Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 23/2009/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định Người ký: Nguyễn Văn Thiện
Ngày ban hành: 21/07/2009 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 23/2009/QĐ-UBND

Quy Nhơn, ngày 21 tháng 7 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ GIÁ VÀ BÌNH ỔN GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Pháp lệnh Giá ngày 26/4/2002;

Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003;

Căn cứ Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 1029/TTr-STC-VG ngày 25/5/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quy định quản lý giá và bình ổn giá trên địa bàn tỉnh Bình Định kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 147/2004/QĐ-UBND ngày 31/12/2004 của UBND tỉnh;

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban thuộc tỉnh, Giám đốc Đài phát thanh - Truyền hình Bình Định, Tổng Giám đốc Tổng Công ty Sản xuất đầu tư dịch vụ XNK Bình Định, Tổng Giám đốc Công Dược - Trang thiết bị y tế Bình Định, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thiện

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ GIÁ VÀ BÌNH ỔN GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2009/QĐ-UBND ngày 21/7/2009 của UBND tỉnh)

Để cụ thể hóa những quy định hiện hành của Nhà nước trong công tác quản lý giá và bình ổn giá nhằm ổn định sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh ban hành Quy định quản lý giá và bình ổn giá trên địa bàn tỉnh với một số nội dung cụ thể sau:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

Quy định này quy định về danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá, định giá; các biện pháp quản lý giá, bình ổn giá; điều kiện để thực hiện các biện pháp bình ổn giá; thẩm quyền công bố các biện pháp bình ổn giá trên địa bàn tỉnh; phân công, phân cấp việc tổ chức quản lý giá trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng.

Đối tượng áp dụng Quy định này là các tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư nước ngoài đang sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh trừ những đối tượng pháp luật Việt Nam có quy định riêng.

Điều 3. Nguyên tắc bình ổn giá.

Hàng hóa, dịch vụ được sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh phải được định giá, đăng ký giá, kê khai giá, kiểm soát các yếu tố hình thành giá, hiệp thương giá, công bố thông tin về giá theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp bình ổn giá khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Chương II

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁ CỦA NHÀ NƯỚC

Mục I: ĐỊNH GIÁ

Điều 4. Hàng hóa, dịch vụ do UBND tỉnh Quyết định giá.

1. Hàng hóa, dịch vụ sau đây thuộc quyền quyết định giá của UBND tỉnh:

a. Giá cước vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt trong đô thị, khu công nghiệp do Nhà nước tổ chức đấu thầu hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách.

b. Giá bán của Báo Bình Định.

c. Giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để làm văn phòng hoặc kinh doanh; giá cho thuê, mua nhà ở xã hội; giá cho thuê nhà ở công vụ.

d. Giá bán điện thuộc nguồn điện do ngân sách địa phương đầu tư chưa bàn giao cho ngành điện quản lý.

đ. Giá nước sạch cho sinh hoạt, cho các mục đích sử dụng khác.

e. Giá sản phẩm, dịch vụ công ích được sản xuất theo đặt hàng, giao kế hoạch;

giá hàng hóa, dịch vụ được sản xuất theo đặt hàng của Nhà nước thuộc ngân sách địa phương thực hiện theo phương thức chỉ định thầu, tự thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và không qua hình thức đấu giá.

g. Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo.

2. Đơn vị thực hiện cung cấp các hàng hóa, dịch vụ hoặc đơn vị được cấp thẩm quyền giao xây dựng phương án giá đối với các hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm lập hồ sơ phương án giá hoặc điều chỉnh giá gửi Sở Tài chính thẩm định để trình UBND tỉnh Quyết định phê duyệt.

3. Việc định giá đối với các tài sản thuộc sở hữu nhà nước hoặc tài sản xác lập quyền sở hữu của nhà nước có quy định riêng thì áp dụng theo quy định đó, không áp dụng theo Quy định này.

Điều 5. Hồ sơ phương án định giá.

Hồ sơ phương án định giá bao gồm:

1. Văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền định giá, điều chỉnh giá.

2. Bản giải trình phương án giá. Tùy theo đặc điểm của từng loại giá mà bản giải trình phương án giá (bảng tổng hợp cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá và thuyết minh về cơ cấu tính giá đó) cần giải trình các nội dung sau:

a. Sự cần thiết và các mục tiêu phải định giá hoặc điều chỉnh giá (tình hình sản xuất, kinh doanh của hàng hóa, dịch vụ cần định giá hoặc điều chỉnh giá; diễn biến giá cả thị trường trong nước và thế giới; sự cần thiết phải thay đổi giá...).

b. Căn cứ định giá hoặc điều chỉnh giá (các văn bản quy phạm pháp luật liên quan).

c. Bảng tính toán giá thành hàng hóa dịch vụ (nếu sản xuất trong nước), giá vốn nhập khẩu (nếu là hàng hóa nhập khẩu); giá bán hàng hoá, dịch vụ, cơ cấu các mức giá kiến nghị phải thực hiện theo Quy chế tính giá do Bộ Tài chính quy định.

d. So sánh mức giá đề nghị với mức giá của hàng hóa, dịch vụ của một số nước trong khu vực và thị trường trong nước (nếu có).

