NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
226/2002/QĐ-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 226/2002/QĐ-NHNN NGÀY 26
THÁNG 3 NĂM 2002 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY
CHẾ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUA CÁC TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam; Luật các tổ chức tín dụng ngày 12-12-1997.
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của Chính phủ về hoạt động
thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ chính sách tiền tệ:
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này "quy chế hoạt động
thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán".
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký
và thay thế cho Quyết định số 22-QĐ/NH1 ngày 21-2-1994 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước ban hành Thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt, Quyết định số
144-QĐ-NH1 ngày 30-6-1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về điều kiện thực hiện
thanh toán không dùng tiền mặt đối với các Quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán, các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này.
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUA CÁC TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH
TOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 226 ngày 26 tháng 3 năm 2002 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
1- Quy chế này áp dụng cho các đối
tượng hoạt động thanh toán sau:
a) Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán, bao gồm:
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(dưới đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước);
- Các Ngân hàng thành lập và hoạt
động theo Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm: Ngân hàng thương mại, Ngân hàng
phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại
hình Ngân hàng khác;
- Quỹ tín dụng nhân dân Trung
ương;
- Các tổ chức tín dụng không phải
là Ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước cho phép làm dịch vụ thanh toán.
- Các tổ chức khác không phải là
tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước cho phép làm dịch vụ thanh toán.
b) Người sử dụng dịch vụ thanh
toán là các tổ chức, cá nhân.
2- Quy chế này áp dụng cho các
hoạt động thanh toán trong nước và quốc tế qua các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm:
a) Mở tài khoản thanh toán;
b) Thực hiện và sử dụng dịch vụ
thanh toán;
c) Tổ chức và tham gia các hệ thống
thanh toán.
3- Mọi hoạt động thanh toán qua
các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải tuân thủ các quy định của Quy chế
này và các văn bản quy định cụ thể khác của Ngân hàng Nhà nước có liên quan đến
các hoạt động thanh toán.
Điều 2. Điều
kiện cung ứng dịch vụ thanh toán đối với các tổ chức khác không phải là Ngân
hàng.
1- Việc mở tài khoản, thực hiện
các dịch vụ thanh toán của Kho bạc Nhà nước thực hiện theo các quy định trong
Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2- Việc mở tài khoản, thực hiện
các dịch vụ thanh toán của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương thực hiện theo các
quy định trong quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
3- Việc mở tài khoản, thực hiện
các dịch vụ thanh toán của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở chủ yếu phục vụ các
thành viên khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
4- Việc mở tài khoản, thực hiện
các dịch vụ thanh toán của các tổ chức không phải tổ chức tín dụng được thực hiện
khi Ngân hàng Nhà nước cho phép nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Có giấy phép thành lập hoặc
giấy phép hoạt động hoặc đăng ký kinh doanh do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp;
b) Có phương án hoạt động thanh
toán, trong đó chứng minh:
- Dịch vụ thanh toán xin phép thực
hiện là cần thiết và có liên quan chặt chẽ với hoạt động chính của mình;
- Đáp ứng các điều kiện vật chất
phù hợp với dịch vụ thanh toán xin phép thực hiện;
- Có đội ngũ cán bộ có trình độ
chuyên môn và nghiệp vụ để quản lý và thực hiện dịch vụ thanh toán xin phép thực
hiện;
c) Cung cấp đầy đủ các thông tin
và tài liệu có liên quan theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước khi xem xét cấp giấy
phép và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các
thông tin cung cấp.
Điều 3. Điều
kiện thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế đối với Ngân hàng, các tổ chức khác
không phải là Ngân hàng.
1- Đối với Ngân hàng: là Ngân
hàng được phép hoạt động ngoại hối và có điều kiện vật chất, đội ngũ cán bộ có
trình độ chuyên môn và nghiệp vụ để quản lý, thực hiện dịch vụ thanh toán quốc
tế.
2- Đối với các tổ chức khác
không phải là Ngân hàng: được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện dịch vụ
thanh toán quốc tế nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Được phép hoạt động ngoại hối
theo quy định của pháp luật
- Dịch vụ thanh toán quốc tế là
cần thiết và có liên quan chặt chẽ với hoạt động chính;
- Đáp ứng các điều kiện vật chất
phù hợp với dịch vụ thanh toán quốc tế;
- Có đội ngũ cán bộ có trình độ
chuyên môn và nghiệp vụ để quản lý và thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế.
