|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
185-QĐ/NH5
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Ngân hàng Nhà nước
|
|
Người ký:
|
Cao Sĩ Kiêm
|
Ngày ban hành:
|
06/09/1994
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
185-QĐ/NH5
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 9 năm 1994
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH "QUY CHẾ DỊCH VỤ CẦM CỐ"
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài
chính công bố tại lệnh của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước số 37-LCT/HĐNN8 và số
38-LCT/HĐNN8 ngày 24-5-1990;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ các định chế tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành theo Quyết định này "Quy chế về dịch vụ cầm
cố".
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh văn phòng Thống đốc. Vụ trưởng Vụ các định chế tài
chính, các Thủ trưởng Vụ có liên quan của Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Tổng Giám đốc Tổng Công ty vàng bạc
đá quý, Tổng Giám đốc tổ chức tín dụng quốc doanh, Chủ tịch Hội đồng quản trị tổ
chức tín dụng cổ phần, Ngân hàng liên doanh, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng nước
ngoài, Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân, Chủ nhiệm Hợp tác xã tín dụng chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện quy chế ban hành theo Quyết định này.
QUY CHẾ
VỀ DỊCH VỤ CẦM CỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 185/QĐ/NH5 ngày 6-9-1994 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước)
Chương 1:
QUY ĐINH CHUNG
Điều 1.
Trong quy chế này các cụm từ được hiểu như sau:
1.1. Dịch vụ cầm cố là một hình
thức cho vay bằng biện pháp cầm cố mà bên nhận cầm cố buộc người có tài sản cầm
cố (hoặc người bảo lãnh) phải giao vật cầm cố là tài sản của mình cho bên nhận
cầm cố quản lý, để làm vật bảo đảm trả nợ một khoản tiền cầm cố khi người có
tài sản cầm cố hoặc người bảo lãnh không trả được nợ.
1.2. Vật cầm cố là động sản thuộc
quyền sở hữu hợp pháp của người có tài sản cầm cố hoặc của người bảo lãnh, có
giá trị và giá trị sử dụng, có thể bán hoặc chuyển nhượng được.
1.3. Mức tiền cầm cố là số tiền
trong mỗi dịch vụ cầm cố, bao gồm tiền gốc và tiền lãi mà người có tài sản cầm
cố được nhận và phải trả cho bên nhận cầm cố khi đến hạn theo hợp đồng cầm cố.
1.4. Người có tài sản cầm cố:
1.4.1. Là pháp nhân.
1.4.2. Là thể nhân, gồm: Công
dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, có đủ năng lực pháp luật, năng lực hành vi;
người nước ngoài từ 18 tuổi trở lên cư trú tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
1.5. Bên nhận cầm cố: là các
Ngân hàng quốc doanh, Tổng công ty vàng bác đá quý, Ngân hàng thương mại cổ phần,
Công ty tài chính cổ phần, Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh Ngân hàng nước
ngoài, Hợp tác xã tín dụng, Quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 2.
Người có tài sản cầm cố và bên nhận cầm cố có trách nhiệm
thực hiện đúng việc sử dụng vốn và bảo quản tài sản cầm cố đã cam kết trong hợp
đồng cầm cố.
Chương 2:
Mục I: TÀI SẢN
ĐƯỢC CHẤP NHẬN CẦM CỐ
Điều 3.
Bên nhận cầm cố chỉ được nhận những vật cầm cố sau đây:
3.1. Vàng, bạc, đá quý; đồ trang
sức bằng vàng, bạc, đá quý.
3.2. Các chứng từ có giá đang
lưu hành, trong hạn thanh toán: trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, thẻ tiết kiệm,
thương phiếu và chứng chỉ tiền gửi (nếu có).
3.3. Máy móc, thiết bị nhỏ có
giá trị cao.
3.4. Phương tiện đi lại: Xe đạp,
xe máy, ô tô.
3.5. Các vật có giá trị khác.
Điều 4.
