HỘI
ĐỒNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
223-CP
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 5 năm 1981
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ SỐ 223-CP NGÀY 29 THÁNG 5 NĂM 1981 BAN HÀNH CÁC THỂ LỆ GỬI
TIỀN TIẾT KIỆM: ĐỊNH MỨC CÓ LÃI,- ĐỊNH MỨC CÓ THƯỞNG,- CÓ MỤC ĐÍCH; VÀ SỬA ĐỔI
THỂ LỆ GỬI TIỀN TIẾT KIỆM KHÔNG KỲ HẠN CÓ LÃI VÀ CÓ THƯỞNG
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Để khuyến khích nhân dân gửi
tiền vào quỹ tiết kiệm;
Theo đề nghị của đồng chí Tổng
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Nay ban hành kèm
theo quyết định này Thể lệ gửi tiền tiết kiệm định mức có lãi, Thể lệ gửi tiền
tiết kiệm định mức có thưởng và Thể lệ gửi tiền tiết kiệm có mục đích.
Điều 2.- Sửa đổi các Điều
3 và 4 của Thể lệ gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn có lãi và có thưởng ban hành
theo Quyết định số 36-CP ngày 9-2-1978 của Hội đồng Chính phủ như sau:
- Nâng lãi suất tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn xó lãi và có thưởng từ 6% lên 8% năm, trong đó 6% dành đẻ trả
lãi và 2% dành để làm giải thưởng trong các kỳ quay số.
- Tăng kỳ quay số mở thưởng từ 2
lần lên 4 lần trong năm (mỗi quý quay số một lần); giải thưởng do Tổng Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước quy định phù hợp với tổng số tiền dành để thưởng.
Điều 3.- Trả một khoản
tiền thưởng khuyến khích cho những người đã gửi tiền tiết kiệm từ trước đến nay
vẫn còn tiền gửi trong quỹ tiết kiệm. Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước trình
Thủ tướng Chính phủ quy định mức thưởng này theo tinh thần tiền thưởng cho số
dư tiền gửi tiết kiệm tính đến ngày chuyển đổi sổ tiết kiệm ngày 1 tháng 3 năm
1978 nhiều hơn tiền thưởng cho số dư tiền gửi tiết kiệm kể từ sau ngày 1 tháng
3 năm 1978 đến ngày 31 tháng 5 năm 1981.
Tiền thưởng được tính và trả
ngay cho người được hưởng.
Điều 4.- Quyết định này
thi hành từ ngày 1 tháng 6 năm 1981. Đồng chí tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành quyết định này.
THỂ LỆ
GỬI
TIỀN TIẾT KIỆM ĐỊNH MỨC CÓ LÃI
(Kèm theo Quyết định số 223-CP ngày 29-5-1981 của Hội đồng Chính phủ)
Điều 1.- Tiền gửi tiết
kiệm thuộc quyền sở hữu của người gửi, được pháp luật bảo hộ.
Điều 2.- Tiền lãi tính
theo ngày như sau:
- Dưới 1 năm lãi suất 7,20% năm.
- Từ một năm trở lên lãi suất
8,4% năm.
- Từ 3 năm trở lên lãi suất
10,80% năm.
Điều 3.- Tiền gửi tiết
kiệm theo thể thức định mức có lãi được thể hiện bằng phiếu định mức. Phiếu
tiết kiệm định mức có lãi gồm các loại 200 đồng, 500 đồng, 1000 đồng, do Ngân
hàng Nhà nước phát hành.
Điều 4.- Người gửi tiền
tiết kiệm có thẻ uỷ quyền cho người khác gửi hoặc thay; có quyền rút triìng
tiết kiệm ra bất kỳ lúc nào; được miễn lệ phí chuyển tiền tiết kiệm đến địa
phương khác khi thay đổi chỗ ở.
Điều 5.- Khi gửi và lĩnh
tiền tiết kiệm, người gửi ký tên trên phiếu định mức.
Nếu mất phiếu định mức, người gửi
tiết kiệm báo ngay cho quỹ tiết kiệm nơi gửi biết để ngăn ngừa kẻ gian lợi dụng.
Điều 6.- Ngân hàng Nhà
nước có trách nhiệm:
- Tổ chức phục vụ nhân dân gửi
và lĩnh tiền tiết kiệm thuận tiện, nhanh chóng;
- Giữ bí mật số tiền và tên, địa
chỉ ngời gửi tiết kiệm;
- Bảo đảm quyền lợi của người
gửi tiền tiết kiệm theo quy định của Nhà nước.
THỂ LỆ
GỬI
TIỀN TIẾT KIỆM ĐỊNH MỨC CÓ THƯỞNG
(Kèm theo Quyết định số 223-CP ngày 29-5-1981 của Hội đồng Chính phủ)
Điều 1.- Tiền gửi tiết
kiệm thuộc quyền sở hữu của người gửi, được pháp luật bảo hộ.
Điều 2.- Tiền gửi tiết
kiệm theo thể thức định mức có thưởng được thể hiện bằng phiếu định mức.
Phiếu tiết kiệm định mức có
thưởng gồm các loại 200 đồng, 500 đồng, 1000 đồng, do Ngân hàng Nhà nước phát
hành. Các loại phiếu có thể ghi tên hay không ghi tên,tuỳ người gửi tiền; phiếu
tiết kiệm trúng thưởng hay không trúng thưởng, tiền gửi tiết kiệm vẫn còn
nguyên vẹn.
Điều 3.- Mỗi tháng hoặc
mỗi quý quay số một lần tại từng khu vực hoặc từng tỉnh, thành phố phát hành
phiếu định mức. Tiền thưởng tính theo số ngày đã gửi của phiếu tiết kiệm trúng
thưởng.
