. Trong trường hợp cấp bách không tổ
chức họp, việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ phải được thực
hiện bằng văn bản.
3. Tài liệu họp Hội đồng quản lý phải
được Quỹ chuẩn bị và gửi tới các thành viên Hội đồng quản lý tối thiểu 3 ngày làm
việc trước ngày họp.
4. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định các
vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên Hội đồng quản lý có một phiếu biểu
quyết với quyền biểu quyết ngang nhau. Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ có hiệu lực khi có trên năm mươi phần trăm (50%) tổng số thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ biểu quyết hoặc lấy ý kiến bằng văn bản có ý kiến tán thành.
Trường hợp số phiếu bằng nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến
của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý.
Thành viên Hội đồng quản lý có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
5. Nội dung các vấn đề thảo luận, các
ý kiến phát biểu, kết luận và kết quả biểu quyết của các cuộc họp Hội đồng quản
lý Quỹ phải được ghi chép đầy đủ trong biên bản cuộc họp và được các thành viên
tham dự cuộc họp cùng ký xác nhận. Kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng Nghị
quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý và phải được gửi tới tất cả các thành
viên của Hội đồng quản lý, Quỹ và các tổ chức, cá nhân có liên quan để triển
khai thực hiện.
6. Các Nghị quyết, Quyết định của Hội
đồng quản lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ và Giám đốc
Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện. Giám đốc Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến và
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền; trong thời gian
chưa có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Quỹ phải có trách nhiệm
chấp hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Mục 2: BAN KIỂM
SOÁT QUỸ
Điều 16. Ban
kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát có chức năng giúp Hội
đồng quản lý và Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát việc
Quỹ chấp hành các chính sách chế độ theo quy định của pháp luật; các quy chế
hoạt động và nghiệp vụ của Quỹ; Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; Nghị quyết,
Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban kiểm soát có 03 (ba) thành viên,
bao gồm: Trưởng Ban kiểm soát, làm việc theo chế độ chuyên trách và 02 (hai)
thành viên khác của Ban kiểm soát làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và không phải
là người trong cùng một cơ quan với thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát là năm (05)
năm; thành viên Ban kiểm soát có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không
hạn chế. Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Ban kiểm soát mới chưa
được bổ nhiệm thì Ban kiểm soát của nhiệm kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện
quyền và nghĩa vụ cho đến khi Ban kiểm soát mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
Điều 17. Nhiệm
vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát có các nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các
chính sách, chế độ theo quy định của pháp luật; quy chế hoạt động và nghiệp vụ
của Quỹ; Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; Nghị quyết, Quyết định của Hội
đồng quản lý Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp phát hiện các hành vi vi
phạm chính sách, chế độ theo quy định, Ban kiểm soát Quỹ có trách nhiệm thông
báo với Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời yêu cầu Hội đồng quản lý, Chủ tịch Hội
đồng quản lý và bộ máy quản lý, điều hành Quỹ chấm dứt hành vi vi phạm, xác
định nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan và có giải pháp
khắc phục hậu quả;
b) Lập kế hoạch thực hiện và báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất về công tác giám sát, kiểm tra trước Hội đồng quản lý;
c) Trình bày báo cáo, kiến nghị của mình
về kết quả kiểm soát, kết quả thẩm định về quyết toán tài chính tại các cuộc
họp của Hội đồng quản lý nhưng không tham gia biểu quyết;
d) Thẩm định báo cáo hoạt động, báo cáo
tài chính và việc trích lập các quỹ, báo cáo tình hình thực hiện tiền lương và
tiền thưởng theo quy định của pháp luật;
đ) Không được tiết lộ kết quả kiểm tra,
kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận;
e) Trưởng Ban kiểm soát phải chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật nếu có hành
vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện về các thiệt hại của Quỹ
nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa có sự chấp thuận của Hội đồng
quản lý Quỹ;
g) Thực hiện nhiệm vụ khác do Hội đồng
quản lý Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Ban kiểm soát có các quyền hạn sau
đây:
a) Được yêu cầu cung cấp thông tin, tiếp
cận hồ sơ, tài liệu về công tác quản lý, điều hành hoạt động và tài chính của
Quỹ;
b) Trưởng Ban Kiểm soát có quyền đề nghị
Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc trong trường hợp không được Chủ tịch Hội đồng
quản lý chấp thuận thì đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập phiên
họp bất thường để báo cáo những vấn đề khẩn cấp làm phương hại đến hoạt động
của Quỹ.
Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của Quỹ
và trách nhiệm của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát có quyền báo cáo trực
tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Được tham dự các cuộc họp giao ban,
họp Hội đồng quản lý, họp Ban giám đốc, họp chuyên đề có liên quan đến việc
thực hiện nhiệm vụ của Ban kiểm soát. Khi tham dự các cuộc họp, Ban kiểm soát
có quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết;
d) Được sử dụng con dấu của Quỹ cho các
văn bản, hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban
kiểm soát. Quỹ phối hợp với Ban kiểm soát xây dựng quy chế sử dụng con dấu bảo
đảm phù hợp với quy định pháp luật.
3. Ban kiểm soát có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ này và
các Quyết định, Nghị quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng quản lý Quỹ trong
việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao một cách trung thực, cẩn trọng nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của Quỹ và Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Trung thành với lợi ích của Quỹ; quản
lý và bảo mật thông tin theo quy định của Quỹ. Không lợi dụng quyền hạn được
giao để gây cản trở cho hoạt động của Quỹ; không lợi dụng thông tin, chức vụ,
tài sản của Quỹ để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Thường xuyên nắm bắt tình hình, thu
thập thông tin, báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho Ủy ban nhân dân tỉnh về
hoạt động của Quỹ theo chế độ quy định;
đ) Các nghĩa vụ khác theo các quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 18. Bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ban kiểm soát
1. Trưởng Ban kiểm soát do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của
Hội đồng quản lý Quỹ. Các thành viên khác của Ban kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng
quản lý bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Trưởng
Ban kiểm soát.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên
Ban kiểm soát:
a) Là công dân Việt nam, thường trú tại
Việt Nam, có đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Không thuộc đối tượng bị cấm quản lý
doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp năm 2014;
c) Không đồng thời giữ chức vụ quản lý,
điều hành, nhân viên của Quỹ; không là người có liên quan của thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Thủ quỹ hoặc là người
có liên quan của người có thẩm quyền bổ nhiệm các chức danh này;
d) Có trình độ đại học trở lên và có kinh
nghiệm về một trong các lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng;
đ) Đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện
khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và phù hợp với quy định của
pháp luật.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện của Trưởng Ban
kiểm soát:
a) Đáp ứng được tiêu chuẩn và điều kiện
của thành viên Ban kiểm soát quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Có trình độ đại học trở lên trong các
ngành tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng; đồng thời phải có tối thiểu ba
(03) năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực này.
4. Thành viên Ban kiểm soát bị miễn nhiệm,
bãi nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng được đầy đủ tiêu
chuẩn, điều kiện thành viên Ban kiểm soát hoặc tiêu chuẩn, điều kiện của Trưởng
Ban kiểm soát trong trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng Ban kiểm soát;
b) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố,
bị tòa án kết án bằng bản án;
c) Lợi dụng quyền hạn để gây cản trở cho
hoạt động của Quỹ, không thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ được giao, vi phạm
nghiêm trọng các quy chế của Quỹ, quy định của Điều lệ này và quy định của pháp
luật liên quan đến mức bị kỷ luật;
d) Xin từ chức và được cấp có thẩm quyền
chấp thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật;
đ) Khi có quyết định điều chuyển hoặc
bố trí công việc khác;
e) Nghỉ hưu;
g) Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm
khác theo yêu cầu quản lý của cấp có thẩm quyền.
