|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
179/1999/QĐ-NHNN6
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Ngân hàng Nhà nước
|
|
Người ký:
|
Đỗ Quế Lượng
|
Ngày ban hành:
|
22/05/1999
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
179/1999/QĐ-NHNN6
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 5 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ
179/1999/QĐ-NHNN6 NGÀY 22 THÁNG 5 NĂM 1999 BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TIỀN MẪU,
TIỀN LƯU NIỆM
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 81/1998/NĐ-CP ngày 01/10/1998 của Chính phủ về in, đúc,
bảo quản, vận chuyển và tiêu huỷ tiền giấy, tiền kim loại; bảo quản, vận chuyển
tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ phát hành và kho quỹ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế quản lý tiền
mẫu, tiền lưu niệm".
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký;
thay thế Quyết định số 83/QĐ-NH6 ngày 23/4/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
về việc ban hành Quy định về quản lý tiền giấy mẫu và ngân phiếu thanh toán mẫu
trong ngành Ngân hàng và các quy định trước đây của Ngân hàng Nhà nước có liên
quan tới quản lý tiền mẫu, tiền lưu niệm.
Điều 3.
Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ phát hành và kho
quỹ, Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổng kiểm soát, Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan ở Ngân hàng Nhà nước Trung ương; Giám đốc Sở giao dịch
Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố; Tổng
giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, Tổng giám đốc Tổng công ty vàng bạc
đá quý Việt nam, Tổng giám đốc kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
QUY CHẾ
QUẢN LÝ TIỀN MẪU, TIỀN LƯU NIỆM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 179/1999/QĐ-NHNN6 ngày 22/5/1999 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước )
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy chế này quy định việc in, đúc, bảo quản, vận chuyển,
giao nhận, sử dụng tiền mẫu, tiền lưu niệm; việc bán tiền mẫu, tiền lưu niệm,
tiền đình chỉ lưu hành của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 2.
1. Tiền
mẫu trong quy chế này bao gồm tiền giấy mẫu, tiền kim loại mẫu, là đồng tiền có
đầy đủ các yếu tố tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng như các loại tiền được ngân
hàng nhà nước công bố lưu hành, được in thêm chữ "Tiền mẫu" hoặc chữ
"SPECIMEN". Ngoài 2 hàng số sê ri tượng trưng (ở vị trí tương ứng như
đối với tiền giấy) gồm 2 chữ cái và các chữ số "0", ở mặt trước của một
số loại tiền mẫu được in thêm hàng số sê ri để phục vụ cho việc quản lý phát
hành tiền mẫu.
Tiền mẫu được dùng làm chuẩn
trong nghiệp vụ phát hành tiền, không có giá trị làm phương tiện thanh toán trong
lưu thông. Ngoài ra, tiền mẫu còn được sử dụng cho mục đích nghiên cứu, bảo
tàng, giới thiệu, sưu tập, lưu niệm.
2. Tiền lưu niệm là đồng tiền tượng
trưng, không có giá trị làm phương tiện thanh toán trong lưu thông, được Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam phát hành cho mục đích sưu tập, lưu niệm hoặc mục đích
khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 3.
Ngân hàng Nhà nước Việt nam thống nhất quản lý tiền mẫu
và việc sử dụng tiền mẫu của hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng,
công ty vàng bạc đá quý Việt Nam (dưới đây gọi chung là ngân hàng), Kho bạc Nhà
nước và các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong phạm vi lãnh thổ nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 4.
Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước tổ chức hạch toán ngoại bảng
tiền mẫu, tiền lưu niệm theo hiện vật, ghi chi tiết mệnh giá, số lượng, số sê
ri của từng tờ tiền mẫu, tên người bảo quản tiền mẫu, tiền lưu niệm và định kỳ
kiểm kê, báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Chương 2
TIỀN MẪU
Điều 5.
1. Vụ trưởng
Vụ nghiệp vụ phát hành và kho quỹ trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Quyết định
số lượng, chủng loại tiền mẫu cần in, đúc.
2. Việc in, đúc tiền mẫu được thực
hiện tại các nhà máy in, đúc tiền của Ngân hàng Nhà nước theo các quy định như
đối với việc in, đúc tiền.
Điều 6.
