NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4.
Lập kế hoạch và quản lý thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị tham
gia hoặc có nhu cầu tham gia hoạt động đối ngoại căn cứ kết quả thực hiện hoạt
động đối ngoại trong năm và chính sách, mục tiêu năm tới của Ngân hàng Nhà nước
làm báo cáo công tác đối ngoại của đơn vị mình trong năm (đánh giá kết quả đạt
được trong năm, những tồn tại, nêu rõ những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị) và
dự kiến kế hoạch hoạt động đối ngoại năm sau (theo mẫu đính kèm) gửi Vụ Quan hệ
Quốc tế trước ngày 30/11/để tổng hợp trình Thống đốc duyệt trước ngày 31/12
hàng năm.
2. Sau khi kế hoạch hoạt động đối
ngoại được Thống đốc duyệt, Vụ Quan hệ Quốc tế có trách nhiệm thông báo tới các
đơn vị và phối hợp với các đơn vị triển khai thực hiện, theo dõi và định kỳ
hàng quý báo cáo Thống đốc.
3. Trường hợp có hoạt động đối
ngoại ngoài kế hoạch (đột xuất) phải được Thống đốc phê duyệt.
Điều 5.
Các đoàn đi công tác nước ngoài theo kế hoạch (Đoàn ra)
1. Căn cứ vào kế hoạch hoạt động
đối ngoại hàng năm, thủ trưởng các đơn vị lập đề cương cụ thể trình Thống đốc
xin phép tổ chức Đoàn ra (đề cương ghi rõ nội dung, mục đích, chương trình làm
việc, địa điểm, kinh phí, số người và thành phần tham gia, tên đối tác nước
ngoài). Đề cương được Thống đốc phê duyệt phải gửi cho Vụ Tổ chức Cán bộ và Đào
tạo, Vụ Quan hệ Quốc tế, Văn phòng để theo dõi và phối hợp thực hiện.
2. Đoàn ra có từ 2 người trở
lên, Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo đề xuất với Thống đốc quyết định cử người làm
trưởng đoàn.
3. Trong thời gian công tác ở nước
ngoài, các thành viên trong Đoàn phải chấp hành sự chỉ đạo của trưởng đoàn và
thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ, quy định của Đảng và Nhà nước về việc đi
công tác nước ngoài và quy định tại Điều 9, Điều 13 Quy chế này.
Điều 6.
Các đoàn nước ngoài vào làm việc với Ngân hàng Nhà nước
theo kế hoạch (Đoàn vào)
1. Căn cứ vào kế hoạch hoạt động
đối ngoại hàng năm, thủ trưởng các đơn vị lập đề cương trình Thống đốc xin phép
đón đối tác nước ngoài vào làm việc (đề cương cần ghi rõ nội dung, chương trình
làm việc cụ thể, tên và số lượng khách nước ngoài, các đơn vị khác cần tham
gia, phối hợp, dự trù kinh phí, đi lại....). Đề cương được Thống đốc duyệt phải
gửi cho Vụ Quan hệ Quốc tế, Văn phòng và các đơn vị có liên quan để phối hợp thực
hiện.
2. Đối tác nước ngoài có yêu cầu
làm việc, khảo sát, tham quan ngoài địa bàn làm việc chính, Thủ trưởng đơn vị
chủ trì làm việc với đối tác nước ngoài phải trình Thống đốc xin phép và phối hợp
với Văn phòng làm các thủ tục do Bộ Công an quy định; cử cán bộ có trách nhiệm
cùng với cán bộ lễ tân đi cùng với đối tác nước ngoài.
Điều 7.
Hoạt động đối ngoại ngoài kế hoạch (đột xuất)
Trưởng đoàn, Thủ trưởng các đơn
vị và các thành viên tham gia có liên quan đến các Đoàn ra, Đoàn vào đột xuất
(theo quyết định của Nhà nước, Chính phủ, hoặc theo yêu cầu phối hợp giữa các Bộ,
Ngành hoặc phát sinh trong hoạt động của Ngân hàng Nhà nước) phải tuân thủ quy
định nêu tại khoản 3 Điều 4, khoản 2 Điều 5, khoản 2 Điều 6 và Điều 9, 13 của
Quy chế này.