đ. Tác động của mức giá mới đối với các hoạt động của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, đến ngân sách nhà nước, đời sống xã hội và thu nhập của người tiêu dùng.

e. Các biện pháp tổ chức triển khai thực hiện mức giá mới.

3. Văn bản tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan (bản sao) đối với các loại giá theo chỉ đạo của UBND tỉnh phải có sự tham gia ý kiến của các ngành.

Mục II: ĐĂNG KÝ GIÁ

Điều 6. Hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện đăng ký giá.

1. Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, Công ty cổ phần, Công ty TNHH có trên 50% vốn sở hữu nhà nước (trong tổng vốn điều lệ) khi sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh đối với các hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Tiết 1.1, Tiết 1.2 khoản này và khoản 2 Điều này phải thực hiện đăng ký giá với cơ quan quản lý giá của Nhà nước:

1.1. Các hàng hóa theo quy định của Bộ Tài chính:

a. Xăng, dầu.

b. Xi măng.

c. Thép xây dựng.

d. Khí hóa lỏng.

đ. Nước sạch cho sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ.

e. Phân bón hóa học: phân U rê, DAP, NPK, phân Lân.

g. Thuốc bảo vệ thực vật (tên gốc và tên thương mại):

+ Thuốc trừ sâu: Fenobucarb (min 96%), Etofenrox (min 96%), Buprofezin (min 98%), Imiđaclorpi (min 96%), Fipronil (min 96%);

+ Thuốc trừ bệnh: Isoprothiolane (min 96%), Tricyclazole (min 95%), Kasugamycin (min 70%);

+ Thuốc trừ cỏ: Glyphosate (min 95%), Pretilachlor, Quynclorac (min 99%).

h. Thuốc thú y: Vắc xin lở mồm long móng; vắc xin cúm gia cầm; các loại kháng sinh: Oxytetracycline, Ampicilline, Tylosin, Enrofloxacin dạng thuốc tiêm, thuốc viên, thuốc bột (tên gốc và tên thương mại), Oxytetracycline dạng bột trộn thức ăn gia súc.

i. Muối ăn do các doanh nghiệp kinh doanh đăng ký.

k. Sữa bột cho trẻ em dưới 6 tuổi.

l. Đường ăn: đường trắng và đường tinh luyện.

m. Gạo do các doanh nghiệp kinh doanh đăng ký.

n. Thức ăn chăn nuôi gia súc: ngô, đậu tương, khô dầu đậu tương do các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi đăng ký.

o. Than.

p. Giấy: giấy in, giấy in báo, giấy viết.

q. Cước vận chuyển hành khách bằng đường sắt loại ghế ngồi cứng.

r. Dịch vụ bưu chính viễn thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Thông tư số 02/2007/TT-BTTTT ngày 13/12/2007.

s. Sách giáo khoa.

t. Giá vé máy bay trên các đường bay nội địa không thuộc danh mục Nhà nước quy định khung giá.

1.2. Các hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong từng thời kỳ.

2. Danh mục hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều này được điều chỉnh, bổ sung trong từng thời kỳ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Điều 7. Hình thức, nội dung, thủ tục hồ sơ đăng ký giá.

1. Hình thức đăng ký giá được thực hiện theo hình thức gửi hồ sơ đăng ký giá cho cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận đăng ký giá theo quy định, bao gồm:

a. Đăng ký giá lần đầu khi doanh nghiệp bắt đầu sản xuất, kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký giá.

b. Đăng ký lại giá khi doanh nghiệp điều chỉnh giá hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

2. Nội dung đăng ký giá bao gồm:

a. Mức giá đăng ký.

Mức giá đăng ký do doanh nghiệp quyết định phù hợp với nguyên tắc, phương pháp Chính phủ quy định; phù hợp với quy chế tính giá do Bộ Tài chính ban hành và hướng dẫn của Bộ ngành liên quan nếu có; phù hợp với tiêu chuẩn, quy cách, chất lượng hàng hóa, dịch vụ.

b. Dự kiến thời gian mức giá có hiệu lực.

c. Thuyết minh cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá kèm theo văn bản đăng ký giá.

3. Hồ sơ đăng ký giá:

Hồ sơ đăng ký giá do doanh nghiệp lập, lập thành ba bộ (03 bộ) theo mẫu biểu thống nhất do Bộ Tài chính quy định: gửi cho cơ quan tài chính 01 bộ, ngành chuyên quản 01 bộ và 01 bộ lưu trữ tại đơn vị.

4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá.