Điều 4. Mở
và sử dụng tài khoản thanh toán
1- Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán được mở tài khoản theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân sau đây nếu
pháp luật không có quy định khác:
a) Tổ chức tín dụng nước ngoài
hoạt động tại nước ngoài;
b) Các tổ chức Việt Nam và các tổ
chức nước ngoài được phép hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Cá nhân là công dân Việt Nam
có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
d) Cá nhân nước ngoài có năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật nước mà
cá nhân đó là công dân.
2- Loại tài khoản thanh toán,
tính chất, điều kiện, thủ tục mở và sử dụng tài khoản thanh toán do tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán quy định phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước
và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 5. Đảm
bảo khả năng thanh toán
1- Chủ tài khoản phải đảm bảo có
đủ tiền trên tài khoản thanh toán tại thời điểm mà giao dịch thanh toán phải được
thực hiện theo lệnh thanh toán mà chủ tài khoản đã lập, hoặc theo thoả thuận giữa
chủ tài khoản và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trừ các trường hợp thấu
chi được quy định tại khoản 2 Điều này.
2- Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch
vụ thanh toán chỉ được phép thấu chi theo hạn mức thấu chi đã được thoả thuận bằng
văn bản với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, nếu các thoả thuận này không
trái với các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 6. Quản
lý ngoại hối trong hoạt động thanh toán
Các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán, người sử dụng dịch vụ thanh toán phải tuân thủ các quy định về quản
lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước trong việc mở tài khoản, thực hiện
và sử dụng dịch vụ thanh toán.
Chương 2:
SỬ DỤNG VÀ THỰC HIỆN DỊCH
VỤ THANH TOÁN
MỤC I. LỆNH
THANH TOÁN, CHỨNG TỪ THANH TOÁN
Điều 7. Lệnh
thanh toán và thực hiện Lệnh thanh toán
1- Lệnh thanh toán là lệnh của
người sử dụng dịch vụ thanh toán đối với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán dưới
hình thức chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử hoặc các hình thức khác theo quy
định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán thực hiện giao dịch thanh toán.
2- Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán có nghĩa vụ điều chỉnh các giao dịch thanh toán trong trường hợp tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán đã thực hiện giao dịch thanh toán không đúng
yêu cầu của Lệnh thanh toán mà người sử dụng dịch vụ thanh toán lập.
Điều 8. Chứng
từ thanh toán
1- Chứng từ thanh toán là cơ sở
để thực hiện giao dịch thanh toán. Chứng từ thanh toán có thể được lập dưới
hình thức chứng từ giấy, chứng từ điện tử hoặc các hình thức khác theo quy định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2- Loại chứng từ, các yếu tố của
chứng từ, việc lập, kiểm soát, luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ, trách
nhiệm của người sử dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước và pháp luật có liên quan về chứng từ thanh toán.
MỤC II .
PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN, CUNG ỨNG PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN
Điều 9.
Phương tiện thanh toán
Các phương tiện thanh toán bao gồm:
1- Tiền mặt: là tiền giấy và tiền
kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành, dùng làm phương tiện thanh toán trên
lãnh thổ Việt Nam.
2- Séc: là lệnh trả tiền của chủ
tài khoản, được lập theo quy định của pháp luật, yêu cầu tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình để trả
cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc trả cho người cầm séc.
3- Uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi:
là phương tiện thanh toán mà người trả tiền lập lệnh thanh toán theo mẫu do tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định, gửi cho tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán nơi mình mở tài khoản yêu cầu tổ chức đó trích một số tiền nhất định
trên tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng.
4- Uỷ nhiệm thu hoặc nhờ thu: là
phương tiện thanh toán mà người thụ hưởng lập lệnh thanh toán theo mẫu do tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán quy định, gửi cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán uỷ thác thu hộ mình một số tiền nhất định.
5- Thẻ ngân hàng: là phương tiện
thanh toán do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hành và cấp cho người sử
dụng dịch vụ thanh toán để sử dụng theo hợp đồng ký kết giữa tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán và người sử dụng dịch vụ thanh toán.
6- Các phương tiện thanh toán
khác như hối phiếu, lệnh phiếu... theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 10.
