ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2138/QĐ-UBND
|
Hải Dương,
ngày 29 tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN HẢI DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày
28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa
phương;
Căn cứ Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày
22/4/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển
địa phương;
Căn cứ Thông tư số 42/2014/TT-BTC ngày
08/4/2014 của Bộ Tài chính ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các Quỹ đầu tư phát
triển địa phương;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
Đầu tư phát triển Hải Dương tại Tờ trình số 88/TTr-HĐQL-QĐTPT ngày 25/8/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Dương”.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 999/QĐ-UBND ngày 08/5/2012 của UBND tỉnh Hải Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Hội đồng quản
lý và Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển Hải Dương căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hiển
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẢI DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 2138/QĐ-UBND ngày 29/8/2014 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Hải Dương )
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giải thích từ ngữ
Trong Điều lệ này, những thuật ngữ dưới đây sẽ
được hiểu như sau:
1. “Vốn điều lệ” là mức vốn quy định tại Điều lệ
tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Dương (sau đây gọi là Quỹ).
2. “Vốn điều lệ thực có” là số vốn điều lệ đã được
Ủy ban nhân dân tỉnh thực cấp cho Quỹ và được phản ánh trên sổ sách kế toán của
Quỹ để hoạt động theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số
37/2013/NĐ-CP.
3. “Người có liên quan” là cha, cha nuôi, mẹ, mẹ
nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh chị em ruột của thành viên Hội đồng quản
lý, Ban Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát, Kế toán trưởng của Quỹ.
4. “Vốn hoạt động” là tổng số vốn chủ sở hữu và
vốn huy động của Quỹ tại một thời điểm.
5. “Đầu tư trực tiếp vào các dự án” là việc Quỹ
sử dụng vốn hoạt động của mình để đầu tư vào các dự án; Trong đó, Quỹ có thể trực
tiếp quản lý dự án theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
6. “Cho vay hợp vốn” là việc Quỹ và các tổ chức
khác cùng cho vay vốn đầu tư một dự án, trong đó Quỹ hoặc một tổ chức khác đứng
ra làm đầu mối phối hợp và thực hiện cho vay.
Điều 2. Tên gọi, trụ sở và
vốn điều lệ của Quỹ
1. Quỹ Đầu tư phát triển Hải Dương là một tổ chức
tài chính Nhà nước của tỉnh Hải Dương, được thành lập theo Quyết định số
6163/2005/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương
nhằm mục đích tiếp nhận vốn ngân sách, huy động vốn trung và dài hạn từ các tổ
chức cá nhân trong và ngoài nước để cho vay, đầu tư vào dự án, doanh nghiệp
phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dương.
2. Vốn điều lệ
của Quỹ: 109.759.406.278 đồng (Một trăm linh chín tỷ, bẩy trăm năm
mươi chín triệu, bốn trăm linh sáu nghìn, hai trăm bẩy mươi tám đồng).
3. Tên gọi của Quỹ:
a) Tên gọi đầy đủ: Quỹ Đầu tư phát triển Hải
Dương;
b) Tên viết tắt: HDIF;
c) Tên giao dịch quốc tế: Hai Duong Development
Investment Fund.
4. Địa chỉ trụ sở chính: Số 12D phố Nguyễn Du,
phường Trần Hưng Đạo, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
5. Điện thoại, fax:
a) Điện thoại: 0320 2471008 - 03203 859685;
b) Fax: 03203 835998.
Điều 3. Địa vị pháp lý, tư
cách pháp nhân và đại diện theo pháp luật
1. Quỹ là một tổ chức tài chính nhà nước của tỉnh
Hải Dương, thực hiện chức năng đầu tư phát triển và đầu tư tài chính theo quy định
tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có
bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
và các Ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Người đại diện theo pháp luật của Quỹ là Giám
đốc.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động
1. Quỹ hoạt động
theo mô hình ngân hàng chính sách, thực hiện nguyên tắc tự chủ về tài chính,
không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn.
2. Quỹ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi
nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ.
Điều 5. Tổ chức bộ máy
1. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của Quỹ
bao gồm:
a) Hội đồng
quản lý bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên;
b) Ban kiểm soát: Trưởng Ban kiểm soát và các
thành viên;
c) Bộ máy điều hành bao gồm: Ban Giám đốc (Giám
đốc và các Phó Giám đốc), Kế toán trưởng và các Phòng, Ban nghiệp vụ.
2. Việc thay đổi lại cơ cấu tổ chức quản lý và
điều hành của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng quản lý quyết định theo
thẩm quyền quy định tại Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ và phù hợp với
quy định tại Khoản 1, Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
Điều 6. Hoạt động của các tổ
chức chính trị, chính trị - xã hội
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam tại Quỹ hoạt động
theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
các quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị xã
hội khác tại Quỹ hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và quy định của
các tổ chức đó.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Thực hiện các quyền và trách nhiệm quy định tại
Khoản 1, Điều 1 Nghị định 37/2013/NĐ-CP.