Điều 8.
Làm việc với đối tác nước ngoài có trụ sở tại Việt Nam
Các đề nghị làm việc của các đối
tác nước ngoài có trụ sở tại Việt Nam với các đơn vị của Ngân hàng Nhà nước phải
trình Thống đốc phê duyệt, ngoại trừ những giao dịch nghiệp vụ thường xuyên thuộc
chức năng nhiệm vụ của đơn vị. Tờ trình phải kèm theo đề nghị bằng văn bản của
đối tác nước ngoài ghi rõ nội dung, thời gian, địa điểm làm việc.
Điều 9.
Bảo mật và an ninh
1. Các đơn vị và cán bộ, công chức
Ngân hàng Nhà nước khi thực hiện các hoạt động đối ngoại phải tuân thủ nghiêm
ngặt những quy định trong Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước và quy định về bảo vệ
bí mật Nhà nước trong hoạt động ngân hàng.
2. Không được tự ý trao đổi,
cung cấp các tài liệu, số liệu thuộc danh mục bí mật Nhà nước khi chưa được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyển cho phép (kể cả những tài liệu, số liệu đang trong
giai đoạn soạn thảo, chuẩn bị).
3. Trường hợp cần trao đổi, cung
cấp số liệu, tài liệu mật, Thủ trưởng đơn vị chủ trì làm việc phải chuẩn bị trước
để xin phép các cấp có thẩm quyền sau đây quyết định:
a) Tài liệu "Tuyệt mật":
Xin phép Thủ tướng Chính phủ duyệt;
b) Tài liệu "Tối mật":
Xin phép Bộ trưởng Bộ Công an duyệt;
c) Tài liệu "Mật": Xin
phép Thống đốc Ngân hàng Nhà nước duyệt.
4. Khi tham gia các Đoàn ra, chỉ
được phép mang theo các tài liệu, thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước, hoặc
tài liệu, thông tin đang trong giai đoạn chuẩn bị, soạn thảo, khi đã được các cấp
có thẩm quyền cho phép như quy định tại khoản 3 điều này. Trưởng đoàn chịu
trách nhiệm cất giữ, bảo quản tài liệu an toàn. Kết thúc công tác phải trả lại
cho bộ phận lưu trữ.
5. Khi làm việc với đối tác nước
ngoài, các đơn vị phải cử cán bộ đúng chức trách. Phải ghi chép Biên bản làm việc
(gồm: thành phần tham gia, nội dung chính, những vấn đề chưa giải quyết) để báo
cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Thống đốc.
6. Cán bộ khi tiếp xúc với đối
tác nước ngoài không được trao đổi những nội dung chuyên môn thuộc bí mật Nhà
nước ngoài trách nhiệm và phải tuân thủ quy định nêu tại khoản 1 điều này và
báo cáo với cán bộ phụ trách.
7. Cục Quản trị, Văn phòng đại
diện Ngân hàng Nhà nước tại TP. Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm bảo vệ an ninh nội
bộ khi đối tác nước ngoài đến làm việc tại trụ sở Ngân hàng Nhà nước, Văn phòng
đại diện Ngân hàng Nhà nước tại TP. Hồ Chí Minh; bố trí phương tiện đi lại phục
vụ công tác đối ngoại.
Trường hợp đối tác nước ngoài đến
làm việc với Ngân hàng Nhà nước tại địa phương, Giám đốc các chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương liên quan chịu trách nhiệm
bảo vệ an ninh nội bộ.
Điều 10.
Quy định làm việc với đối tác nước ngoài
1. Văn phòng chịu trách nhiệm phối
hợp với Vụ Quan hệ Quốc tế và các đơn vị có liên quan lập chương trình và chuẩn
bị nội dung trình Thống đốc duyệt chương trình làm việc của Thống đốc với đối
tác nước ngoài trước ít nhất một ngày.
2. Thành phần tham gia chương
trình làm việc với đối tác nước ngoài của Thống đốc gồm đại diện Văn phòng, Vụ
Quan hệ Quốc tế, cấp Vụ và chuyên viên của các đơn vị có liên quan do Thống đốc
quyết định.