Sở Tài chính và Sở chuyên ngành tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá đối với các doanh nghiệp do tỉnh quản lý và tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá các hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá do Chủ tịch UBND tỉnh quy định đối với doanh nghiệp thuộc phạm vi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ ngành trung ương quản lý trên địa bàn tỉnh Bình Định.

5. Quyền hạn, trách nhiệm của Sở Tài chính và các Sở chuyên ngành trong việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá:

a. Có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của hồ sơ, rà soát nội dung giá đăng ký giá và trả lời cho doanh nghiệp trong thời hạn tối đa không quá 7 ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ đăng ký giá có yếu tố không hợp lý thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở chuyên ngành soát xét và có văn bản yêu cầu doanh nghiệp đăng ký lại. Sau 07 ngày làm việc tính từ ngày Sở Tài chính tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá nhưng không có ý kiến bằng văn bản về việc yêu cầu đăng ký lại giá thì doanh nghiệp được bán hàng hóa, dịch vụ theo giá đã đăng ký.

b. Có trách nhiệm bảo mật đối với hồ sơ đăng ký giá của doanh nghiệp, bảo mật bản thuyết minh cơ cấu hình thành giá, mức giá trong thời gian mức giá đăng ký mới của doanh nghiệp chưa có hiệu lực thực hiện; chỉ sử dụng mức giá doanh nghiệp đăng ký phục vụ mục tiêu bình ổn giá, kiểm soát việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo luật định khi cần thiết.

c. Được phép yêu cầu doanh nghiệp dừng việc bán hàng theo giá đăng ký khi phát hiện giá do doanh nghiệp đăng ký có những yếu tố không hợp lý, không phù hợp với quy định của Nhà nước và yêu cầu doanh nghiệp đăng ký lại.

d. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá của doanh nghiệp có các hành vi gây khó khăn, sách nhiễu và có những yêu cầu trái với quy định của Nhà nước.

6. Trách nhiệm đối với doanh nghiệp đăng ký giá:

a. Trước khi ban hành quyết định giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký giá, doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký giá với cơ quan quản lý giá có thẩm quyền.

b. Doanh nghiệp đăng ký giá phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mức giá đăng ký.

c. Công bố công khai thông tin về giá; niêm yết giá bán đã đăng ký công khai trong toàn hệ thống, thực hiện bán theo đúng giá niêm yết, đồng thời phải chấp hành các biện pháp bình ổn giá theo quy định của pháp luật khi thị trường có biến động bất thường.

d. Các doanh nghiệp không thực hiện đăng ký giá, niêm yết giá, bán theo giá niêm yết đối với các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá theo Quy định này và vi phạm các quy định của Nhà nước có liên quan thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

7. Đối với các hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nước có quy định riêng về đăng ký giá thì áp dụng theo quy định đó.

Mục III: KÊ KHAI GIÁ

Điều 8. Kê khai giá.

1. Tất cả các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải kê khai giá theo quy định tại Tiết 1.1, Tiết 1.2 khoản này và khoản 2 Điều này phải thực hiện kê khai giá theo quy định:

1.1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Bộ Tài chính quy định:

a. Vật liệu nổ công nghiệp.

b. Dịch vụ cảng biển theo danh mục trong Biểu giá dịch vụ cảng biển do tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ cảng biển ban hành.

c. Dịch vụ tại cảng hàng không sân bay theo danh mục trong Biểu giá dịch vụ cảng hàng không do Giám đốc cảng hàng không, sân bay ban hành.

d. Giá vé máy bay trên các đường bay nội địa thuộc danh mục Nhà nước quy định khung giá.

đ. Cước vận tải bằng ô tô thực hiện theo Thông tư liên tịch số 86/2007/TTLT/BTC-BGTVT ngày 18/7/2007 của liên Bộ Tài chính - Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn về mẫu vé xe khách (kê khai giá cước, niêm yết giá cước và kiểm tra thực hiện giá cước vận tải bằng ô tô).

e. Thuốc phòng, chữa bệnh cho người theo quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2007/TTLT/BYT-BTC-BCT ngày 31/8/2007 của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về giá thuốc phòng, chữa bệnh cho người.

g. Thuốc lá điếu sản xuất, tiêu thụ trong nước.

h. Ô tô nhập khẩu, sản xuất trong nước dưới 15 chỗ ngồi.

1.2. Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá do Chủ tịch UBND tỉnh quy định trong từng thời kỳ.

2. Danh mục hàng hóa quy định tại Tiết 1.1, Tiết 1.2 khoản 1 Điều này được điều chỉnh, bổ sung trong từng thời kỳ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Điều 9. Hình thức, nội dung và hồ sơ kê khai giá.

1. Hình thức: Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh gửi hồ sơ kê khai giá theo quy định đến cơ quan quản lý giá bao gồm kê khai lần đầu và kê khai lại giá khi điều chỉnh giá bán.