1. Căn cứ
mục đích, nhu cầu sử dụng và số lượng tiền mẫu được in, đúc, Vụ trưởng Vụ Nghiệp
vụ phát hành và kho quỹ chịu trách nhiệm cấp tiền mẫu cho các đối tượng sau:
a. Các bộ phận chức năng trong Vụ,
các kho tiền Trung ương;
b. Sở Giao dịch, Chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, văn phòng đại diện của Ngân hàng Nhà nước;
c. Các Ngân hàng thương mại quốc
doanh Trung ương, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương, Tổng Công ty vàng bạc đá
quý Việt Nam, Kho bạc nhà nước Trung ương;
d. Các đơn vị có liên quan của Bộ
Công an;
e. Các ngân hàng nước ngoài có
quan hệ, trao đổi tiền mẫu với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Trong phạm vi số lượng tiền mẫu
được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp, Giám đốc Sở Giao dịch, Chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước tỉnh, thành phố có trách nhiệm cân đối nhu cầu sử dụng tại đơn vị
và cấp tiền mẫu cho các đối tượng mở tài khoản giao dịch chính tại đơn vị mình,
gồm các tổ chức tín dụng, sở giao dịch của tổ chức tín dụng, chi nhánh của tổ
chức tín dụng, Kho bạc nhà nước trên địa bàn (trừ các đối tượng nêu tại khoản
1, điểm c điều này); Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cấp
tiền mẫu cho công ty vàng bạc đá quý trên địa bàn và các bộ phận có liên quan của
Sở Công an.
3. Những đối tượng sau có thể được
cấp tiền mẫu theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ phát hành và kho quỹ được
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận:
a. Các tổ chức quốc tế, văn
phòng các tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
b. Các tổ chức, cá nhân ở trong
và ngoài nước có nhu cầu về tiền mẫu phục vụ cho mục đích giới thiệu, bảo tàng
hay nghiên cứu tiền tệ.
Điều 7.
1. Việc bảo
quản, giao nhận, vận chuyển mẫu giữa các kho tiền Trung ương, Sở Giao dịch, Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, tổ chức tín dụng, Công ty vàng bạc đá
quý, kho bạc Nhà nước được thực hiện theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước
như đối với bảo quản, giao nhận, vận chuyển tiền. Các đối tượng khác tự quản
lý, bảo quản.
2. Các kho tiền Trung ương giao
cho tổ trưởng tổ kiểm đếm và trưởng phòng nghiệp vụ kho tiền; Ngân hàng, Kho bạc
Nhà nước giao cho trưởng phòng tiền tệ - kho quỹ hoặc Trưởng phòng ngân quỹ trực
tiếp quản lý, sử dụng 1 (một) bộ tiền mẫu. 1 bộ gồm tiền mẫu của tất cả các loại
tiền, mỗi loại một tờ hoặc 1 miếng.
3. Trường hợp làm mất tiền mẫu,
đơn vị, cá nhân có trách nhiệm quản lý, sử dụng tiền mẫu ngoài việc phải chịu
các hình thức xử lý kỷ luật, xử lý hành chính còn phải chịu trách nhiệm bồi
hoàn vật chất (trừ những đối tượng nêu tại khoản 3 Điều 6 Quy chế này và các đối
tượng mua tiền mẫu). Mức bồi hoàn vật chất bằng hai lần mệnh giá số tiền mẫu bị
mất. Sau đó, Ngân hàng Nhà nước có thể cấp lại tiền mẫu cho đơn vị sử dụng.
4. Tiền mẫu hỏng hoặc bị rách,
nát trong quá trình sử dụng của Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, cơ quan công an được
Ngân hàng Nhà nước các cấp, nơi trực tiếp cấp tiền mẫu xem xét, thu đổi. Số lượng
tiền mẫu được đổi tối đa không vượt quá số lượng tiền mẫu được cấp từ Ngân hàng
Nhà nước. Việc thu đổi được áp dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về thu
đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông.