Bên nhận cầm cố không được nhận những vật cầm cố quy định
tại Điều 3 của Quy chế này thuộc các loại sau:
4.1. Luật pháp cấm mua, bán,
chuyển nhượng;
4.2. Tài sản đang còn tranh chấp;
4.3. Các tài sản đã bị các cơ
quan có thẩm quyền công bố tịch thu, tạm giữ;
4.4. Tài sản đang bị niêm phong,
phong toả;
4.5. Tài sản đang dùng làm thế
chấp, bảo lãnh, cho thuê;
4.6. Tài sản thuộc sở hữu công cộng;
4.7. Không có đủ các điều kiện cất
giữ, bảo quản, kiểm định.
Điều 5.
5.1. Người
có tài sản cầm cố phải nộp các giấy tờ có chứng thực của cơ quan công chứng Nhà
nước (nếu pháp luật có quy định) về quyền sở hữu hợp pháp, kể cả hợp đồng bảo
hiểm tài sản hoặc các văn bản khác.
5.2. Các công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn, xí nghiệp liên doanh (kể cả liên doanh với nước ngoài),
khi cầm cố các tài sản thuộc sở hữu của mình, phải có văn bản quyết định của Hội
đồng quản trị.
5.3. Tài sản cầm cố của chủ sở hữu
gồm nhiều thể nhân, phải được những người đồng sở hữu ký tên trên hợp đồng cầm
cố.
Điều 6.
Trong trường hợp doanh nghiệp của người có tài sản cầm cố
bị phá sản, giải thể thì giá trị tài sản cầm cố không được liệt kê làm tài sản
thanh lý.
Điều 7.
7.1. Tuỳ
theo tính chất của từng loại tài sản cầm cố, bên nhận cầm cố phải tổ chức kiểm
định, đánh giá vật cầm cố trước khi ký kết hợp đồng cầm cố.
7.2. Phí kiểm định do bên có tài
sản cầm cố chịu.
Điều 8.
Trách nhiệm các bên đối với tài sản cầm cố:
8.1. Bên nhận cầm cố có trách
nhiệm cất giữ, bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố và giấy tờ có liên quan, không
được sử dụng, cho thuê, cho mượn.
8.2. Trường hợp vật cầm cố đã
giao cho bên nhận cầm cố bị hư hỏng, bên nhận cầm cố phải cùng với người có tài
sản cầm cố kiểm định lại, xác định nguyên nhân và thống nhất biện pháp xử lý.
8.3. Trường hợp vật cầm cố bị mất,
bên nhận cầm cố có trách nhiệm bồi thường cho người có vật cầm cố. Nếu còn có
tranh chấp, các bên được quyền khiếu nại hoặc khởi kiện.
Mục II: HỢP ĐỒNG
CẦM CỐ
Điều 9.
9.1. Dịch
vụ cầm cố được thể hiện bằng hợp đồng cầm cố do bên nhận cầm cố và bên có tài sản
cầm cố cùng ký.
9.2. Hợp đồng cầm cố phải có đủ
các yếu tố sau:
9.2.1. Họ và tên của hai bên (kể
cả họ và tên người bảo lãnh nếu có), địa chỉ, số điện thoại, telex, fax, số chứng
minh nhân dân...
9.2.2. Số tài khoản của người có
tài sản cầm cố mở tại Ngân hàng. 9.2.3. Loại tài sản cầm cố, mác, mã số ký hiệu,
chất lượng, số lượng, giá trị hiện tại và các loại giấy tờ kèm theo.
9.2.4. Số tiền cầm cố và mục
đích sử dụng tiền cầm cố.
9.2.5. Thời hạn cầm cố, ngày trả
nợ.
9.2.6. Lãi suất cầm cố.
9.2.7. Xác định trách nhiệm
trong các trường hợp tài sản cầm cố bị hư hỏng, hoặc bị mất.
9.2.8. Ghi nhận các điều kiện
thanh toán (trường hợp chậm trả).
9.2.9. Phương thức giải quyết
tranh chấp.
9.2.10. Các điều khoản cam kết
khác.
Điều 10.
10.1. Việc
thay đổi hoặc huỷ bỏ hợp đồng cầm cố phải được các bên tham gia hợp đồng thoả
thuận bằng văn bản.
10.2. Một pháp nhân tham gia hợp
đồng cầm cố hợp nhất, tách ra, sát nhập, hoặc giải thể thì phải xác định trách
nhiệm của pháp nhân và người có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng cầm cố.
10.3. Người có tài sản cầm cố bị
chết, người thừa kế hợp pháp là người có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng
cầm cố.