Mục 3: GIÁM ĐỐC QUỸ
Điều 19. Giám
đốc Quỹ
1. Giám đốc là người đại diện theo pháp
luật của Quỹ, trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày của Quỹ theo chiến lược,
mục tiêu, kế hoạch của Quỹ, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật, Điều lệ,
các quy chế nội bộ của Quỹ và các Nghị quyết, Quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh và Hội đồng quản lý Quỹ; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội
đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao theo quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ này.
2. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ là năm (05)
năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp vào
thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Giám đốc Quỹ mới chưa được bổ nhiệm thì Giám đốc
Quỹ của nhiệm kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi
Giám đốc mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
Điều 20. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ
1. Quản lý và điều hành các hoạt động
của Quỹ theo đúng Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ được UBND tỉnh ban hành,
pháp luật của Nhà nước và các quyết định, nghị quyết của Hội đồng quản lý.
2. Trình Hội đồng quản lý ban hành Quy
chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
3. Chịu trách nhiệm về các quyết định
của mình trước Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng quản lý; ký các văn bản thuộc phạm
vi điều hành của Giám đốc Quỹ.
4. Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất về tình hình hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý, Ủy ban nhân dân tỉnh và
Bộ Tài chính.
5. Trực tiếp quản lý tài sản, vốn hoạt
động và chịu trách nhiệm bảo toàn phát triển vốn, tài sản của Quỹ theo quy định
của pháp luật.
6. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với các chức danh trưởng phòng, ban nghiệp vụ và tương
đương trở xuống.
7. Đề xuất và trình Hội đồng quản lý Quỹ
đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng quản lý Quỹ theo quy
định tại Điều 14 Điều lệ này.
8. Ban hành theo thẩm quyền các quy chế,
quy trình nội bộ để tổ chức điều hành hoạt động của Quỹ theo phân cấp của Hội
đồng quản lý Quỹ.
9. Quyết định việc đầu tư trực tiếp, cho
vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp với mức vốn dưới 2% vốn chủ sở hữu
của Quỹ nhưng không quá 02 (hai) tỷ đồng (trường hợp trên 02 tỷ đồng do Chủ tịch
hội đồng quản lý Quỹ quyết định).
10. Quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền
liên quan đến điều hành công việc hàng ngày của Quỹ.
11. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
khác của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ ủy nhiệm nhưng không
được trái với quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP
và Điều lệ này.
Điều 21. Tiêu
chuẩn và điều kiện của Giám đốc Quỹ
1. Là công dân Việt Nam, thường trú tại
Việt Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản
lý doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp năm 2014.
2. Có trình độ đại học trở lên; đồng thời
phải có tối thiểu 03 (ba) năm kinh nghiệm thực tế về quản lý, điều hành một
trong các lĩnh vực kinh tế, đầu tư, tài chính, ngân hàng.
3. Không phải người có liên quan của Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Phó Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát, Kế toán trưởng,
thủ quỹ và không phải người có liên quan của người có thẩm quyền trực tiếp bổ
nhiệm Giám đốc Quỹ.
4. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt,
trung thực, liêm khiết; hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật.
5. Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo
yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 22. Bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ là thành viên của Hội
đồng quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
bãi nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm
trước thời hạn trong các trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng được đầy đủ tiêu
chuẩn, điều kiện của Giám đốc Quỹ theo quy định tại Điều 21 Điều lệ này;
b) Không hoàn thành các nhiệm vụ do Hội
đồng quản lý Quỹ giao mà không giải trình được nguyên nhân chính đáng;
c) Vi phạm nghiêm trọng hoặc có hệ thống
các Nghị quyết, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ, Điều
lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đến mức bị kỷ luật;
d) Không trung thực trong thực thi các
nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc sử dụng vốn, tài sản của Quỹ, lợi dụng chức
vụ, quyền hạn để tư lợi hoặc làm lợi cho người khác;
đ) Báo cáo không trung thực tình hình
hoạt động và tài chính của Quỹ;
e) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố,
bị tòa án kết án bằng bản án;
g) Xin từ chức và được cấp có thẩm quyền
chấp thuận bằng văn bản theo đúng trình tự quy định của Pháp luật;
h) Khi có quyết định điều chuyển hoặc
bố trí công việc khác;
i) Nghỉ hưu;
k) Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm
khác theo yêu cầu quản lý của Hội đồng quản lý Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc Quỹ do Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Mục 4: PHÓ GIÁM
ĐỐC, KẾ TOÁN TRƯỞNG VÀ BỘ MÁY NGHIỆP VỤ
Điều 23. Phó
Giám đốc và Kế toán trưởng
1. Phó Giám đốc (không quá 02) và Kế toán
trưởng do Giám đốc Quỹ đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm.
2. Phó Giám đốc có nhiệm vụ tham mưu giúp
Giám đốc trong việc điều hành Quỹ, thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn do Giám đốc
giao phù hợp với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
3. Kế toán trưởng:
a) Kế toán trưởng tổ chức thực hiện công
tác kế toán của Quỹ, giúp Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ giám sát tài chính
tại Quỹ theo pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản lý, Giám đốc và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân
công hoặc ủy quyền; thực hiện các chức năng và nhiệm vụ khác được quy định theo
Luật Kế toán và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan;
b) Kế toán trưởng phải đáp ứng các yêu
cầu về tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của Luật Kế toán và pháp luật có
liên quan.
4. Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng được
bổ nhiệm với thời hạn là năm (05) năm và có thể được bổ nhiệm lại. Quy trình,
thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Giám đốc
và Kế toán trưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Pháp
luật.
Điều 24. Bộ máy
nghiệp vụ
1. Các phòng, ban nghiệp vụ của Quỹ do
Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị
của Giám đốc Quỹ, nhưng tối đa không quá 04 (bốn) phòng, ban nghiệp vụ.
Các phòng, ban nghiệp vụ của Quỹ có chức
năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý và Giám đốc
Quỹ giao.
2. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật lãnh đạo các phòng, ban nghiệp vụ thực hiện theo Điều lệ
tổ chức và hoạt động của Quỹ và theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Lãnh đạo các phòng, ban nghiệp vụ và
người lao động làm nhiệm vụ chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và
trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Điều 25. Tuyển
dụng lao động
Việc tuyển dụng lao động của Quỹ được
thực hiện theo quy chế tuyển dụng lao động do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chương IV
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH
- KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Điều 26. Chế độ
tài chính
1. Quỹ thực hiện chế độ tài chính, mở
sổ sách kế toán, ghi chép chứng từ, hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Năm tài
chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm
dương lịch.
2. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ phải được
sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu.
3. Khoản trích dự phòng rủi ro đối với
hoạt động cho vay đầu tư, đầu tư trực tiếp và các khoản nợ phải thu khó đòi được
hạch toán vào chi phí hoạt động của Quỹ.
4. Cơ chế tiền lương, tiền thưởng và xếp
hạng doanh nghiệp của Quỹ thực hiện theo quy định áp dụng cho công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn. Việc xếp hạng Quỹ theo tiêu
chuẩn xếp hạng đối với nhóm công ty tài chính.
5. Quỹ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân
sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
6. Kết quả hoạt động của Quỹ là khoản
chênh lệch giữa tổng các khoản doanh thu và tổng các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ.