3. Các đơn vị được phép làm việc
trực tiếp với các đối tác nước ngoài phải gửi trước cho Văn phòng chương trình,
nội dung làm việc đã được Thống đốc duyệt để lên chương trình và bố trí địa điểm.
Các đơn vị phải tự bố trí phiên dịch và tuân thủ quy định nêu tại Điều 9, Điều
13 của Quy chế này.
4. Trường hợp làm việc với đối
tác nước ngoài có nhiều đơn vị cùng tham gia, các thành viên phải tuân thủ sự
chỉ đạo của Trưởng đoàn trong việc trình bày nội dung, cung cấp tài liệu, số liệu.
5. Cán bộ được cử tham gia hoặc
phục vụ cho các buổi làm việc với đối tác nước ngoài phải mặc trang phục lịch sự,
đúng nghi lễ đối ngoại và phải có mặt trước ít nhất 5 phút.
Điều 11.
Văn thư đối ngoại
1. Văn phòng chịu trách nhiệm về
nhận, gửi, chuyển giao và theo dõi các công văn, tài liệu, điện tín đối ngoại
theo các địa chỉ được xác định.
2. Các tài liệu, thư, điện bằng
tiếng nước ngoài ghi tên người nhận là Ngân hàng Nhà nước hoặc đích danh Thống
đốc, Phó thống đốc do Văn phòng vào sổ theo dõi và chuyển cho các đơn vị liên
quan xử lý, trình Thống đốc.
3. Các đơn vị được trang bị
phương tiện telephone, telex, tele-fax để giao dịch đối ngoại phải sử dụng đúng
mục đích. Các tài liệu, thông tin, số liệu chuyển qua Telex, Tele-fax của các
đơn vị phải do Thủ trưởng đơn vị ký trực tiếp hoặc ký duyệt và mở hồ sơ lưu. Thủ
trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước Thống đốc về nội dung tin đã chuyển
đi.
4. Các điện, thư, tài liệu nước ngoài
khi dịch trình Thống đốc phải có chữ ký của Thủ trưởng đơn vị và có kiến nghị xử
lý để Thống đốc quyết định.
Điều 12.
Quyết toán tài chính
Trưởng đoàn (Đoàn ra), Thủ trưởng
đơn vị chủ trì (đón Đoàn vào) và các cán bộ, công chức đi công tác, học tập ngoài
nước, kinh phí do ngân sách nhà nước đài thọ, trong thời gian 10 ngày làm việc,
sau khi kết thúc đợt công tác, học tập phải thanh toán đầy đủ chi phí đã chi
dùng trong đợt làm việc theo đúng chế độ tài chính Nhà nước quy định.
Điều 13.
Chế độ báo cáo
Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà
nước có tham gia hoạt động đối ngoại trong kỳ phải thực hiện chế độ báo cáo như
sau:
1. Báo cáo định
kỳ:
a) Hàng quý các đơn vị làm báo
cáo sơ kết hoạt động đối ngoại của đơn vị mình trình Thống đốc trước ngày 25 của
tháng cuối quý và sao gửi Vụ Quan hệ Quốc tế để làm báo cáo tổmg kết quý về hoạt
động đối ngoại của Ngân hàng Nhà nước.
b) Hàng năm các đơn vị làm báo
cáo tổng kết hoạt động đối ngoại trong năm của đơn vị mình trình Thống đốc và
sao gửi Vụ Quan hệ Quốc tế trước ngày 30/11 để Vụ Quan hệ Quốc tế làm báo cáo tổng
kết năm về hoạt động đối ngoại của Ngân hàng Nhà nước trình Thống đốc trước
ngày 31/12.
2. Báo cáo không định kỳ
Trưởng đoàn (Đoàn ra), Thủ trưởng
đơn vị chủ trì (đón Đoàn vào), trong thời gian 1 tuần sau khi kết thúc đợt làm
việc, có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản kết quả làm việc và các đề xuất liên
quan trình Thống đốc, đồng thời gửi cho Vụ Tổ chức Cán bộ và Đào tạo và Vụ Quan
hệ Quốc tế để theo dõi, tổng kết.