Cung ứng phương tiện thanh toán
1- Cung ứng phương tiện thanh
toán bằng tiền mặt
Các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán có nghĩa vụ đáp ứng đầy đủ kịp thời các yêu cầu gửi và rút tiền mặt
của người sử dụng dịch vụ thanh toán trong phạm vi số dư trên tài khoản và hạn
mức thấu chi đã thoả thuận của chủ tài khoản phù hợp với quy định của pháp luật.
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán được thoả thuận với người sử dụng dịch vụ thanh toán về việc báo trước khi
rút tiền mặt số lượng lớn.
2- Cung ứng phương tiện thanh
toán bằng séc: thực hiện quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà
nước về phát hành và sử dụng séc.
3- Cung ứng phương tiện thanh
toán bằng uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu hoặc nhờ thu: thực hiện theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước về chứng từ thanh toán.
4- Cung ứng phương tiện thanh
toán bằng thẻ Ngân hàng: thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phát
hành, sử dụng và thanh toán thẻ Ngân hàng.
5- Cung ứng phương tiện thanh
toán khác thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
MỤC III. DỊCH
VỤ THANH TOÁN TRONG NƯỚC
Điều 11.
Cung ứng dịch vụ thanh toán trong nước
1- Dịch vụ thanh toán trong nước
là dịch vụ mà giao dịch thanh toán được xác lập, thực hiện và kết thúc trên
lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp có liên quan đến tài khoản mở tại nước ngoài
hoặc có doanh nghiệp chế xuất tham gia.
2- Dịch vụ thanh toán trong nước
bao gồm các thể thức thanh toán quy định từ Điều 12 đến Điều 17 Quy chế này.
Điều 12.
Thanh toán bằng séc
1- Trình tự, thủ tục thực hiện
theo quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về phát hành và sử dụng séc,
trừ quy định về bảo đảm khả năng thanh toán thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều này.
2- Người ký phát hành séc (chủ
tài khoản hoặc người được chủ tài khoản uỷ quyền) có nghĩa vụ đảm bảo khả năng
thanh toán cho tờ séc mà mình ký phát.
Tờ séc được đảm bảo khả năng
thanh toán là tờ séc khi xuất trình tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục
vụ người trả tiền phải đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
- Số dư trên tài khoản của chủ
tài khoản đủ để chi trả cho số tiền trên tờ séc đó; hoặc
- Số dư trên tài khoản cộng với
hạn mức thấu chi đủ để chi trả cho số tiền trên tờ séc đó.
Điều 13.
Thanh toán bằng lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi
1- Lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi được
áp dụng trong thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc chuyển tiền của người sử dụng
dịch vụ thanh toán trong cùng một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc giữa
các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
2- Lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi
bao gồm các yếu tố sau:
- Chữ lệnh chi hoặc uỷ nhiệm
chi, số sê ri;
- Họ tên, địa chỉ, số hiệu tài
khỏan người trả tiền;
- Tên, địa chỉ tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán phục vụ người trả tiền;
- Họ tên, địa chỉ số hiệu tài
khoản người thụ hưởng;
- Tên, địa chỉ tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán phục vụ người thụ hưởng;
- Số tiền thanh toán bằng chữ và
bằng số;
- Nơi, ngày tháng năm lập lệnh
chi hoặc uỷ nhiệm chi;
- Chữ ký của chủ tài khoản hoặc
người được chủ tài khoản uỷ quyền;
- Các yếu tố khác do tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán quy định không trái pháp luật.
3- Điều kiện, thủ tục thanh
toán, thời hạn thực hiện lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi do tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán thoả thuận với người sử dụng dịch vụ thanh toán phù hợp với quy định
của Ngân hàng Nhà nước.
4- Trong thời gian không quá một
ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi do tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người trả tiền gửi đến, tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán phục vụ người thụ hưởng phải ghi có vào tài khoản của người thụ
hưởng theo yêu cầu của lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi đó.
Điều 14.
Thanh toán bằng nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu
1- Nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu được
áp dụng trong giao dịch thanh toán giữa những người sử dụng dịch vụ thanh toán
có mở tài khoản trong nội bộ tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc giữa các
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trên cơ sở có thoả thuận hoặc hợp đồng về
các điều kiện thu hộ giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng.
2- Nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu,
bao gồm các yếu tố sau đây:
- Chữ nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu,
số sê ri;
- Họ tên, địa chỉ, số hiệu tài
khỏan người nhờ thu;
- Tên, địa chỉ tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán phục vụ người nhờ thu;
- Họ tên, địa chỉ số tài khoản
người trả tiền;
- Tên, địa chỉ tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán phục vụ người trả tiền;
- Số hợp đồng (hoặc đơn đặt
hàng, thoả thuận) làm căn cứ để nhờ thu; số lượng chứng từ kèm theo;
- Số tiền nhờ thu bằng chữ và bằng
số;
- Nơi, ngày tháng năm lập chứng
từ nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu
- Ngày, tháng năm tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán phục vụ bên trả tiền thanh toán;
- Ngày tháng năm tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán phục vụ bên nhờ thu nhận được khoản thanh toán;
- Các yếu tố khác do tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán quy định không trái pháp luật.
2- Điều kiện, thủ tục thanh
toán, thời hạn thực hiện nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu do tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán thoả thuận với người sử dụng dịch vụ thanh toán phù hợp với quy định
của Ngân hàng Nhà nước.
3- Trong thời gian không quá một
ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được uỷ nhiệm thu do tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán phục vụ người thụ hưởng gửi đến, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
phục vụ người trả tiền phải hoàn tất việc trích tài khoản của người trả tiền nếu
trên tài khoản của người đó có đủ tiền để thực hiện giao dịch thanh toán; hoặc
báo cho người trả tiền biết nếu trên tài khoản của người đó không có đủ tiền để
thực hiện giao dịch thanh toán.
Điều 15.
Thanh toán bằng thẻ Ngân hàng
Thanh toán bằng thẻ Ngân hàng thực
hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phát hành, sử dụng và thanh toán
thẻ Ngân hàng.
Điều 16.
Thanh toán bằng thư tín dụng
1- Thư tín dụng là một văn bản
cam kết có điều kiện được Ngân hàng mở theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ
thanh toán (người xin mở thư tín dụng), theo đó Ngân hàng thực hiện yêu cầu của
người sử dụng dịch vụ thanh toán (người xin mở thư tín dụng) để:
- Trả tiền hoặc uỷ quyền cho
Ngân hàng khác trả tiền ngay theo lệnh của người thụ hưởng khi nhận được bộ chứng
từ xuất trình phù hợp với các điều kiện của thư tín dụng; hoặc
- Chấp nhận sẽ trả tiền hoặc uỷ
quyền cho Ngân hàng khác trả tiền theo lệnh của người thụ hưởng vào một thời điểm
nhất định trong tương lai khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các
điều kiện thanh toán của thư tín dụng.
2- Việc mở, phát hành, sửa đổi,
thông báo, xác nhận, kiểm tra chứng từ, thanh toán và quyền, nghĩa vụ... của
các bên liên quan trong thanh toán thư tín dụng do các bên tham gia thanh toán
thoả thuận áp dụng và theo quy định hiện hành cuả pháp luật Việt Nam.
Điều 17.
Các thể thức thanh toán trong nước khác
Việc thanh toán theo các thể thức
thanh toán trong nước khác thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
MỤC IV. DỊCH
VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ
Điều 18. Thực
hiện dịch vụ thanh toán quốc tế
1- Dịch vụ thanh toán quốc tế là
dịch vụ mà giao dịch thanh toán thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Giao dịch thanh toán được xác
lập hoặc thực hiện hoặc kết thúc ở nước ngoài; hoặc giao dịch thanh toán có
liên quan đến tài khoản mở tại nước ngoài;
b) Giao dịch thanh toán có doanh
nghiệp chế xuất tham gia.
2- Dịch vụ thanh toán quốc tế
bao gồm các thể thức thanh toán quy định tại Điều 19 dưới đây:
Điều 19.
Các thể thức thanh toán quốc tế
1- Thanh toán bằng thư tín dụng:
việc mở, phát hành, sửa đổi, thông báo, xác nhận, kiểm tra chứng từ, thanh toán
và quyền, nghĩa vụ... của các bên liên quan trong thanh toán thư tín dụng thực
hiện theo các quy tắc chung về tín dụng chứng từ do Phòng thương mại quốc tế
ICC ban hành, do các bên tham gia thanh toán thoả thuận áp dụng và theo quy định
hiện hành của pháp luật Việt Nam.