2. Thực hiện các quyền, trách nhiệm quy định tại
Điều lệ này, bao gồm:
a) Phê duyệt chiến lược hoạt động dài hạn, kế hoạch
hoạt động và kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ;
b) Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định việc
tổ chức lại, giải thể Quỹ theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị
định số 37/2013/NĐ-CP;
c) Phê duyệt các dự án cho vay, đầu tư trực tiếp,
góp vốn thành lập doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định tại Điều 10, Điều 13 và Điều 22 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày
28/8/2007;
d) Quyết định cho vay đối với các dự án có thời
hạn cho vay trên 15 năm theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP;
đ) Xem xét chấp thuận việc cho vay hợp vốn đối với
trường hợp quy định tại Khoản 6, Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP;
e) Quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ gốc theo
quy định tại Điều 20 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP;
g) Quyết định
số lượng thành viên Hội đồng quản lý và Ban kiểm soát Quỹ theo quy định tại Khoản
1 và Khoản 13, Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP;
h) Phê duyệt quy chế tuyển dụng lao động của Quỹ;
quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
đối với các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý, Trưởng
Ban kiểm soát, Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng hoặc các chức danh khác
theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
i) Thực hiện quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu
về cơ chế tiền lương, tiền thưởng của Quỹ theo quy định của pháp luật đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn;
k) Phê duyệt kế hoạch đánh giá xếp loại hiệu quả
hoạt động của Quỹ;
l) Chấp thuận mức hoặc tỷ lệ trích lập cụ thể
vào các quỹ đầu tư phát triển, quỹ thưởng Ban quản lý điều hành, quỹ khen thưởng,
phúc lợi từ nguồn chênh lệch thu chi của Quỹ theo đề nghị của Hội đồng quản lý
Quỹ;
m) Chấp thuận
báo cáo tài chính và quyết toán chênh lệch thu chi của Quỹ;
n) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp
luật và được quy định cụ thể tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
Điều 8. Nghĩa vụ của Ủy ban
nhân dân tỉnh
1. Đầu tư đủ vốn điều lệ cho Quỹ.
2. Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của Quỹ trong phạm vi số vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.
3. Bố trí đầy đủ, kịp thời nguồn cấp bù phần
chênh lệch giữa mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ và lãi suất Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ định cho vay, nguồn cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho Quỹ đối với
các dự án quy định tại Khoản 5, Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP, đảm bảo
không làm ảnh hưởng đến nguồn vốn hoạt động của Quỹ.
4. Bố trí đầy
đủ, kịp thời nguồn vốn cho Quỹ đối với các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định tại
Khoản 2, Điều 34 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
5. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
Điều 9. Chức năng, nhiệm vụ của
Quỹ
1. Hoạt động huy động vốn: Quỹ được huy động các
nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy
định tại Điều 27 và Điều 28 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
2. Hoạt động đầu tư trực tiếp: Quỹ được đầu tư
trực tiếp vào các dự án thuộc danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội ưu tiên phát triển của địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo
quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
3. Hoạt động cho vay: Quỹ được cho vay, cho vay
hợp vốn đối với các dự án thuộc danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội ưu tiên phát triển của địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo
quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
4. Hoạt động góp vốn thành lập doanh nghiệp: Quỹ
được góp vốn thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định
của Luật doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động đầu tư trực tiếp vào các công
trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc danh mục các lĩnh vực đầu
tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định
tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
5. Hoạt động ủy thác, nhận ủy thác:
a) Quỹ được nhận ủy thác theo quy định tại Điều
23 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Khoản 8, Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP;
b) Quỹ được ủy thác cho các tổ chức tín dụng và
Ngân hàng phát triển Việt Nam thực hiện cho vay và thu hồi nợ theo quy định tại
Điều 24 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
6. Hoạt động huy động vốn cho ngân sách địa
phương: Quỹ tổ chức, thu xếp việc huy động vốn cho ngân sách địa phương theo
quy định của pháp luật, bao gồm cả phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương nhưng không
trái với quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP,
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 10. Trách nhiệm và quyền
hạn của Quỹ
1. Trách nhiệm của Quỹ:
a) Thực hiện các hoạt động theo đúng quy định tại
Điều 9 Điều lệ này;
b) Quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả
các nguồn vốn; đảm bảo an toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu
rủi ro;
c) Thực hiện
đúng hạn, đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ của Quỹ đối với các khoản vốn mà Quỹ đã
huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện đầu tư trong phạm vi kế hoạch và cơ
cấu đầu tư đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong từng thời kỳ, phù hợp với
chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
thông qua;
e) Sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích;
g) Thực hiện đúng chế độ kế toán, thống kê và
báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật;
h) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền theo luật định; cung cấp số liệu, công bố công
khai về tình hình tài chính theo quy định của pháp luật;
i) Mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm rủi ro và các
loại bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật;
k) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước
và các quy định khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ;
l) Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân
dân tỉnh giao.