Điều 14.
Mối quan hệ phối hợp giữa các đơn vị liên quan trong việc
tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại của Ngân hàng Nhà nước.
1. Vụ Quan hệ Quốc tế:
a) Chuẩn bị nội dung và chương
trình của các đoàn thuộc các tổ chức tài chính, tiền tệ, tín dụng quốc tế và
khu vực cũng như các tổ chức kinh tế đa phương, song phương, các nước, các Ngân
hàng Trung ương vào làm việc với Ngân hàng Nhà nước;
b) Tham gia ý kiến về nội dung,
chương trình làm việc và thành phần tham gia của từng Đoàn ra theo kế hoạch được
Thống đốc duyệt và Đoàn vào làm việc với Thống đốc;
c) Chịu trách nhiệm bố trí phiên
dịch cho Thống đốc;
d) Phối hợp với Văn phòng đón,
tiễn khách của Thống đốc tại sân bay, cửa khẩu;
e) Phối hợp với các đơn vị liên
quan sắp xếp chương trình hoạt động của các Đoàn vào theo kế hoạch được duyệt;
2. Vụ Tổ chức cán bộ đào tạo:
a) Phối hợp với Vụ Quan hệ Quốc
tế trình Thống đốc quyết định thành phần của Đoàn ra;
b) Sau khi có ý kiến chấp thuận
của Thống đốc, Vụ Tổ chức cán bộ đào tạo có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị
có liên quan xét cử nhân sự trình Thống đốc quyết định;
3. Văn phòng:
a) Chịu trách nhiệm phối hợp với
Vụ Quan hệ Quốc tế lập và bố trí kế hoạch làm việc, tiếp xúc, đón tiếp, lễ tân
khách chung của Ngân hàng Nhà nước và khách của Thống đốc;
b) Làm đầu mối tổng hợp các tài
liệu phục vụ cho Đoàn ra, Đoàn vào cấp Thống đốc, Phó thống đốc, và thông báo ý
kiến của Thống đốc chỉ đạo các đơn vị có liên quan chuẩn bị nội dung, tài liệu,
hậu cần và các chi tiết khác phục vụ cho Đoàn;
c) Chịu trách nhiệm giải quyết
các thủ tục Hộ chiếu, thị thực xuất nhập cảnh, đăng ký về mua vé máy bay hoặc
phương tiện khác cho các Đoàn ra, Đoàn vào Ngân hàng Nhà nước;
d) Chuẩn bị quà lưu niệm, tặng
phẩm cho Đoàn ra, Đoàn vào theo chế độ quy định;
e) Bố trí các phương tiện đi lại,
làm việc cho các Đoàn vào và Đoàn ra;
f) Đón tiễn khách tại sân bay, cửa
khẩu;
g) Tổ chức chiêu đãi.
4. Các đơn vị khác:
a) Phối hợp với Vụ Quan hệ Quốc
tế để trình Thống đốc xin chủ chương tiếp và làm việc với đối tác nước ngoài;
b) Chuẩn bị nội dung, tài liệu, chương
trình làm việc khi kế hoạch được duyệt (kể cả các cuộc hội thảo, hội đàm);
thông báo cho các đơn vị liên quan của phía Việt Nam (trong và ngoài Ngân hàng
Nhà nước) tham dự và cùng phối hợp;
c) Chịu trách nhiệm về nội dung
và tổ chức thực hiện chương trình làm việc với đối tác nước ngoài;
d) Báo cáo kết quả từng đợt làm
việc cho Thống đốc, sao gửi cho Vụ Quan hệ Quốc tế các đơn vị liên quan theo
quy định;
Điều 15.
Thông tin tuyên truyền
Vụ Quan hệ Quốc tế và các Vụ, Cục
khác thực hiện nhiệm vụ đối ngoại của Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm phối hợp
với Trung tâm tuyên truyền - Báo chí, Thời báo Ngân hàng tổ chức thông tin
tuyên truyền hoạt động đối ngoại.