2. Nội dung: Nội dung kê khai là kê khai mức giá bán do doanh nghiệp quyết định phù hợp với quy cách, tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa, dịch vụ hoặc kê khai mức giá bán đã thỏa thuận với khách hàng.

3. Hồ sơ kê khai giá và cơ quan tiếp nhận hồ sơ kê khai giá.

Sở Tài chính và Sở chuyên ngành tiếp nhận hồ sơ kê khai giá đối với các doanh nghiệp do tỉnh quản lý và hồ sơ kê khai giá đối với các hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá do Chủ tịch UBND tỉnh quy định (kể cả các doanh nghiệp do Bộ ngành trung ương quản lý).

Doanh nghiệp lập 03 bộ hồ sơ kê khai giá theo mẫu biểu quy định thống nhất của Bộ Tài chính: 01 bộ lưu tại doanh nghiệp, 01 bộ gửi cho Sở Tài chính, 01 bộ gửi cho Sở chuyên ngành.

4. Quyền hạn, trách nhiệm của Sở Tài chính và Sở chuyên ngành trong việc tiếp nhận hồ sơ kê khai:.

a. Có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của hồ sơ kê khai giá; ghi ngày, tháng, năm và đóng dấu tiếp nhận đăng ký; không được quyền yêu cầu doanh nghiệp kê khai lại mức giá kê khai.

b. Có trách nhiệm bảo mật đối với hồ sơ do doanh nghiệp kê khai giá; chỉ sử dụng mức giá doanh nghiệp kê khai giá để phục vụ mục tiêu bình ổn giá, kiểm soát việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo luật định khi cần thiết.

5. Trách nhiệm đối với doanh nghiệp kê khai giá:

a. Trước khi ban hành quyết định giá bán hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm kê khai giá với cơ quan có thẩm quyền; công bố thông tin về giá và bán theo giá kê khai.

b. Có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bình ổn giá theo quy định của pháp luật.

c. Các doanh nghiệp không thực hiện kê khai giá; không thực hiện niêm yết giá, bán theo giá niêm yết đối với các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải kê khai giá và vi phạm các quy định khác về quản lý giá có liên quan thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

6. Đối với các hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nước có quy định riêng về kê khai giá thì áp dụng theo quy định đó.

Mục IV: HIỆP THƯƠNG GIÁ

Điều 10. Hiệp thương giá.

1. Đối với một số hàng hóa, dịch vụ khi bên bán và bên mua không thỏa thuận được giá thì được quyền yêu cầu cơ quan quản lý giá theo quy định tiến hành hiệp thương giá khi đáp ứng các điều kiện sau:

a. Hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục do Nhà nước định giá.

b. Hàng hóa, dịch vụ quan trọng được sản xuất, cung ứng trong điều kiện đặc thù, có tính chất độc quyền mua, độc quyền bán và các bên mua, bán phụ thuộc lẫn nhau không thể thay thế được, thị trường cạnh tranh hạn chế.

c. Theo đề nghị của một trong hai bên mua hoặc bán khi các bên này không thỏa thuận được giá mua, giá bán để ký hợp đồng hoặc theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá.

a. Bộ Tài chính tổ chức hiệp thương giá đối với hàng hóa, dịch vụ có phạm vi ảnh hưởng trong cả nước và khu vực đáp ứng điều kiện về hiệp thương giá.

b. Sở Tài chính tổ chức hiệp thương giá đối với hàng hóa, dịch vụ có phạm vi ảnh hưởng trong địa phương đáp ứng điều kiện hiệp thương giá.

c. Việc hiệp thương giá đối với hàng hóa, dịch vụ cụ thể mà pháp luật chuyên ngành có quy định riêng thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó.

3. Hồ sơ hiệp thương giá.

Hồ sơ hiệp thương giá bao gồm:

a. Văn bản chỉ đạo yêu cầu hiệp thương giá của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc văn bản đề nghị hiệp thương giá của một trong hai (hoặc cả hai) bên mua và bên bán gửi cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá.

b. Phương án giá hiệp thương:

b1. Bên bán phải hiệp thương giá bắt buộc theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền hoặc chính bên bán đề nghị hiệp thương giá thì bên bán phải lập phương án giá hiệp thương gửi cơ quan có thẩm quyền hiệp thương giá giải trình rõ những nội dung sau:

- Tình hình sản xuất - tiêu thụ, cung - cầu của hàng hoá, dịch vụ;

- Phân tích mức giá đề nghị hiệp thương:

+ Lập bảng tổng hợp cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá, phân tích thuyết minh cơ cấu tính giá (có phân tích, so sánh với cơ cấu hình thành giá trước khi được yêu cầu hoặc đề nghị hiệp thương giá).

+ Phân tích tác động của mức giá mới đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh đến hoạt động tài chính, đời sống người lao động trong doanh nghiệp và nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

+ Những vấn đề mà bên bán chưa thống nhất được với bên mua, lập luận của bên bán về những vấn đề chưa thống nhất.