2. Quyền hạn của Quỹ:
a) Được pháp luật bảo hộ với tư cách là một pháp
nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tổn hại đến tài sản, quyền lợi và uy
tín của Quỹ;
b) Được tổ chức hoạt động phù hợp với mục tiêu,
nhiệm vụ, phạm vi hoạt động quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Nghị định
số 37/2013/NĐ-CP và Điều lệ này;
c) Được quản lý, sử dụng vốn và tài sản được
giao, vốn huy động để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số
138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và Điều lệ này;
d) Được lựa chọn các dự án có hiệu quả thuộc đối
tượng quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP để
quyết định cho vay, đầu tư trực tiếp hoặc góp vốn thành lập doanh nghiệp. Trường
hợp thực hiện cho vay, đầu tư trực tiếp hoặc góp vốn thành lập doanh nghiệp
theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh thì Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách
nhiệm về quyết định của mình (bao gồm cả việc cấp bù chênh lệch lãi suất, cấp hỗ
trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định tại Khoản 5, Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP)
để đảm bảo nguyên tắc, nguồn vốn hoạt động của Quỹ;
đ) Được yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu, hồ
sơ về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh để xem xét quyết định cho vay, đầu
tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp; trực tiếp thẩm định phương án tài
chính, hiệu quả đầu tư của các dự án; định giá tài sản đảm bảo tiền vay; phân
tích, đánh giá và giám sát quá trình triển khai thực hiện dự án;
e) Được thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn để
xem xét, thẩm định một phần hoặc toàn bộ các dự án Quỹ cho vay, đầu tư trực tiếp,
góp vốn thành lập doanh nghiệp; định giá tài sản đảm bảo tiền vay;
g) Được kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình
sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân vay vốn tại Quỹ; tình hình tài sản bảo
đảm tiền vay; tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn Quỹ cho vay, đầu tư cũng như
các vấn đề liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư;
h) Được đình
chỉ hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định đình chỉ việc cho vay, đầu tư trực
tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp; thu hồi các khoản cho vay, đầu tư trực tiếp
trước thời hạn nếu có đầy đủ chứng cứ chứng minh đối tượng sử dụng vốn không
đúng mục đích, vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật;
i) Có quyền từ chối tài trợ, hợp tác, cho vay, đầu
tư vốn nếu xét thấy trái pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
k) Khi đến hạn
trả nợ, nếu chủ đầu tư không trả được nợ thì Quỹ được quyền xử lý tài sản bảo đảm
tiền vay để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật;
l) Được cho thuê, thế chấp, cầm cố, thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của Quỹ theo quy định của pháp luật
hiện hành;
m) Được tuyển dụng, thuê, bố trí, sử dụng, quy
hoạch, đào tạo và bồi dưỡng Ban quản lý điều hành và người lao động; lựa chọn
các hình thức trả lương, thưởng trên cơ sở kết quả hoạt động của Quỹ và có các
quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật;
n) Trực tiếp quan hệ với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước để đàm phán, ký kết các hợp đồng vay vốn, nhận tài trợ, nhận
ủy thác trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi theo đúng
pháp luật Việt Nam;
o) Được tuyển chọn, bố trí, sử dụng, đào tạo và
sử dụng lao động theo quy định của pháp luật;
p) Được từ chối mọi yêu cầu của bất cứ tổ chức
hay cá nhân nào về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của Quỹ nếu
yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật, trái với điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ;
q) Được liên hệ với các ngành chức năng, các đơn
vị có liên quan trên địa bàn để tìm kiếm, xây dựng các dự án đầu tư;
r) Được mời và tiếp các đối tác đầu tư, kinh
doanh nước ngoài, được cử cán bộ và nhân viên của Quỹ ra nước ngoài công tác, học
tập, tham quan, khảo sát theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN LÝ
VÀ ĐIỀU HÀNH CỦA QUỸ
Mục 1. HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ
Điều 11. Hội đồng quản lý
Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ là đại diện của Ủy ban
nhân dân tỉnh, được ủy quyền tổ chức thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ
sở hữu; quyết định và tổ chức thực hiện các vấn đề liên quan đến việc xác định
và thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ theo quy định tại Điều 9 và
Điều 10 Điều lệ này.