Điều 11.
11.1. Khi
người có tài sản cầm cố đã trả hết nợ (gồm gốc và lãi) thì bên nhận cầm cố phải
trả lại tài sản cầm cố và các giấy tờ có liên quan cho người có tài sản cầm cố.
11.2. Đến hạn trả nợ theo hợp đồng
cầm cố, nếu người có tài sản cầm cố không trả được nợ mà không xin gia hạn thì
bên nhận cầm cố có quyền bán vật cầm cố để thu nợ. Việc gia hạn, chuyển nợ quá
hạn do cấp có thẩm quyền của bên nhận cầm cố quy định cụ thể.
Mục III: MỨC
TIỀN CẦM CỐ, THỜI HẠN VÀ LÃI SUẤT
Điều 12.
12.1. Căn
cứ vào giá trị vật cầm cố đã được kiểm định, bên nhận cầm cố ấn định mức tiền cầm
cố, tối đa bằng 70% giá trị của vật cầm cố.
12.2. Việc nhận cầm cố đối với
khách hàng là công chức Ngân hàng Nhà nước, viên chức tổ chức tín dụng, viên chức
của hệ thống Tổng Công ty vàng bạc đá quý và các đối tượng khác nói tại điểm 1,
2, 3 Điều 30 Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính, phải
tuân thủ các quy định sau:
12.2.1. Mức dư nợ cầm cố cho các
đối tượng trên không được quá 15% tổng mức dư nợ cầm cố.
12.2.2. Viên chức của một tổ chức
nói tại khoản 1.5. Điều 1 Quy chế này muốn cầm cố tài sản phải có xác nhận của
người có thẩm quyền của tổ chức đó.
Điều 13.
Căn cứ vào loại, tính chất, điều kiện bảo quản của tài sản
được nhận cầm đồ, bên nhận cầm cố ấn định thời hạn cầm cố cụ thể, tối đa không
quá 90 ngày.
Điều 14.
Căn cứ vào lãi suất cho vay ngắn hạn cùng kỳ và mức chi
phí bảo quản vật cầm cố, bên nhận cầm cố ấn định mức lãi suất cầm cố phù hợp với
lãi suất thị trường, được người có tài sản cầm cố chấp nhận.
Mục IV: XỬ LÝ
TÀI SẢN CẦM CỐ
Điều 15.
Bên nhận cầm cố được quyền bán vật cầm cố để thu hồi nợ
trong các trường hợp sau:
15.1. Hết thời hạn gia hạn nợ
nói tại khoản 11.2 Điều 11 Quy chế này.
15.2. Người có tài sản cầm cố từ
chối trả nợ hoặc không có khả năng thanh toán tiền nợ.
15.3. Người có tài sản cầm cố bị
chết mà không có người thừa kế, hoặc người được quyền thừa kế tuyên bố không nhận
thừa kế.
15.4. Doanh nghiệp của người có
tài sản cầm cố bị giải thể hoặc phá sản.
Điều 16.
Việc bán tài sản cầm cố được thực hiện theo phương
thức đấu giá công khai và theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 17.
Tiền thu từ việc bán tài sản cầm cố được xử lý theo thứ
tự sau:
17.1. Bù đắp các khoản chi phí tổ
chức bán tài sản cầm cố;
17.2. Trả nợ tiền cầm cố: gốc và
lãi (kể cả lãi phạt);
17.3. Phần còn lại, trả cho người
có tài sản cầm cố. Trường hợp không có người nhận số tiền này thì bên nhận cầm
cố phải hạch toán theo dõi riêng, chờ xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 18.
Trong trường hợp tiền thu được từ việc bán tài sản cầm cố
không đủ thanh toán tiền nợ (gồm nợ gốc, lãi và lãi phạt), thì bên nhận cầm cố
có quyền yêu cầu người có tài sản cầm cố phải hoàn trả phần còn thiếu, hoặc khởi
kiện trước pháp luật.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Quyết định 185-QĐ/NH5 năm 1994 về Quy chế dịch vụ cầm cố do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
THE
STATE BANK OF VIETNAM
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No.
185/QD-NH5
|
Hanoi,
September 06, 1994
|
Quyết định 185-QĐ/NH5 ngày 06/09/1994 về Quy chế dịch vụ cầm cố do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
10.494
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|