+ Các kiến nghị khác (nếu có).

b2. Bên mua phải hiệp thương giá bắt buộc theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền hoặc chính bên mua đề nghị hiệp thương giá thì bên mua phải lập phương án giá hiệp thương gửi cơ quan có thẩm quyền hiệp thương giá giải trình những nội dung sau:

- Lập bảng tổng hợp cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá của hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất ra tính theo giá đầu vào mới mà bên bán dự kiến bán. Thuyết minh cơ cấu tính giá (có phân tích, so sánh với mức giá đầu vào trước khi được yêu cầu hoặc đề nghị hiệp thương giá).

- Phân tích tác động của mức giá mới đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh, đến hoạt động tài chính, đời sống của người lao động trong doanh nghiệp, giá bán của sản phẩm, khả năng chấp nhận của người tiêu dùng, so sánh với giá hàng hóa, dịch vụ cùng loại trên thị trường và nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.

- Những vấn đề mà bên mua chưa thống nhất với bên bán, lập luận của bên mua về những vấn đề chưa thống nhất đó.

- Các kiến nghị khác (nếu có).

c. Khi có chỉ đạo hiệp thương giá bắt buộc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì cả hai bên mua và bán đều phải lập hồ sơ hiệp thương giá theo quy định trên.

d. Hồ sơ hiệp thương giá thực hiện theo biểu mẫu thống nhất do Bộ Tài chính quy định và do hai bên mua và bán lập, gửi trước cho cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá ít nhất 3 bộ và đồng gửi cho bên đối tác mua (hoặc bán).

4. Thành phần và trình tự hiệp thương giá.

a. Thành phần tham gia tổ chức hiệp thương giá hàng hóa, dịch vụ bao gồm: cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá; đại diện có thẩm quyền của bên mua, bên bán và cơ quan có liên quan theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá.

b. Trình tự hiệp thương giá:

- Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ hiệp thương giá theo quy định trong thời hạn 5 ngày (ngày làm việc), cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá quyết định thời gian cụ thể tiến hành hội nghị hiệp thương giá, thông báo bằng văn bản cho các bên tham gia hiệp thương giá biết. Trong trường hợp hồ sơ hiệp thương giá của các doanh nghiệp chưa thực hiện đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá có văn bản yêu cầu các bên tham gia hiệp thương giá thực hiện đúng quy định.

- Cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá trình bày mục đích, yêu cầu, nội dung hiệp thương giá; yêu cầu bên mua, bên bán trình bày hồ sơ, phương án hiệp thương giá đồng thời nghe ý kiến của các cơ quan có liên quan tham gia hiệp thương giá.

- Cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá kết luận và ghi biên bản (có chữ ký của cơ quan tổ chức hiệp thương giá, đại diện bên mua, bên bán), thông báo kết quả hiệp thương và hình thức công bố kết quả hiệp thương giá để hai bên mua và bán thi hành.

- Doanh nghiệp đề nghị hiệp thương giá có quyền rút lại hồ sơ hiệp thương giá để tự thỏa thuận với nhau về mức giá mua, giá bán của hàng hóa, dịch vụ đề nghị hiệp thương giá trước khi cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá.

5. Trách nhiệm của cơ quan tổ chức hiệp thương giá:

a. Trong thời hạn 15 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày nhận được yêu cầu hiệp thương giá của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc nhận đề nghị hiệp thương giá của bên mua hoặc bên bán, đồng thời nhận đủ hồ sơ hiệp thương giá theo quy định, Sở Tài chính có trách nhiệm phải tổ chức hiệp thương giá theo quy định.

b. Trước thời điểm tổ chức hiệp thương giá, Sở Tài chính có trách nhiệm tiến hành thu thập, phân tích những thông tin cần thiết có liên quan đến hàng hóa, dịch vụ hiệp thương giá; phân tích các yếu tố hình thành giá ảnh hưởng đến bên bán và bên mua, tạo điều kiện để cho hai bên mua và bán thống nhất với nhau về mức giá; quyết định mức giá hiệp thương thực hiện theo quy định của pháp luật để bên mua và bên bán thi hành.

6. Kết quả hiệp thương giá.

a. Kết quả hiệp thương giá được quyết định trên cơ sở bên mua và bên bán chấp thuận; theo đó các bên có trách nhiệm phải thực hiện. Trường hợp đã tổ chức hiệp thương giá mà hai bên mua và bán không thống nhất được mức giá thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá quyết định mức giá tạm thời để hai bên thi hành.

b. Quyết định giá tạm thời do cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương công bố có hiệu lực thi hành tối đa là 6 tháng. Trong thời gian thi hành quyết định giá tạm thời các bên được quyền thoả thuận giá mua, giá bán: Nếu các bên thỏa thuận được giá thì thực hiện theo giá thỏa thuận và có trách nhiệm báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương biết mức giá đã thỏa thuận, thời gian thực hiện.