2. Hội đồng quản lý có tối đa năm (05) người.
Căn cứ vào quy mô, tính chất và điều kiện thực tế hoạt động của Quỹ, Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định số lượng cụ thể thành viên Hội đồng quản lý Quỹ theo
nguyên tắc tổng số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ phải là số lẻ.
3. Cơ cấu Hội đồng quản lý Quỹ gồm:
a) Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh là Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ;
b) Lãnh đạo Sở Tài chính là Phó Chủ tịch Thường
trực Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Giám đốc Quỹ là Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ;
d) Các thành viên Hội đồng khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định.
4. Trong các thành viên Hội đồng quản lý, ngoại
trừ Giám đốc Quỹ kiêm Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý là chuyên trách, còn lại
các thành viên khác của Hội đồng quản lý Quỹ có thể hoạt động kiêm nhiệm nhưng
không được kiêm nhiệm bất kỳ một chức vụ quản lý nào khác trong Quỹ.
5. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ là năm (05)
năm; thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không
hạn chế. Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Hội đồng quản lý Quỹ mới
chưa được bổ nhiệm thì Hội đồng quản lý Quỹ của nhiệm kỳ hiện tại vẫn tiếp tục
thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Hội đồng quản lý mới được bổ nhiệm và
nhận nhiệm vụ.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn
ngân sách và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ; trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phương án điều chỉnh vốn điều lệ của Quỹ để quyết định theo thẩm quyền.
2. Ban hành các quy chế hoạt động và nghiệp vụ của
Quỹ, bao gồm: Quy chế hoạt động của bộ máy quản lý, điều hành Quỹ; Quy chế đầu
tư xây dựng, mua sắm và quản lý tài sản của Quỹ; Quy chế chi tiêu nội bộ; Quy
chế lao động, tiền lương; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; Quy chế huy động vốn;
Quy chế đầu tư trực tiếp; Quy chế cho vay; Quy chế góp vốn thành lập doanh nghiệp;
Quy chế quản lý rủi ro; Quy chế quản lý tài sản bảo đảm tiền vay và các Quy chế
hoạt động, nghiệp vụ khác theo yêu cầu quản lý của Quỹ.
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định
về mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ theo quy định tại Khoản 5, Điều 1 Nghị
định số 37/2013/NĐ-CP.
4. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục
các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa phương
theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 4, Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
5. Quyết định việc đầu tư trực tiếp, cho vay,
góp vốn thành lập doanh nghiệp đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của
Hội đồng quản lý Quỹ theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc
khoanh nợ, xóa nợ gốc theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP,
Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và quy định của pháp luật có liên quan.
7. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
thành viên/Chủ tịch Hội đồng về cơ chế tiền lương, tiền thưởng của Quỹ theo Quy
định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước
sở hữu 100% vốn.
8. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt báo cáo xếp loại hiệu quả hoạt động của Quỹ; báo
cáo tài chính, quyết toán chênh lệch thu chi Quỹ; mức hoặc tỷ lệ trích lập cụ
thể vào các quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ thưởng Ban quản
lý điều hành, quỹ khen thưởng, phúc lợi của Quỹ.
9. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương
thức tổ chức, bộ máy quản lý điều hành Quỹ; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản
lý Quỹ.
11. Phê duyệt quy chế hoạt động của Ban kiểm
soát.
12. Được sử dụng con dấu của Quỹ trong việc thực
hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý.
13. Xem xét
và thông qua phương hướng hoạt động, kế hoạch huy động vốn, kế hoạch đầu tư, kế
hoạch tài chính dài hạn và hàng năm để trình chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; thẩm tra và thông qua báo cáo quyết toán của Quỹ.
14. Giám sát, kiểm tra bộ máy điều hành của Quỹ
trong việc chấp hành các chính sách và pháp luật, thực hiện các quyết định của
Hội đồng quản lý.
15. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc sửa
đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ cho phù hợp với yêu cầu thực
tế và các quy định hiện hành của pháp luật.
16. Xem xét, giải quyết các khiếu nại của các tổ
chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.
17. Ban hành Quy chế hoạt động, phân công nhiệm
vụ đối với các thành viên của Hội đồng quản lý.