2- Thanh toán bằng séc thanh
toán quốc tế, bằng lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi quốc tế, bằng nhờ thu hoặc uỷ nhiệm
thu quốc tế, bằng thẻ quốc tế và các thể thức thanh toán khác: trình tự, thủ tục
thực hiện theo tập quán, thông lệ quốc tế và thoả thuận không trái pháp luật Việt
Nam.
MỤC V. DỊCH VỤ
THU HỘ, CHI HỘ
Điều 20. Dịch
vụ thu hộ, chi hộ
1- Dịch vụ thu hộ là dịch vụ
thanh toán mà tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện theo yêu cầu của
người thụ hưởng nhằm đạt được sự trả tiền ngay hoặc chấp thuận trả tiền vào một
thời điểm nhất định trong tương lai của người trả tiền. Dịch vụ thu hộ bao gồm
việc nhận, xử lý, gửi chứng từ đi nhờ thu và thanh toán kết quả nhờ thu; huỷ nhờ
thu theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán.
Các thể thức thu hộ bao gồm: thu
hộ séc, thu hộ thương phiếu, thực hiện nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu và các thể thức
thu hộ khác theo thoả thuận không- trái pháp luật.
2- Dịch vụ chi hộ là dịch vụ
thanh toán mà tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện theo yêu cầu của người
có nghĩa vụ trả tiền để chi trả cho người thụ hưởng.
Các thể thức chi hộ bao gồm: đại
lý thanh toán thẻ, séc và các hình thức đại lý, uỷ thác hoặc chi hộ khác theo
thoả thuận không trái pháp luật .
Chương 3:
TỔ CHỨC VÀ THAM GIA CÁC
HỆ THỐNG THANH TOÁN
Điều 21. Hệ
thống thanh toán, chủ trì và thành viên của hệ thống thanh toán
1- Hệ thống thanh toán: là hệ thống
được tổ chức theo quy tắc, điều kiện và tiêu chuẩn chung về thanh toán trên cơ
sở thoả thuận hoặc quy định giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chủ trì hệ
thống và các thành viên trực tiếp nhằm thực hiện việc chuyển giao và quyết toán
các nghĩa vụ thanh toán giữa các thành viên.
2- Chủ trì hệ thống thanh toán:
là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chịu trách nhiệm tổ chức hệ thống thanh
toán, ban hành hoặc thoả thuận với các thành viên trực tiếp về các quy tắc, điều
kiện và tiêu chuẩn chung cho hoạt động của hệ thống thanh toán.
3- Thành viên trực tiếp: là
thành viên của hệ thống thanh toán có nghĩa vụ quyết toán với tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán chủ trì hệ thống thanh toán hoặc với các thành viên trực tiếp
khác đối với các giao dịch thanh toán thực hiện theo yêu cầu của người sử dụng
dịch vụ thanh toán của mình hoặc của các thành viên gián tiếp mà mình đại diện.
4- Thành viên gián tiếp: là
thành viên không đủ điều kiện để trở thành thành viên trực tiếp của hệ thống
thanh toán, thực hiện giao dịch thanh toán qua hệ thống thanh toán thông qua một
thành viên trực tiếp của hệ thống thanh toán đại diện cho mình và chỉ có nghĩa
vụ quyết toán với thành viên trực tiếp đó.
Điều 22. Tổ
chức hệ thống thanh toán nội bộ
1- Hệ thống thanh toán nội bộ:
là hệ thống thanh toán được thiết lập để thực hiện giao dịch thanh toán giữa
các thành viên trực tiếp là đơn vị trực thuộc của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán chủ trì hệ thống.
2- Ngân hàng được tổ chức hệ thống
thanh toán nội bộ cho các thành viên trực tiếp là các đơn vị trực thuộc.
Tổng giám đốc (Giám đốc) Ngân
hàng chịu trách nhiệm về tổ chức hoạt động, tiêu chuẩn trang thiết bị kỹ thuật
và phương tiện phục vụ, cán bộ vận hành hệ thống thanh toán nội bô, quy định
các điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục tham gia đối với các thành viên của hệ thống
thanh toán nội bộ, quy định các biện pháp bảo mật, phòng chống gian lận, quy
trình nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động của hệ thống thanh toán nội bộ.