Hết thời hạn 6 tháng, nếu các bên không thỏa thuận được giá thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tổ chức hiệp thương giá lại và trong thời gian tổ chức hiệp thương, các bên vẫn tiếp tục thực hiện theo quyết định giá tạm thời.

Mục V: KIỂM SOÁT CÁC YẾU TỐ HÌNH THÀNH GIÁ

Điều 11. Kiểm soát các yếu tố hình thành giá.

1. Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục kiểm soát các yếu tố hình thành giá, bao gồm:

a. Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Nhà nước;

b. Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá;

c. Theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Thủ tục kiểm soát các yếu tố hình thành giá được tiến hành như sau:

a. Cơ quan có thẩm quyền quản lý giá theo quy định của pháp luật ra quyết định kiểm soát các yếu tố hình thành giá và gửi đến tổ chức, cá nhân được yêu cầu kiểm soát các yếu tố hình thành giá.

b. Cơ quan có thẩm quyền quản lý giá có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp các tài liệu sau:

- Phương án tính giá hàng hóa, dịch vụ và mức giá hàng hóa, dịch vụ theo Quy chế tính giá chung do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn cụ thể của các Bộ, ngành liên quan; các tài liệu, chứng từ phục vụ việc lập phương án giá;

- Tình hình lưu chuyển hàng hóa (tồn kho đầu năm, đầu quý, đầu tháng; nhập và xuất trong năm, trong quý, trong tháng; tồn kho cuối năm, cuối quý, cuối tháng) và cung ứng dịch vụ;

- Báo cáo tài chính năm liên quan đến việc kiểm soát các yếu tố hình thành giá;

- Tài liệu khác liên quan đến nội dung kiểm soát các yếu tố hình thành giá.

3. Thời hạn kiểm soát các yếu tố hình thành giá:

a. Thời gian một lần kiểm soát tối đa là 15 ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định kiểm soát các yếu tố hình thành giá. Trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm thời gian kiểm soát thì cơ quan có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do phải kéo dài cho tổ chức, cá nhân liên quan; thời hạn kiểm soát kéo dài không quá 05 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm soát lần đầu.

b. Trong thời hạn tối đa là 07 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày kết thúc kiểm soát các yếu tố hình thành giá, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành và gửi văn bản thông báo kết luận kiểm soát đến tổ chức, cá nhân và các cơ quan liên quan.

4. Các hình thức xử lý:

Căn cứ kết quả kiểm soát, cơ quan có thẩm quyền xử lý theo thẩm quyền và tùy theo mức độ vi phạm có thể xử lý theo một trong các hình thức sau:

a. Yêu cầu tổ chức, cá nhân phải mua, bán theo đúng giá mua, giá bán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc do doanh nghiệp quyết định trước khi tăng giá bất hợp lý.

b. Xử phạt vi phạm hành chính, yêu cầu bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật.

c. Đình chỉ việc thực hiện giá hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân quyết định.

d. Trường hợp hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự, các cơ quan có thẩm quyền kiểm soát các yếu tố hình thành giá chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

5. Cơ quan có thẩm quyền kiểm soát các yếu tố hình thành giá:

Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở ngành liên quan kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của UBND tỉnh và hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá thuộc thẩm quyền quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các hàng hóa, dịch vụ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và các Bộ ngành trung ương.

Mục VI: CÔNG KHAI THÔNG TIN VỀ GIÁ

Điều 12. Công khai thông tin về giá

1. Phạm vi công khai thông tin về giá

a. Cơ quan quản lý nhà nước về giá có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tài sản, hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm công khai những thông tin về giá, bao gồm:

- Các chủ trương, chính sách, biện pháp quản lý giá của Nhà nước;

- Các quyết định giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Các mức giá do doanh nghiệp quyết định và các thông tin kinh tế - kỹ thuật liên quan đến hàng hóa, dịch vụ.

b. Những công khai thông tin về giá không áp dụng đối với những thông tin không được phép công khai theo quy định của pháp luật.

2. Các hình thức công khai:

a. Họp báo.

b. Đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.

c. Niêm yết giá theo quy định.

d. Các hình thức khác.

đ. Đối với hàng hóa, dịch vụ thực hiện khuyến mại giảm giá thực hiện theo quy định của Luật Thương mại.

3. Trách nhiệm trong việc công khai thông tin về giá:

a. Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm công khai các văn bản về chế độ, chính sách giá, các quyết định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của cơ quan nhà nước.

b. Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm công khai giá hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất, cung ứng và quyết định giá.

c. Cơ quan thông tin, truyền thông có trách nhiệm đưa tin chính xác, khách quan, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin theo các quy định hiện hành.

Chương III

BÌNH ỔN GIÁ

Điều 13. Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá trên địa bàn tỉnh.