18. Thực hiện
các nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 13. Bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó chủ tịch, thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên Hội đồng
quản lý:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt
Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Có trình độ đại học trở lên, có năng lực quản
lý và kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực: Tài chính, ngân hàng, đầu tư, quản
trị;
c) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực,
liêm khiết và có ý thức chấp hành pháp luật;
d) Không thuộc đối tượng bị cấm đảm nhiệm chức vụ
quản lý điều hành doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Luật Doanh
nghiệp;
đ) Không có người liên quan giữ chức danh Giám đốc,
Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Thành viên Ban Kiểm soát, thủ quỹ tại Quỹ;
e) Không phải là người liên quan của người có thẩm
quyền trực tiếp bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý;
g) Tiêu chuẩn, điều kiện khác theo yêu cầu quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và được quy định cụ thể tại Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Quỹ.
3. Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bị miễn nhiệm,
bãi nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng được đầy đủ tiêu chuẩn, điều
kiện thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố, bị tòa
án kết án bằng bản án;
c) Vi phạm nghiêm trọng các quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ, các quy chế của Quỹ, quy
định của Điều lệ này và quy định của pháp luật liên quan đến mức bị kỷ luật;
d) Xin từ chức và được cấp có thẩm quyền chấp
thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật;
đ) Có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc
khác;
e) Nghỉ hưu;
g) Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm khác
theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều
14. Nhiệm vụ và quyền hạn của thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
a) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ tiếp nhận vốn
điều lệ do ngân sách cấp và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ;
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể đối với các thành
viên của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Tổ chức thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 12 của Điều lệ
này.
d) Thay mặt Hội đồng
quản lý Quỹ ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý;
đ) Tổ chức theo dõi và
giám sát việc thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; có
quyền hủy bỏ các Quyết định của Giám đốc Quỹ trái với Nghị quyết, Quyết định của
Hội đồng quản lý Quỹ, quy định tại Điều lệ này và pháp luật có liên quan;
e) Trường hợp cần thiết,
Chủ tịch Hội đồng quản lý ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản
lý hoặc cho thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm
quyền. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
và trước pháp luật về các nhiệm vụ được ủy quyền;
g) Các nhiệm vụ và quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật và ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Thành viên của Hội
đồng quản lý có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham dự họp Hội đồng
quản lý Quỹ; thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội
đồng quản lý;
b) Thực hiện các nhiệm
vụ và quyền hạn khác theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản
lý;
c) Yêu cầu Giám đốc, Kế
toán trưởng và các cán bộ quản lý của Quỹ cung cấp thông tin, tài liệu về tình
hình tài chính, hoạt động của Quỹ để phục vụ công tác của mình. Người được yêu
cầu phải cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ và chính xác.
3. Chủ tịch và thành
viên Hội đồng quản lý có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ pháp luật,
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trong
việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện các quyền
và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp
của Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Trung thành với lợi
ích của Quỹ; không sử dụng thông tin hoạt động của Quỹ hoặc lợi dụng chức vụ và
tài sản của Quỹ để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của người khác.
Điều
15. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ
làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 03 tháng một lần để xem
xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản
lý Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp
bách của Quỹ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc theo đề nghị của
Giám đốc Quỹ, Trưởng Ban kiểm soát, sau khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
chấp thuận.
2. Các cuộc họp của Hội
đồng quản lý Quỹ chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự.
Thành viên Hội đồng quản lý vắng mặt tại cuộc họp phải có thông báo bằng văn bản
về lý do vắng mặt. Cuộc họp do Chủ tịch hoặc một thành viên khác được Chủ tịch ủy
quyền (Trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt) làm chủ tọa. Trong trường hợp cấp
bách không tổ chức họp, việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ phải
được thực hiện bằng văn bản.
3. Tài liệu họp Hội đồng
quản lý phải được chuẩn bị và gửi tới các thành viên Hội đồng quản lý tối thiểu
03 ngày làm việc trước ngày họp.
4. Hội đồng quản lý Quỹ
quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên Hội đồng quản lý có
một phiếu biểu quyết với quyền biểu quyết ngang nhau. Nghị quyết, Quyết định của
Hội đồng quản lý Quỹ có hiệu lực khi có trên năm mươi phần trăm (50%) tổng số
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ biểu quyết hoặc lấy ý kiến bằng văn bản có ý kiến
tán thành. Trường hợp số phiếu bằng nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía
có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc người chủ trì cuộc họp Hội đồng
quản lý. Thành viên Hội đồng quản lý có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
5. Nội dung các vấn đề
thảo luận, các ý kiến phát biểu, kết luận và kết quả biểu quyết của các cuộc họp
Hội đồng quản lý Quỹ phải được ghi chép đầy đủ trong biên bản cuộc họp và được
các thành viên tham dự cuộc họp cùng ký xác nhận. Kết luận của cuộc họp được thể
hiện bằng Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý và phải được gửi tới tất
cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ và các tổ chức, cá nhân có liên quan
để triển khai thực hiện.