3- Kho bạc Nhà nước, quỹ tín dụng
nhân dân Trung ương được tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ theo quy định tại
Khoản 2 Điều này.
4- Tổ chức khác được làm dịch vụ
thanh toán không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 và Khoản 3 điều này tổ chức
hệ thống thanh toán nội bộ khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Điều 23. Tổ
chức và tham gia thanh toán liên Ngân hàng
1- Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước,
Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được tổ chức và tham gia thanh toán liên Ngân
hàng song phương với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác bằng cách:
a) Mở tài khoản thanh toán tại tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán đó;
b) Cho tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán đó mở tài khoản thanh toán tại mình.
Các điều kiện, thủ tục, cam kết,
quy định về thanh toán giữa hai bên do hai bên thoả thuận phù hợp với quy định
của pháp luật.
2- Các tổ chức khác được làm dịch
vụ thanh toán không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được tổ chức
và tham gia thanh toán liên Ngân hàng khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
3- Ngân hàng Nhà nước tổ chức hệ
thống thanh toán liên Ngân hàng để thực hiện các giao dịch thanh toán giữa các
thành viên trực tiếp là Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức khác được
làm dịch vụ thanh toán.
Hệ thống thanh toán liên Ngân
hàng của Ngân hàng Nhà nước được tổ chức theo hai hình thức sau đây:
a) Thanh toán bù trừ bao gồm các
hình thức: thanh toán bù trừ giấy và thanh toán bù trừ điện tử.
Ngân hàng Nhà nước quy định các
điều kiện thành viên tham gia hệ thống thanh toán bù trừ, có quyền đình chỉ việc
tham gia thanh toán bù trừ đối với thành viên tham gia nếu thành viên đó vi phạm
quy định về thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước.
Căn cứ vào khối lượng giao dịch
thanh toán trong ngày, Ngân hàng Nhà nước quy định số phiên bù trừ hàng ngày
cho các thành viên tham gia.
Các thành viên trực tiếp thực hiện
việc quyết toán ròng vào lúc kết thúc phiên bù trừ.
b) Thanh toán từng lần qua tài
khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước bao gồm các hình thức: thanh toán bằng chứng
từ giấy và thanh toán điện tử.
Ngân hàng Nhà nước quy định các
điều kiện thành viên tham gia hệ thống thanh toán, có quyền đình chỉ việc tham
gia thanh toán đốivới thành viên tham gia nếu thành viên đó vi phạm quy định về
thanh toán từng lần qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước.
Các thành viên trực tiếp phải thực
hiện quyết toán tổng ngay khi thực hiện một lệnh thanh toán. Ngân hàng Nhà nước
có quyền từ chối thực hiện giao dịch thanh toán đối với lệnh thanh toán nếu
trên tài khoản của thành viên gửi lệnh, số dư cộng với hạn mức thấu chi (nếu
có) không đủ để quyết toán cho lệnh thanh toán đó.
Trật tự ưu tiên thực hiện lệnh
thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước như sau:
- Lệnh thanh toán khẩn được thực
hiện trước; và
- Lệnh thanh toán nào đến trước
được thực hiện trước.
Trường hợp lệnh thanh toán gửi đến
nhưng trên tài khoản của thành viên gửi lệnh, số dư cộng với hạn mức thấu chi
(nếu có) không đủ để quyết toán, thì thành viên đó được quyền thay đổi trật tự
ưu tiên của lệnh thanh toán hoặc chuyển sang thực hiện lệnh thanh toán tiếp
theo.
4- Các tổ chức tín dụng, tổ chức
khác làm dịch vụ thanh toán được trở thành thành viên trực tiếp của hệ thống
thanh toán liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức nếu đáp ứng đủ điều kiện
thành viên theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Các tổ chức tín dụng, tổ chức
khác làm dịch vụ thanh toán nếu không đủ điều kiện để trở thành thành viên trực
tiếp, có thể trở thành thành viên gián tiếp của hệ thống thanh toán liên Ngân
hàng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức.
Điều 24.