1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Chính phủ, bao gồm:

a. Xăng, dầu.

b. Xi măng.

c. Thép xây dựng.

d. Khí hóa lỏng.

đ. Phân bón hóa học.

e. Thuốc bảo vệ thực vật.

g. Thuốc thú y: vắc xin lở mồm long móng; vắc xin cúm gia cầm; các loại kháng sinh: Oxytetracycline, Ampicilline, Tylosin, Enrofloxacin.

h. Muối.

i. Sữa.

k. Đường ăn (đường trắng và đường tinh luyện).

l. Thóc, gạo.

m. Thuốc phòng, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh do Bộ Y tế quy định.

n. Cước vận chuyển hành khách bằng đường sắt loại ghế ngồi cứng.

o. Một số loại thức ăn chăn nuôi gia súc: ngô, đậu tương, khô dầu đậu tương.

2. Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định trong từng thời kỳ.

3. Danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này sẽ được cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung để áp dụng cho phù hợp trong từng thời kỳ.

Điều 14. Điều kiện được thực hiện các biện pháp bình ổn giá.

Khi giá thị trường trong nước của hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá được quy định tại Điều 13 của Quy định này có biến động bất thường: tăng quá cao hoặc giảm quá thấp không hợp lý so với mức giá thị trường trong nước trước khi biến động theo quy định dưới đây trong các trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, địch họa, khủng hoảng kinh tế; các tổ chức cá nhân lạm dụng vị thế độc quyền, liên kết độc quyền về giá, đầu cơ, găm hàng, biến động cung cầu hàng hóa, dịch vụ hoặc do các tin đồn bịa đặt loan tin thất thiệt không có căn cứ về việc tăng giá hoặc giảm giá ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội và đời sống của nhân dân thì được áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo quy định:

1. Xăng, dầu: Điều kiện thực hiện bình ổn giá theo quy định tại Nghị định số 55/2007/NĐ-CP ngày 06/4/2007 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu và các hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Xi măng, thép xây dựng: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng bình quân từ 15% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.

3. Khí hóa lỏng: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng bình quân từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.

4. Phân bón hóa học: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.

5. Thuốc bảo vệ thực vật: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 15% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.

6. Thuốc thú y: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ tăng từ 15% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.

7. Muối: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán muối do diêm dân sản xuất bán cho các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) mua muối giảm ít nhất 20% so với giá trước khi có biến động.

8. Sữa: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ sữa tăng từ 20 % trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.

9. Đường ăn: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục giá bán lẻ đường trắng và đường tinh luyện trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động

10. Thóc (lúa): Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục giá bán thóc trên thị trường của nông dân giảm ít nhất 15% so với giá thị trường trước khi có biến động.

11. Gạo tẻ thường: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.

12. Thuốc phòng, chữa bệnh cho người (bao gồm các loại thuốc thuộc danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế): Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 15% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.

13. Cước dịch vụ vận chuyển hành khách bằng đường sắt loại ghế ngồi cứng: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, tăng từ 20% trở lên so với giá quy định trước đó.

14. Một số loại thức ăn chăn nuôi gia súc (ngô, đậu tương, khô dầu đậu tương): Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục giá bán tăng từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.

15. Hàng hóa, dịch vụ thuộc khoản 2, Điều 13 của Quy định này: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, tăng từ 15% trở lên so với giá quy định trước đó.

Điều 15. Thẩm quyền quyết định các biện pháp bình ổn giá trên địa bàn tỉnh.

Ngoài việc tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ ngành trung ương, khi giá cả thị trường có biến động đủ điều kiện theo quy định tại Điều 14, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và cống bố áp dụng các biện pháp để thực hiện bình ổn giá trên địa bàn tỉnh. Nội dung công bố biện pháp bình ổn giá gồm:

- Lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá;

- Địa bàn thực hiện bình ổn giá;

- Các biện pháp bình ổn giá;

- Thời gian áp dụng các biện pháp bình ổn giá.

Điều 16. Các biện pháp bình ổn giá.

Tùy theo đối tượng cung cấp hàng hóa, dịch vụ; đặc điểm hàng hóa, dịch vụ; mức độ biến động của giá cả ảnh hưởng đến kinh tế, xã hội và đời sống của nhân dân, Chủ tịch UBND tỉnh có thể quyết định một hoặc nhiều biện pháp sau đây để thực hiện bình ổn giá giá trên địa bàn tỉnh:

1. Kiểm tra việc chấp hành đăng ký giá, kê khai giá và bán theo giá đăng ký, giá kê khai đối với các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá, kê khai giá; kiểm tra việc bán theo giá được cấp có thẩm quyền quyết định đối với các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục quyết định giá của Nhà nước.

2. Kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá nhưng không thuộc danh mục đăng ký giá hoặc kê khai giá theo quy định tại các doanh nghiệp, đại lý, cơ sở có tính chi phối giá bán lẻ trên thị trường.