6. Các Nghị quyết, Quyết
định của Hội đồng quản lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của
Quỹ và Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện. Giám đốc Quỹ có quyền bảo
lưu ý kiến và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền;
trong thời gian chưa có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Quỹ phải
có trách nhiệm chấp hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Mục 2. BAN KIỂM SOÁT QUỸ
Điều
16. Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát có chức
năng giúp Hội đồng quản lý và Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện vai trò kiểm tra,
giám sát việc Quỹ chấp hành các chính sách chế độ theo quy định của pháp luật;
các quy chế hoạt động và nghiệp vụ của Quỹ; Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
Nghị quyết, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban kiểm soát có tối
đa ba (03) thành viên, trong đó có một (01) Trưởng ban phụ trách hoạt động của
Ban kiểm soát. Số lượng thành viên Ban kiểm soát và chế độ làm việc (chuyên
trách hoặc không chuyên trách) do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định căn cứ vào
quy mô, tính chất và điều kiện thực tế hoạt động của Quỹ.
3. Nhiệm kỳ của Ban kiểm
soát là năm (05) năm; thành viên Ban kiểm soát có thể được bổ nhiệm lại với số
nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Ban kiểm
soát mới chưa được bổ nhiệm thì Ban kiểm soát của nhiệm kỳ hiện tại vẫn tiếp tục
thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Ban kiểm soát mới được bổ nhiệm và nhận
nhiệm vụ.
Điều
17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát có
nhiệm vụ:
a) Kiểm tra, giám sát
việc chấp hành các chính sách, chế độ theo quy định của pháp luật; quy chế hoạt
động và nghiệp vụ của Quỹ; Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; Nghị quyết,
Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp phát hiện
các hành vi vi phạm chính sách, chế độ theo quy định, Ban kiểm soát Quỹ có
trách nhiệm thông báo với Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời yêu cầu Hội đồng quản
lý, Chủ tịch Hội đồng quản lý và bộ máy quản lý, điều hành Quỹ chấm dứt hành vi
vi phạm, xác định nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan và
có giải pháp khắc phục hậu quả;
b) Thẩm định báo cáo
hoạt động, báo cáo tài chính và việc trích lập các quỹ, báo cáo tình hình thực
hiện tiền lương và tiền thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Lập kế hoạch thực
hiện và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác giám sát, kiểm tra trước Hội
đồng quản lý. Trưởng Ban kiểm soát có quyền đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý
hoặc trường hợp không được Chủ tịch Hội đồng quản lý chấp thuận thì đề nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập phiên họp bất thường để báo cáo những vấn đề
khẩn cấp làm phương hại đến hoạt động của Quỹ;
d) Trình bày báo cáo,
kiến nghị của mình về kết quả kiểm soát, kết quả thẩm định về quyết toán tài
chính tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý nhưng không được tham gia biểu quyết;
đ) Thực hiện nhiệm vụ
khác do Hội đồng quản lý Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Ban kiểm soát có
các quyền hạn sau đây:
a) Được yêu cầu cung cấp
thông tin, tiếp cận hồ sơ, tài liệu về công tác quản lý, điều hành hoạt động và
tài chính của Quỹ;
b) Được tham dự các cuộc
họp giao ban, họp Hội đồng quản lý, họp Ban Giám đốc, họp chuyên để có liên
quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Ban kiểm soát. Khi tham dự các cuộc họp,
Ban kiểm soát có quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết;
c) Được sử dụng con dấu
của Quỹ cho các văn bản, hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Ban kiểm soát. Quỹ phối hợp với Ban kiểm soát xây dựng quy chế sử dụng
con dấu bảo đảm phù hợp với quy định pháp luật.
3. Ban kiểm soát có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật,
Điều lệ này và các Quyết định, Nghị quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng
quản lý Quỹ trong việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện các quyền
và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng nhằm đảm bảo lợi ích hợp
pháp của Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Trung thành với lợi
ích của Quỹ, quản lý và bảo mật thông tin theo quy định của Quỹ. Không lợi dụng
quyền hạn được giao để gây cản trở cho hoạt động của Quỹ; Không lợi dụng thông
tin, chức vụ, tài sản của Quỹ để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá
nhân khác;
d) Thường xuyên nắm bắt
tình hình, thu thập thông tin, báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho Ủy ban
nhân dân tỉnh về hoạt động của Quỹ theo chế độ quy định;
đ) Các nghĩa vụ khác
theo các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng quản lỹ Quỹ.