Quyết toán và đảm bảo khả năng quyết toán
1- Quyết toán là việc chi trả bằng
tiền của thành viên tham gia hệ thống thanh toán, nhằm hoàn thành nghĩa vụ trả
tiền phát sinh khi thực hiện lệnh thanh toán qua hệ thống thanh toán với các
thành viên khác của hệ thống thanh toán. Quyết toán bao gồm hai loại sau:
a) Quyết toán ròng: là việc quyết
toán được thực hiện đối với kết quả bù trừ giữa số phải thu, phải trả trong khoảng
thời gian của một phiên bù trừ đối với mỗi thành viên tham gia.
b) Quyết toán tổng: là việc quyết
toán thực hiện đối với tổng số tiền của mỗi lệnh thanh toán ngay khi lệnh thanh
toán đó được thực hiện.
2- Các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán là thành viên trực tiếp của hệ thống thanh toán liên Ngân hàng phải
quyết toán theo quy định tại điểm a và điểm b, khoản 3, Điều 23 Quy chế này.
3- Trường hợp không có đủ sốdư
trên tài khoản thanh toán để thực hiện việc quyết toán, tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán phải:
a) Tự thu xếp nguồn vốn hoặc vay
của các tổ chức tín dụng khác để quyết toán;
b) Vay Ngân hàng Nhà nước theo
điều kiện do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Chương 4:
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CÁC BÊN THAM GIA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
Điều 25.
Quyền của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
1- Quy định phí dịch vụ thanh
toán đối với dịch vụ thanh toán mà mình cung cấp, các biện pháp bảo mật, phòng
chống gian lận đảm bảo an toàn trong thanh toán, đóng tài khoản khi tài khoản
không hoạt động trong thời hạn dài và số dư thấp dưới mức quy định của tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán, quy định về hạn mức thấu chi và các quy định khác
không trái pháp luật.
2- Yêu cầu người sử dụng dịch vụ
thanh toán cung cấp thông tin có liên quan khi sử dụng dịch vụ thanh toán và
trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh toán.
3- Từ chối cung cấp dịch vụ
thanh toán khi người sử dụng dịch vụ thanh toán không đáp ứng đầy đủ các điều
kiện để sử dụng dịch vụ thanh toán, không tuân thủ quy định của tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán hoặc vi phạm các thoả thuận khác.
Điều 26.
Nghĩa vụ của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
1- Thực hiện giao dịch thanh
toán kịp thời, an toàn theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán, niêm
yết công khai về phí dịch vụ thanh toán, giữ bí mật các thông tin liên quan đến
tài khoản thanh toán của người sử dụng dịch vụ thanh toán, trừ các trường hợp
được pháp luật quy định, giải quyết hoặc trả lời các khiếu nại của người sử dụng
dịch vụ thanh toán trong phạm vi quyền hạn của mình;
2- Từ chối thực hiện giao dịch
thanh toán đã có bằng chứng về nguồn gốc bất hợp pháp;
3- Không được che dấu các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền về người sử dụng dịch vụ thanh toán, số tiền thanh
toán và các thông tin có liên quan khác đối với các giao dịch thanh toán đã có
bằng chứng về nguồn gốc bất hợp pháp.
4- Cung cấp thông tin cho chủ
tài khoản theo quy định tại Điều 31 quy chế này; Báo cáo Ngân hàng Nhà nước
theo quy định tại Điều 32 Quy chế này.
Điều 27.
Quyền của người sử dụng dịch vụ thanh toán
1- Thoả thuận với tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán về hạn mức thấu chi và các thoả thuận khác không trái pháp
luật.
2- Yêu cầu tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 31 quy chế này.
3- Khiếu nại và đòi bồi thường
thiệt hại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán: thực hiện giao dịch thanh toán chậm so với thoả thuận; không thực hiện
giao dịch thanh toán hoặc thực hiện giao dịch thanh toán không đúng số tiền,
người được thụ hưởng theo yêu cầu của lệnh thanh toán đó; thu phí dịch vụ thanh
toán không theo loại phí hoặc mức phí mà tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đã
công bố và các vi phạm khác.
Điều 28.
Nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ thanh toán
1- Trả phí dịch vụ thanh toán
cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán; hoàn trả đầy đủ, đúng hạn số tiền thấu
chi trên tài khoản thanh toán (nếu có thoả thuận) và tiền lãi tính trên số tiền
thấu chi đó theo quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và thực hiện
đầy đủ các quy định khác của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
2- Hoàn trả tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán trong trường hợp thụ hưởng số tiền không có căn cứ pháp luật
thông qua giao dịch thanh toán do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện.