Điều 4.- Các giải thưởng
so tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước quy định phù hợp với tổng mức tiền dành để
trả thưởng, tổng mức trên đây bằng mức lãi suất 8% năm của số vốn huy động được
theo thể lệ này.
Điều 5.- Người gửi tiền
tiết kiệm có thể uỷ quyền cho người khác gửi và lĩnh tiền thay, kể cả tiền vốn
và tiền thưởng; có quyền rút tiền ra bất kỳ lúc nào; được miễn lệ phí chuyển
tiền tiết kiệm đến dịa phương khác khi thay đổi chỗ ở.
Nếu gửi tiền bằng phiếu tiết
kiệm định mức có ghi tên, khi mất phiếu, người gửi tiết kiệm báo ngay cho quỹ
tiết kiệm nơi gửi biết để ngăn ngừa kẻ gian lợi dụng.
Điều 6.- Ngân hàng Nhà
nước có trách nhiệm:
- Tổ chức phục vụ nhân dân gửi
và lĩnh tiền tiết kiệm, nhanh chóng;
- Gữi bí mật số tiền và địa chỉ
người gửi tiền tiết kiệm;
- Bảo đảm quyền lượi của người
gửi theo quy định của Nhà nước.
THỂ LỆ
GỬI
TIỀN TIẾT KIỆM CÓ MỤC ĐÍCH
(Kèm theo Quyết định số 223-CP ngày 29-5-1981 của Hội đồng Chính phủ)
Điều 1.- Thể lệ gửi tiền
tiết kiệm có mục đích nhằm khuyến khích người lao động chi tiêu có kế
hoạch,dành một phần thu nhập của mình góp vốn cùng Nhà nước từng bước giải
quyết nhu cầu về nhà ở, phương tiện đi lại.
Điều 2.- Tiền gửi tiết
kiệm thuộc quyền sở hữu của người gửi, được pháp luật bảo hộ.
Điều 3.- Người gửi tiền
tiết kiệm có mục đích được mua vật liệu làm nhà hoặc mua nhà ở do Nhà nước xây
dựng theo điều kiện như sau:
- Người gửi tiền tiền vào quỹ
tiết kiệm đều đặn ít nhất là trong 5 năm, năm đầu phải gửi ítt nhất 30%, các
năm sau mỗi năm 10% giá trị vật liệu hoặc giá trị văn nhà ở đã đăng ký với quỹ
tiết kiệm.
Khi đạt số dư tiết kiệm bằng100%
hay ít nhất 70% trở lên giá trị vật liệu hoặc giá trị căn nhà ở đã đăng ký thì
có quyền mua vật liệu hoặc căn nhà ở; đối với phần còn thiếu thì quỹ tiết kiệm
có thể cho vay thêm để đủ mua, thời gian trả nợ là 5 năm.
Điều 4.- Người gửi tiết
kiệm có mục đích được mua phương tiện đi lại (xe đạp, ghe xuồng, xe gắn
máy,...) theo điều kiện như sau:
- Gửi tiền vào quỹ tiết kiệm đều
đặn ít nhất trong 3 năm, năm đầu phải gửi ít nhất 30%, các năm sau mỗi năm 20%
giá trị phương tiện đi lại đã đăng ký với quỹ tiết kiệm.
- Khi đạt số dư tiết kiệm bằng
100% hay ít nhất bằng 80% giá trị phương tiện đã đăng ký thì xó quyền mua
phương tiện; đối với phần còn thiếu thì quỹ tiết kiêm cho vay thêm, thời gian
trả nợ là 3 năm.
Điều 5.- Giá bán vật liệu
làm nhà, nhà ở, phương tiện đi lại của người gửi tiền được bảo đảm ổn định theo
giá bán lẻ của Nhà nước trong thời gian quỹ tiết kiệm đăng ký và nhận tiền gửi
tiết kiệm lần đầu. Quỹ tiết kiệm thường xuyên niêm yết bảng giá vật liệu, nhà
ở, xe đạp, xe gắn máy, ghe xuồng để mọi người biết và đăng ký gửi tiền tiết
kiệm có mục đích.
Điều 6.- Lãi suất tiền
gửi tiết kiệm có mục đích là 1,2% năm. Lãi suất tiền vay đối với số tiền còn
thiếu để đủ mua những thứ đã đăng ký áp dụng theo chế độ lãi suất tín dụng chung
của Nhà nước.
Điều 7.- Hàng năm, Ngân
hàng Nhà nước có trách nhiệm lập kế hoạch cung ứng vật liệu làm nhà ở cho những
người gửi tiền tiết kiệm có mục đích để bảo đảm cho đương sự được mua đúng thời
hạn; kế hoạch này phải gửi cho Uỷ ban Kế hoạch Nha nước, các Bộ có liên quan và
Uỷ ban nhân dân các tỉnh và thành phố để tổng hợp vào kế hoạch Nhà nước và kế
hoạch của các ngành, các địa phương.
Các Bộ sản xuất và phân phối căn
cứ kế hoạch Nhà nước, ký kết hợp đồng với ngân hàng để thực hiện và giải quyết
nhu cầu về vốn; Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu và các chi nhánh
ngân hàng Nhà nước phải theo dõi, kiểm tra việc chuẩn bị hàng hoá và tiến độ
xây dựng để phân phối hàng năm, bảo đảm cho người gửi tiền tiết kiệm mua và
nhận được những thứ họ đã đăng ký khi gửi tiền tiết kiệm.
Điều 8.- Đồng chí Tổng
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực
hiện; bảo đảm quyền lợi của ngời gửi tiền có mục đích theo quy định của Nhà
nước.