Điều
18. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ban kiểm soát
1. Trưởng Ban kiểm
soát do Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo
đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ. Các thành viên khác của Ban kiểm soát do Hội
đồng quản lý bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Trưởng
Ban kiểm soát.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện
của thành viên Ban kiểm soát:
a) Là công dân Việt
Nam, thường trú tại Việt Nam, có đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Không thuộc đối tượng
bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Luật Doanh nghiệp;
c) Không đồng thời giữ
chức vụ quản lý, điều hành, nhân viên của Quỹ; không là người có liên quan của
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Thủ quỹ
hoặc là người có liên quan của người có thẩm quyền bổ nhiệm các chức danh này;
d) Có trình độ đại học trở lên và có kinh nghiệm
về một trong các lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng;
đ) Đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện khác
theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và phù hợp với quy định của pháp
luật.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện của Trưởng Ban kiểm
soát:
a) Đáp ứng được tiêu chuẩn và điều kiện của
thành viên Ban kiểm soát quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Có trình độ đại học trở lên trong các ngành
tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng; đồng thời phải có tối thiểu ba (03)
năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực này;
c) Đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện khác
theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và phù hợp với quy định của pháp
luật.
4. Thành viên Ban kiểm soát bị miễn nhiệm, bãi
nhiệm trong các trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng được đầy đủ tiêu chuẩn, điều
kiện thành viên Ban kiểm soát hoặc tiêu chuẩn, điều kiện của Trưởng Ban kiểm
soát trong trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ban kiểm soát;
b) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố, bị tòa
án kết án bằng bản án;
c) Lợi dụng quyền hạn để gây cản trở cho hoạt động
của Quỹ, không thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ được giao, vi phạm nghiêm trọng
các quy chế của Quỹ, quy định của Điều lệ này và quy định của pháp luật liên
quan đến mức bị kỷ luật;
d) Xin từ chức và được cấp có thẩm quyền chấp
thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật;
đ) Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công
việc khác;
e) Nghỉ hưu;
g) Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm khác
theo yêu cầu quản lý của cấp có thẩm quyền.
Mục 3. GIÁM ĐỐC QUỸ
Điều 19. Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của
Quỹ, trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày của Quỹ theo chiến lược, mục tiêu,
kế hoạch của Quỹ, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật, Điều lệ, các quy chế
nội bộ của Quỹ và các Nghị quyết, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng
quản lý Quỹ; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ
và pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của
pháp luật có liên quan và Điều lệ này.
2. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ là năm (05) năm và
có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp vào thời điểm
kết thúc nhiệm kỳ mà Giám đốc Quỹ mới chưa được bổ nhiệm thì Giám đốc Quỹ của
nhiệm kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Giám đốc
mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
Điều 20. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Giám đốc Quỹ
1. Đề xuất và trình Hội đồng quản lý Quỹ các vấn
đề thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định tại Điều
14 Điều lệ này.
2. Ban hành theo thẩm quyền các Quy chế, Quy
trình nội bộ để tổ chức điều hành hoạt động của Quỹ theo phân cấp của Hội đồng
quản lý Quỹ.
3. Quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền liên
quan đến điều hành công việc hàng ngày của Quỹ.
4. Quản lý và điều hành các hoạt động của Quỹ
theo đúng Điều lệ tổ chức và hoạt động, pháp luật của Nhà nước và các quyết định
của Hội đồng quản lý.
5. Trình Hội đồng quản lý ban hành các quy chế
hoạt động nghiệp vụ của Quỹ Đầu tư phát triển.
6. Chịu trách
nhiệm về các quyết định của mình trước UBND tỉnh và Hội đồng quản lý; ký các
văn bản thuộc phạm vi điều hành của Giám đốc Quỹ.
7. Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về
tình hình hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ
Tài chính.
8. Trực tiếp quản lý tài sản, vốn hoạt động và
chịu trách nhiệm bảo toàn phát triển vốn, tài sản của Quỹ theo quy định của
pháp luật.
9. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm đối
với các chức danh Trưởng phòng, ban nghiệp vụ và tương đương trở xuống.
10. Thực hiện
một số nhiệm vụ, quyền hạn khác của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản
lý Quỹ ủy quyền nhưng không được trái với quy định tại Nghị định số
138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và Điều lệ này.
Điều 21. Tiêu chuẩn và điều
kiện của Giám đốc Quỹ
1. Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt
Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý
doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Luật Doanh nghiệp.
2. Có trình độ đại học trở lên thuộc một trong
các chuyên ngành kinh tế, tài chính hoặc ngân hàng; đồng thời phải có tối thiểu
ba (03) năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực kinh tế,
tài chính, ngân hàng.
3. Không phải người có liên quan của Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ, Phó Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát, Kế toán trưởng, thủ
quỹ và không phải người có liên quan của người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm
Giám đốc Quỹ.
4. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực,
liêm khiết, hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật.
5. Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo yêu cầu
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 22. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ là thành viên của Hội đồng quản
lý do Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề
nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trước
thời hạn trong các trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng được đầy đủ tiêu chuẩn, điều
kiện của Giám đốc Quỹ theo quy định tại Điều 21 Điều lệ này;
b) Không hoàn thành các nhiệm vụ do Hội đồng quản
lý Quỹ giao mà không giải trình được nguyên nhân chính đáng;
c) Vi phạm nghiêm trọng hoặc có hệ thống các Nghị
quyết, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ, Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Quỹ đến mức bị kỷ luật;
d) Không trung thực trong thực thi các nhiệm vụ,
quyền hạn được giao hoặc sử dụng vốn, tài sản của Quỹ, lợi dụng chức vụ, quyền
hạn để tư lợi hoặc làm lợi cho người khác;
đ) Báo cáo không trung thực tình hình hoạt động
và tài chính của Quỹ;
e) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố, bị tòa
án kết án bằng bản án;
g) Xin từ chức và được cấp có thẩm quyền chấp
thuận bằng văn bản theo đúng trình tự quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ;
h) Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí
công việc khác;
i) Nghỉ hưu;
k) Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm khác
theo yêu cầu quản lý của Hội đồng quản lý Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, bãi nhiệm. khen thưởng, kỷ luật Giám đốc Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo quy định của pháp luật.
Mục 4. PHÓ GIÁM ĐỐC, KẾ TOÁN
TRƯỞNG VÀ BỘ MÁY NGHIỆP VỤ
Điều 23. Phó Giám đốc và Kế
toán trưởng
1. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng do Giám đốc Quỹ
đề nghị Hội đồng quản lý xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm.
2. Phó Giám đốc có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc
trong việc điều hành Quỹ, thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn do Giám đốc giao phù
hợp với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc
và trước pháp luật về nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
3. Kế toán trưởng:
a) Kế toán trưởng tổ chức thực hiện công tác kế
toán của Quỹ, giúp Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ giám sát tài chính tại Quỹ
theo pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý,
Giám đốc và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công hoặc
ủy quyền; thực hiện các chức năng và nhiệm vụ khác được quy định theo Luật Kế
toán và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan;
b) Kế toán trưởng phải đáp ứng các yêu cầu về
tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của Luật Kế toán và pháp luật có liên
quan.
4. Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng được bổ nhiệm
với thời hạn là năm (05) năm và có thể được bổ nhiệm lại. Quy trình, thủ tục bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Giám đốc, Kế toán trưởng
theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
Điểu 24. Bộ máy nghiệp vụ
1. Các Phòng, ban nghiệp vụ của Quỹ do Hội đồng
quản lý Quỹ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị của Giám đốc
Quỹ, có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản
lý và Giám đốc Quỹ giao.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
lãnh đạo các phòng, ban nghiệp vụ thực hiện theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Quỹ.
3. Lãnh đạo các phòng, ban nghiệp vụ và người
lao động làm nhiệm vụ chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và trước
pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Điều 25. Tuyển dụng lao động
Việc tuyển dụng lao động, quy hoạch và bổ nhiệm
cán bộ, lãnh đạo của Quỹ được thực hiện theo quy chế tuyển dụng lao động do Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chương IV
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH - KẾ
TOÁN - KIỂM TOÁN
Điều 26. Chế độ tài chính,
kế toán và kiểm toán
1. Chế độ tài chính, kế toán và kiểm toán của Quỹ
thực hiện theo quy định do Bộ Tài chính ban hành và quy định tại Điều lệ này.
2. Quỹ tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của
pháp luật về kế toán. Hàng năm, báo cáo tài chính của Quỹ phải được kiểm toán bởi
một tổ chức kiểm toán độc lập được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt nam
theo quy định của pháp luật.
3. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01
tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch hàng năm.
Chương V
XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC
LẠI, GIẢI THỂ
Điều 27. Xử lý tranh chấp
Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp nhân và thể
nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo
pháp luật hiện hành.
Điều 28. Tổ chức lại, giải
thể Quỹ
1. Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ Đầu tư
phát triển Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Hội
đồng quản lý Quỹ.
2. Việc tổ chức lại, sáp nhập, thành lập mới các
đơn vị, phòng ban nghiệp vụ trực thuộc bộ máy quản lý, điều hành của Quỹ do Hội
đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, trên cơ sở phương thức
tổ chức bộ máy quản lý đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI THÀNH
Điều 29. Hiệu lực thi hành
Điều lệ này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế
Điều lệ ban hành kèm theo Quyết định số 999/QĐ-UBND ngày 08/5/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hải Dương.
Điều 30. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ
sung Điều lệ này do Hội đồng quản lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định./.