Trường hợp tổng doanh thu lớn hơn tổng số chi phí, phần chênh lệch này được phân
phối theo trình tự sau:
a) Bù đắp các khoản lỗ lũy kế đến thời
điểm quyết toán;
b) Trừ các khoản tiền phạt do vi phạm
pháp luật thuộc trách nhiệm của Quỹ theo quy định của pháp luật;
c) Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính;
khi số dư quỹ bằng 25% vốn điều lệ của Quỹ thì không trích nữa;
d) Phần chênh lệch sau khi đã trừ các
khoản quy định tại Mục a, b, và c điểm này được trích theo thứ tự sau:
- Trích quỹ đầu tư phát triển tối thiểu
30%;
- Trích quỹ thưởng Ban quản lý điều hành
theo kết quả xếp loại hiệu quả hoạt động của Quỹ theo Thông tư số 28/2014/TT-BTC
của Bộ Tài chính, mức trích cụ thể như sau:
+ Quỹ xếp loại A được trích tối đa không
quá 1,5 tháng lương thực hiện của Ban quản lý điều hành Quỹ;
+ Quỹ xếp loại B được trích tối đa không
quá 01 tháng lương thực hiện của Ban quản lý điều hành Quỹ;
+ Quỹ xếp loại C thì không được trích
lập quỹ thưởng Ban quản lý điều hành;
+ Quỹ áp dụng phương pháp xác định tháng
lương thực hiện theo quy định đối với doanh nghiệp do nhà nước sở hữu 100% vốn
điều lệ.
- Trích tối đa không quá 03 tháng lương
thực hiện vào quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi. Mức trích cụ thể theo kết quả
xếp loại hiệu quả hoạt động quy định tại Thông tư số 28/2014/TT-BTC của Bộ Tài
chính, cụ thể:
+ Quỹ xếp loại A được trích tối đa không
quá 03 tháng lương thực hiện cho 02 quỹ khen thưởng và phúc lợi;
+ Quỹ xếp loại B được trích tối đa không
quá 1,5 tháng lương thực hiện cho 02 quỹ khen thưởng và phúc lợi;
+ Quỹ xếp loại C được trích tối đa không
quá 1 tháng lương thực hiện của cho 02 quỹ khen thưởng và phúc lợi;
+ Quỹ áp dụng phương pháp xác định tháng
lương thực hiện theo quy định đối với doanh nghiệp do nhà nước sở hữu 100% vốn
điều lệ. Tỷ lệ phân phối cho từng quỹ khen thưởng, phúc lợi do Hội đồng quản lý
quyết định.
- Phần chênh lệch còn lại được bổ sung
vào quỹ đầu tư phát triển.
7. Mục đích sử dụng các quỹ
a) Quỹ dự phòng tài chính được dùng để
bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản, công nợ không đòi được xảy ra trong
hoạt động;
b) Quỹ đầu tư phát triển được dùng để
bổ sung vốn điều lệ;
c) Quỹ khen thưởng được dùng để thưởng
định kỳ hoặc đột xuất cho cán bộ, nhân viên trên cơ sở năng suất lao động và
thành tích công tác;
d) Quỹ phúc lợi được dùng để chi cho các
hoạt động, công trình phúc lợi công cộng của cán bộ, nhân viên; phúc lợi xã hội;
đ) Quỹ thưởng Ban quản lý điều hành được
sử dụng để thưởng cho Hội đồng quản lý và Ban Giám đốc Quỹ đầu tư phát triển
tỉnh.
Điều 27. Chế độ
kế toán, kiểm toán
1. Quỹ phải tổ chức thực hiện công tác
kế toán, thống kê, báo cáo theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Hàng năm, báo cáo tài chính của Quỹ
phải được một tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán.
Chương V
XỬ LÝ TRANH
CHẤP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều 28. Xử lý
tranh chấp
Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp nhân
và thể nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý
theo pháp luật hiện hành.
Điều 29. Tổ chức
lại, giải thể Quỹ
1. Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Việc tổ chức lại, sáp nhập, thành lập
mới các đơn vị, phòng ban nghiệp vụ trực thuộc bộ máy quản lý, điều hành của
Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 30. Tổ chức
thực hiện
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Giám
đốc Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Quảng Ngãi có trách nhiệm tổ chức triển khai
thực hiện Điều lệ này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có phát
sinh, vướng mắc cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, Hội đồng quản lý Quỹ
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.