Điều 8.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quyền thu hồi một phần hoặc
toàn bộ số tiền mẫu đã được cấp cho các đối tượng sử dụng:
1. Khi Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam thông báo đình chỉ lưu hành một hay nhiều loại tiền, trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày ghi trong thông báo, tổ chức tín dụng, Công ty vàng bạc đá quý, Kho
bạc Nhà nước phải giao nộp trở lại toàn bộ số tiền mẫu được cấp của các loại tiền
đình chỉ lưu hành về Vụ Nghiệp vụ phát hành và Kho quỹ, Sở giao dịch, Chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước đã cấp tiền mẫu. Các đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước
chỉ giữ lại 2 (hai) bộ tiền mẫu để sử dụng tại chỗ, số còn lại nộp về các Kho
tiền Trung ương.
2. Các đối tượng được cấp tiền mẫu
khác giao nộp khi có yêu cầu bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (trừ
những đối tượng nêu tại khoản 3 Điều 6 Quy chế này và các đối tượng mua tiền mẫu).
Điều 9.
1. Thủ trưởng
các đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước có trách mhiệm hướng dẫn, thực hiện
phân phối tiền mẫu đúng đối tượng; định kỳ hoặc đột xuất tiến hành kiểm tra việc
bảo quản, sử dụng tiền mẫu tại đơn vị mình và tại các đối tượng được cấp trên địa
bàn; kiểm kê, báo cáo và tổ chức thu hồi tiền mẫu theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
2. Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ
chức tín dụng trên lãnh thổ Việt Nam, Công ty vàng bạc đá quý Việt Nam, Kho bạc
Nhà nước được Ngân hàng Nhà nước cấp tiền mẫu có trách nhiệm vận chuyển, bảo quản
an toàn, sử dụng tiền mẫu đúng mục đích, định kỳ kiểm kê, báo cáo, giao nộp tiền
mẫu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và chịu sự quản lý, kiểm tra, xử lý về
tiền mẫu của Ngân hàng Nhà nước các cấp.
Điều 10.
1. Các tổ
chức, cá nhân mang, gửi tiền mẫu của các loại tiền Việt Nam ra nước ngoài phải
có giấy phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
uỷ quyền cho Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ phát hành và kho quỹ xem xét, cấp giấy phép
mang, gửi tiền mẫu Việt Nam ra nước ngoài cho các trường hợp nêu ở khoản 1 điều
này.
Chương 3
TIỀN LƯU NIỆM
Điều 11.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tự tổ chức hoặc hợp tác với
các đối tác (hoặc đại lý) trong và ngoài nước sản xuất, tiêu thụ tiền lưu niệm.
Việc hợp tác sản xuất, tiêu thụ tiền lưu niệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với
các đối tác (hoặc đại lý) trong và ngoài nước được thực hiện theo hợp đồng trên
cơ sở bình đẳng và cùng có lợi.
Điều 12.
Các nhà máy in, đúc tiền trực thuộc Ngân hàng Nhà nước
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đúng hợp đồng in, đúc tiền lưu niệm về số lượng
và chất lượng, đảm bảo an toàn như đối với in, đúc tiền, giao sản phẩm đúng thời
hạn, quy cách, số lượng, chủng loại tiền lưu niệm.
Điều 13.
1. Thống
đốc Nhà nước Ngân hàng quyết định mẫu thiết kế, chất liệu, số lượng tiền lưu niệm
cần in, đúc và đối tác (hoặc đại lý) sản xuất, tiêu thụ tiền lưu niệm của Ngân
hàng Nhà nước ở trong và ngoài nước theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ nghiệp vụ
phát hành và Kho quỹ.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
giao cho Vụ trưởng Vụ nghiệp vụ phát hành và kho quỹ ký kết hợp đồng sản xuất,
tiêu thụ tiền lưu niệm Việt Nam ở trong và ngoài nước với các đối tác (hoặc đại
lý) được chọn sau khi Vụ Pháp chế thẩm định về mặt pháp lý nội dung của hợp đồng,
Vụ quan hệ quốc tế thẩm định sự phù hợp giữa bản bằng tiếng Việt và bản bằng tiếng
nước ngoài.