Điều 29.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1- Trường hợp tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán thực hiện giao dịch thanh toán chậm, sai sót do lỗi của tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán gây thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ thanh toán,
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người
sử dụng dịch vụ thanh toán theo mức phạt chậm trả tối đa bằng mức lãi suất quá
hạn loại cho vay cao nhất tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán vi phạm, số
ngày và người thụ hưởng số tiền phạt tính như sau:
a) Nếu thanh toán chậm, số ngày
phạt tính từ thời điểm kết thúc thời hạn quy định cho thể thức thanh toán đó đến
ngày tài khoản của người sử dụng dịch vụ thanh toán được ghi có đủ số tiền.
b) Nếu ghi nợ sai tài khoản hoặc
ghi nợ sai thừa số tiền thanh toán, số ngày phạt tính từ thời điểm tài khoản bị
ghi sai cho đến khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoàn trả đủ số tiền vào
tài khoản của người sử dụng dịch vụ thanh toán sau khi điều chỉnh sai sót, tính
trên số tiền sai thừa.
c) Nếu ghi có sai tài khoản hoặc
ghi có sai thiếu số tiền thanh toán: số ngày phạt tính từ thời điểm kết thúc thời
hạn quy định cho thể thức thanh toán đó đến khi tài khoản đúng hoặc số tiền sai
thiếu của người sử dụng dịch vụ thanh toán được ghi có đủ sau khi điều chỉnh
sai sót, tính trên số tiền sai thiếu.
2- Trường hợp người sử dụng dịch
vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán vi phạm các quy định do tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán công bố, các thoả thuận, cam kết giữa người sử
dụng dịch vụ thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán gây thiệt hại
thì bên gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm bồi thưòng thiệt hại.
Điều 30.
Tranh chấp và giải quyết tranh chấp
1- Trường hợp có khiếu nại hoặc
tranh chấp giữa người sử dụng dịch vụ thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán, trước hết các bên liên quan cần giải quyết bằng thoả thuận.
2- Nếu hai bên không thoả thuận
được về việc giải quyết tranh chấp thì có thể thoả thuận về cơ quan giải quyết
tranh chấp để xử lý.
3- Trường hợp không thoả thuận
được về việc giải quyết tranh chấp và về cơ quan giải quyết tranh chấp, các bên
liên quan có thể khởi kiện trước cơ quan pháp luật.
Chương 5:
THÔNG TIN, BÁO CÁO VÀ BẢO MẬT
THÔNG TIN
Điều 31.
Thông tin
1- Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán có nghĩa vụ thông tin định kỳ cho chủ tài khoản về số dư và giao dịch
thanh toán trên tài khoản của chủ tài khoản.
2- Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán có thể cung cấp thông tin đột xuất theo yêu cầu của chủ tài khoản.
Điều 32.
Báo cáo
1- Định kỳ hàng tháng, tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán báo cáo về hoạt động thanh toán theo các chỉ tiêu
do Ngân hàng Nhà nước quy định.
2- Ngoài các báo cáo định kỳ, tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ báo cáo theo yêu cầu của Ngân hàng
Nhà nước để phục vụ cho các mục tiêu quản lý Nhà nước về hoạt động thanh toán.
Điều 33. Bảo
mật thông tin
Việc giữ bí mật, lưu trữ và cung
cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi của người sử dụng dịch vụ thanh toán tại
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương 6:
VI PHẠM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 34. Xử
lý vi phạm
1- Tổ chức, cá nhân vi phạm các
quy định trong Quy chế này tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật,
xử lý hành chính theo quy định của pháp luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự.
2- Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán vi phạm có thể bị Ngân hàng Nhà nước đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép
hoạt động thanh toán.
3- Người sử dụng dịch vụ thanh
toán vi phạm có thể bị Ngân hàng Nhà nước, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
đình chỉ tạm thời hoặc vĩnh viễn quyền sử dụng dịch vụ thanh toán theo quy định
của pháp luật.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35.
Trách nhiệm thi hành
Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể nghiệp vụ
thanh toán cho các đơn vị trực thuộc và phổ biên cho người sử dụng dịch vụ
thanh toán biết.
Thanh tra Ngân hàng Nhà nước chịu
trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện quy chế này đối với các tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán.
Điều 36. Sửa
đổi, bổ sung
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế
này thuộc thẩm quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.