3. Hiệp thương giá đối với các hàng hóa, dịch vụ có tính độc quyền mua, độc quyền bán.

4. Các biện pháp theo thẩm quyền để điều hòa cung cầu hàng hóa, dịch vụ.

5. Các biện pháp tài chính, tiền tệ (hỗ trợ vốn, hỗ trợ lãi suất vay vốn).

6. Công khai thông tin về giá theo quy định tại Điều 12 của Quy định này.

7. Các biện pháp về kinh tế - hành chính khác theo thẩm quyền bao gồm:

a. Quyết định đình chỉ thực hiện các mức giá hàng hóa và dịch vụ do doanh nghiệp đã quyết định và yêu cầu thực hiện các mức giá trước khi có biến động bất thường.

b. Phạt cảnh cáo, phạt tiền, thu chênh lệch giá do tăng giá bất hợp lý vào ngân sách nhà nước hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

c. Quyết định tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của nhà nước về quản lý giá và xử phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá theo quy định của pháp luật.

d. Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giảm giá thành sản phẩm.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước địa phương trong quản lý giá và thực hiện bình ổn giá.

1. UBND các huyện, thành phố:

a. Có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc đăng ký giá, kê khai giá; niêm yết giá; bán theo giá đã đăng ký, kê khai và xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá, bán theo giá đã đăng ký, kê khai theo thẩm quyền.

b. Có trách nhiệm tổ chức tổng hợp, báo cáo thông tin diễn biến giá cả thị trường trên địa bàn đối với các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá, phải đăng ký giá, phải kê khai giá theo định kỳ vào ngày đầu tháng và ngày 15 của tháng cho UBND tỉnh và Sở Tài chính.

c. Trường hợp các hàng hóa, dịch vụ nêu tại Điểm b Khoản này và các hàng hóa thiết yếu khác trên địa bàn huyện, thành phố có biểu hiện tăng, giảm giá đột biến do các hành vi tin đồn thất thiệt, đầu cơ găm hàng, liên kết độc quyền mua, độc quyền bán thì báo cáo khẩn cho Chủ tịch UBND tỉnh để quyết định các giải pháp kịp thời bình ổn giá.

2. Sở Tài chính:

a. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh về hồ sơ, cơ quan tiếp nhận giải quyết việc định giá, đăng ký giá, kê khai giá, hiệp thương giá theo đúng quy định hiện hành.

b. Tổng hợp thông tin, báo cáo thông tin kịp thời về tình hình giá cả thị trường cho Bộ Tài chính và UBND tỉnh; có trách nhiệm kiến nghị kịp thời cho Chủ tịch UBND tỉnh để quyết định và công bố áp dụng các giải pháp bình ổn giá theo đúng quy định của pháp luật.

c. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan giải quyết kịp thời về thẩm định giá, đăng ký giá, hiệp thương giá, kiểm soát các yếu tố hình thành giá theo đúng quy định của pháp luật.

3. Đối với các Sở chuyên ngành (như các Sở Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Giao thông vận tải …):

a. Có trách nhiệm đề nghị quy định ban hành, sửa đổi, bổ sung hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá, phải đăng ký giá, phải kê khai giá thuộc thẩm quyền quy định của Chủ tịch UBND tỉnh trong từng thời kỳ (ngoài danh mục Trung ương quy định).

b. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá, kê khai giá theo quy định. Trường hợp phát hiện giá đăng ký bất hợp lý thì phối hợp với Sở Tài chính để yêu cầu doanh nghiệp đăng ký lại giá.

c. Có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính thực hiện hiệp thương giá, kiểm soát các yếu tố hình thành giá theo đúng quy pháp luật.

4. Đối với các cơ quan thanh tra, các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành của tỉnh về giá có trách nhiệm:

- Kiểm tra các huyện, thành phố và các Sở ngành liên quan trong việc thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy định này.

- Kiểm tra các tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện đăng ký giá, kê khai giá; niêm yết giá; bán theo giá đăng ký, kê khai; đầu cơ găm hàng chờ nâng giá; liên kết độc quyền về giá; chấp hành các biện pháp bình ổn giá của cấp có thẩm quyền. Xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý giá và bình ổn giá của Nhà nước.

5. Báo Bình Định, Đài phát thanh - Truyền hình Bình Định tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về các quy định quản lý giá của Nhà nước, các chủ trương, chính sách bình ổn giá của Nhà nước; công bố thông tin về giá theo đúng quy định tại Điều 12 của Quy định này.

Điều 18. Hiệu lực thi hành.

Quy định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Những nội dung không đề cập trong Quy định này được thực hiện theo những quy định hiện hành của Nhà nước.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 23/2009/QĐ-UBND ngày 21/07/2009 về Quy định quản lý giá và bình ổn giá trên địa bàn tỉnh Bình Định

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.879

DMCA.com Protection Status
IP: 18.191.233.198
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!