NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1627/2001/QĐ-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CHO VAY CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật
Các tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách
hàng kèm theo Quyêt định này.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2002. Những quy định tại Quy chế cho vay
của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số
284/2000/QĐ-NHNN1 ngày 25/8/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trái với Quy
chế này hết hiệu lực thi hành.
Điều 3. Các hợp đồng tín
dụng được ký kết trước ngày Quyết định này có hiệu lực nhưng chưa giải ngân hoặc
giải ngân chưa hết và các hợp đồng tín dụng đã cho vay còn dư nợ đến cuối ngày
31/01/2002, thì tổ chức tín dụng và khách hàng tiếp tục thực hiện theo các thoả
thuận đã ký kết cho đến khi trả hết nợ gốc và lãi vốn vay hoặc thoả thuận sưả đổi,
bổ sung hợp đồng tín dụng phù hợp với quy định tại Quy chế cho vay của tổ chức
tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định này.
Điều 4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản
trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, khách hàng vay vốn của tổ chức
tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Lê Đức Thuý
|
QUY CHẾ
CHO VAY CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
(Ban
hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc cho vay bằng Đồng
Việt Nam, ngoại tệ của tổ chức tín dịng đối với khách hàng không phải là tổ chức
tín dụng, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư
phát triển và đời sống.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức tín dụng được thành lập và thực
hiện nghiệp vụ cho vay theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng. Trường hợp
cho vay bằng ngoại tệ, các tổ chức tín dụng phải được phép hoạt động ngoại hối.
2. Khách hàng vay tại tổ chức
tín dụng :
a) Các pháp nhân và cá nhân Việt Nam gồm :
- Các pháp nhân là : Doanh nghiệp nhà nước, hợp
tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ các điều kiện quy định tại Điều 94 Bộ Luật Dân sự;
- Cá nhân;
- Hộ gia đình;
- Tổ hợp tác;
- Doanh nghiệp tư nhân;
- Công ty hợp doanh.
b) Các pháp nhân và cá nhân nước ngoài.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau :
1. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo
đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc
và lãi.
2. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được
tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và
lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và
khách hàng.
3. Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong
thời hạn cho vay đã được thoả thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng mà tại
cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay
cho tổ chức tín dụng.
4. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ
là việc tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận về việc thay đổi các kỳ hạn
trả nợ đã thoả thuận trước đo trong hợp đồng tín dụng.
5. Gia hạn nợ vay là việc tổ
chức tín dụng chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian ngoài thời hạn cho
vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
6. Dự án đầu tư, phương án sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống là một
tập hợp những đề xuất về nhu cầu vốn, cách thức sử dụng vốn, kết quả tương ứng
thu được trong một khoảng thời gian xác định đối với hoạt động cụ thể để sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển hoặc phục vụ đời sống.
7. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được
duy trì trong một thời hạn nhất định mà tổ chức tín dụng và khách hàng đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng.
8. Khả năng tài chính của khách hàng vay là khả
năng về vốn, tài sản của khách hàng vay để bảo đảm hoạt động thường xuyên và thực
hiện các nghĩa vụ thanh toán.
Điều 4. Thực hiện quy định về quản lý ngoại hối
Khi cho vay bằng ngoại tệ, tổ chức tín dụng và
khách hàng phải thực hiện đúng quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về quản lý ngoại hối.
Điều 5. Quyền tự chủ của tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng tự chịu trách nhiệm về quyết định
trong cho vay của mình. Không một tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp
luật vào quyền tự chủ trong quá trình cho vay và thu hồi nợ của tổ chức tín dụng.
Điều 6. Nguyên tắc vay vốn
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm
bảo :
1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng.
2. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn
đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Điều 7. Điều kiện vay vốn
Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi
khách hàng có đủ các điều kiện sau :
1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành
vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật :
a) Đối với khách hàng vay là pháp
nhân và cá nhân Việt Nam :
- Pháp nhân phải có năng lực
pháp luật dân sự;
- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có
năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
- Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp
luật và năng lực hành vi dân sự;
- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp
luật và năng lực hành vi dân sự;
- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải
có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
b) Đối với khách hàng vay là pháp
nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực
hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó
có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ
Luật Dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật
khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời
hạn cam kết.
4. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ
đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay
theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 8. Thể loại cho vay
Tổ chức tín dụng xem xét quyết định cho khách
hàng vay theo các thể loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu
vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển
:
1. Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn
cho vay đến 12 tháng;
2. Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn
cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng;
3. Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn
cho vay từ trên 60 tháng trở lên.
Điều 9. Những nhu cầu vốn không được cho vay
1. Tổ chức tín dụng không được
cho vay các nhu cầu vốn sau đây :
a) Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình
thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi;
b) Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện
các giao dịch mà pháp luật cấm;
c) Để đáp ứng các nhu cầu chính của các giao dịch
mà pháp luật cấm.
2. Việc đảo nợ, các tổ chức tín dụng thực hiện
theo quy định riêng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 10.- Thời hạn cho
vay
Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ
sản xuất, kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của
khách hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng để thoả thuận về thời hạn
cho vay. Đối với các pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời
hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc
giấy phép hoạt động tại Việt Nam; đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay
không vượt quá thời hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
Điều 11.- Lãi suất cho vay
1- Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và
khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2- Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá
hạn do tổ chức tín dụng ấn định vầ thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng tín
dụng nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã
được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
Điều 12.- Mức cho vay
1- Tổ chức tín dụng căn cứ vào nhu cầu vay vốn
và khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của mình để quyết định
mức cho vay.
2- Giới hạn tổng dư nợ cho vay đối với một khách
hàng thực hiện theo quyđịnh tại Điều 18 Quy chế này.
3- Tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng quy
định tại Điều 20 Quy chế này không được vượt qúa 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
Điều 13.- Trả nợ gốc và lãi vốn vay
1- Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận về
việc trả nợ gốc và lãi vốn vay như sau :
a) Các kỳ hạn trả nợ gốc ;
b) Các kỳ hạn trả lãi vốn vay cùng với kỳ hạn trả
nợ gốc hoặc theo kỳ hạn riêng;
c) Đồng tiền trả nợ và việc bảo toàn giá trị nọ
gốc bằng các hình thức thích hợp, phù hợp với quy định của pháp luật.
2- Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc
hoặc lãi, nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn
nợ gốc hoặc lãi hoặc không được gia hạn nợ gốc hoặc lãi, thì tổ chức tín dụng
chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn.
3- Tổ chức tín dụng và khách hàng có thể thoả
thuận về điều kiện, số lãi vốn vay, phí phải trả trong trường hợp khách hàng trả
nợ trước hạn.
4- Trả nợ vay bằng ngoại tệ: Khoản cho vay bằng
ngoại tệ nào thì phải trả nợ gốc và lãi vốn vay bằng ngoại tệ đó; trường hợp trả
nợ bằng ngoại tệ khác hoặc Đồng Việt Nam, thì thực hiện theo thoả thuận giữa tổ
chức tín dụng và khách hàng phù hợp với quy định về quản lý ngoại hối của Chính
phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 14.- Hồ sơ vay vốn
1- Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho tổ
chức tín dụng giấy đề nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều
kiện vay vốn như quy định tại Điều 7 Quy chế này. Khách hàng phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho tổ
chức tín dụng.
2- Tổ chức tín dụng hướng dẫn các loại tài liệu
khách hàng cần gửi cho tổ chức tín dụng phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng loại
khách hàng, loại cho vay và khoản vay.
Điều 15.- Thẩm định và quyết định cho vay
1- Tổ chức tín dụng xây dựng quy trình xét duyệt
cho vay theo nguyên tắc bảo đảm tính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm
cá nhân, trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay.
2- Tổ chức tín dụng xem xét, đánh giá tính khả
thi, hiệu quả của dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự
án đầu tư, phương án phục vụ đời sống và khả năng hoàn trả nợ vay của khách
hàng để quyết định cho vay.