3. Trách nhiệm của Vụ nghiệp vụ
phát hành và kho quỹ:
a. Nghiên cứu, khai thác các chủ
đề tiền lưu niệm trong nước và quốc tế, xây dựng các chương trình, đề án sản xuất,
tiêu thụ tiền lưu niệm của Ngân hàng Nhà nước.
b. Làm đầu mối của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam trong lĩnh vực tiền lưu niệm, tiếp xúc, tìm hiểu, đánh giá các đối
tác (hoặc đại lý) sản xuất, tiêu thụ tiền lưu niệm ở trong và ngoài nước.
c. Cấp tiền lưu niệm cho các đối
tượng theo quy định tại Điều 15 Quy chế này.
Điều 14.
Việc giao nhận, vận chuyển, bảo quản tiền lưu niệm của
Ngân hàng Nhà nước được thực hiện theo các quy định như đối với bảo quản, vận
chuyển, giao nhận tiền.
Điều 15.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt việc cấp hoặc
tặng tiền lưu niệm theo tờ trình của các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc Ngân hàng
Nhà nước Việt nam cho những đối tượng sau:
a. Các đoàn cán bộ của Ngân hàng
Nhà nước đi công tác nước ngoài;
b. Các đoàn khách quốc tế đến
thăm, làm việc với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; các cơ quan, tổ chức ở trong nước
có quan hệ với Ngân hàng Nhà nước; các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước gửi
tặng tiền lưu niệm hoặc có nhiều cống hiến, đóng góp cho hoạt động của ngành
Ngân hàng;
c. Các đối tượng khác.
Chương 4
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ BÁN TIỀN
MẪU, TIỀN LƯU NIỆM, TIỀN ĐÌNH CHỈ LƯU HÀNH
Điều 16.
Ngân hàng Nhà nước tổ chức trưng bày, giới thiệu, bán tiền
mẫu, tiền lưu niệm và tiền đình chỉ lưu hành hoăc bán thông qua các đại lý của
Ngân hàng Nhà nước ở trong và ngoài nước.
Điều 17.
Tiền đình chỉ lưu hành của Ngân hàng Nhà nước khi bán
cho các đối tượng có nhu cầu phải được đóng dấu "Đình chỉ lưu hành" ở
mặt trước để phân biệt với các loại tiền đang lưu hành.
Điều 18.
1. Các đối
tượng có nhu cầu về các loại tiền mẫu, tiền lưu niệm, tiền đình chỉ lưu hành có
thể trực tiếp mua tại các đại lý của Ngân hàng Nhà nước hoặc tại Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam (Vụ Nghiệp vụ phát hành và kho quỹ).
2. Các trường hợp không trực tiếp
liên hệ, muốn mua các loại tiền mẫu, tiền lưu niệm, đình chỉ lưu hành của Ngân
hàng Nhà nước thì phải có đơn đề nghị (ghi rõ họ tên, địa chỉ thường trú, địa
chỉ liên hệ, mục đích, số lượng, chủng loại cần mua) gửi Sở Giao dịch, Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trên địa bàn hoặc gửi trực tiếp về
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Nghiệp vụ phát hành và kho quỹ).
3. Hàng tháng, Sở Giao dịch, Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố tổng hợp nhu cầu mua tiền mẫu, tiền
lưu niệm, tiền đình chỉ lưu hành trên địa bàn gửi Ngân hàng Nhà nước Trung ương
(Vụ Nghiệp vụ phát hành và kho quỹ).
Điều 19.
1. Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định phương thức, giá bán tiền mẫu, tiền lưu niệm
và tiền đình chỉ lưu hành theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ phát hành và
kho quỹ.
2. Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ phát
hành và kho quỹ xem xét, quyết định số lượng tiền mẫu, tiền lưu niệm, tiền đình
chỉ lưu hành bán cho các đối tượng có nhu cầu, thông báo, hướng dẫn khách hàng
hoàn tất các thủ tục và giao tiền mẫu, tiền lưu niệm, tiền đình chỉ lưu hành
cho khách hàng.
Điều 20.
Các khoản thu, chi về sản xuất, bán tiền mẫu, tiền
lưu niệm và tiền đình chỉ lưu hành được hạch toán vào thu, chi nghiệp vụ của
Ngân hàng Nhà nước.
Chương 5
Quyết định 179/1999/QĐ-NHNN6 về Quy chế quản lý tiền mẫu, tiền lưu niệm do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 179/1999/QĐ-NHNN6 ngày 22/05/1999 về Quy chế quản lý tiền mẫu, tiền lưu niệm do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
6.090
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|