3- Tổ chức tín dụng quy định cụ thể và niêm yết
công khai thời hạn tối đa phải thông báo quyết định cho vay hoặc không cho vay
đối với khách hàng, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn và thông tin cần
thiết của khách hàng. Trường hợp quyết định không cho vay, tổ chức tín dụng phải
thông báo cho khách hàng bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho vay.
Điều 16.- Phương thức cho vay
Tổ chức tín dụng thoả thuận với khách hàng vay
việc áp dụng các phương thức cho vay;
1- Cho vay từng lần; Mỗi lần vay vốn khách hàng
và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín
dụng.
2- Cho vay theo hạn mức tín dụng : Tổ chức tín dụng
và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng
thời gian nhất đình.
3- Cho vay theo dự án đầu tư Tổ chức tín dụng
cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
4- Cho vay hợp vốn : Một nhóm tổ chức tín dụng
cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng;
trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức
tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của Quy chế này và
Quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
ban hành.
5- Cho vay trả góp; Khi vay vốn, tổ chức tín dụng
và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc
được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
6- Chov ay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức
tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức
tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực
của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
7- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng
thẻ tín dụng : Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn
vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và
rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ
chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng
và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
8- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay
mà tổ chức tín dụng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt
số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của
Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán.
9- Các phương thức cho vay khác mà pháp luật
không cấm, phù hợp với quy định tại Quy chế này và điều kiện hoạt động kinh
doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay.
Điều 17.- Hợp đồng tín dụng
Việc cho vay của tổ chức tín dụng và khách hàng
vay phải được lập thành hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội dụng về
điều kiện vay, mục đich sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi
suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức
trả nợ và những cam kết khác được các bên thoả thuận.
Điều 18.- Giới hạn cho vay
1- Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng
không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với
những khoản cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức và
cá nhân. Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có cuả tổ
chức tín dụng hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì các tổ
chức tín dụng cho vay hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2- Trong trường hợp đặc biệt, tổ chức tín dụng
chỉ được cho vay vượt quá mức giới hạn cho vay quy định tại Khoản 1 điều này
khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép đối với từng trường hợp cụ thể.
3- Việc xác định vốn tự có của các tổ chức tín dụng
để làm căn cứ tính toán giới hạn cho vay quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này thực
hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 19.- Những trường hợp không được cho vay
1- Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với
khách hàng trong các trường hợp sau đây :
a) Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Tổng giám đốc(Giám đốc), Phó Tổng giám đốc) (phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng;
b) Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng
đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho vay;
c) Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám
đốc).
2. Các quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng
đối với các tổ chức tín dụng hợp tác.
3. Việc áp dụng quy định tại điểm c Khoản 1 Điều
này đối với người vay là bố, mẹ, vợ, chồng, con của Giám đốc, Phó Giám đốc chi
nhánh của tổ chức tín dụng do tổ chức tín dụng xem xét quyết định.
Điều 20. hạn chế cho vay
Tổ chức tín dụng không được cho vay không có bảo
đảm, cho vay với những điều kiện ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với những
đôi tượng sau đây:
1. Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên có trách
nhiệm kiểm toán tại tổ chức tín dụng cho vay; Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ
thanh tra tại tổ chức tín dụng cho vay; Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng cho
vay;
2. Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng;
3. Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy
định tại khoản 1 Điểu 77 của Luật Các tổ chức tín dụng sở hữu
trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.
Điều 21. Kiểm tra, giám
sát vốn vay
Tổ chức tín dụng xây dựng quy trình và thực hiện
kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng
phù hợp với đặc điểm hoạt động của tổ chức tín dụng và tính chất của khoản vay,
nhằm đảm bảo hiệu quả và khả năng thu hồi vốn vay.
Điều 22. Điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ gốc và lãi, gia hạn trả nợ góc và lãi
1. Điều chỉnh ký hạn trả nợ gốc, gia hạn trả nợ
gốc:
a) Trường hợp khách hàng không trả được nợ gốc
đúng ký hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và có văn bản đề nghị thì tổ
chức tín dụng xem xét cho điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.
b) Trường hợp khách hàng không trả nợ hết nợ gốc
trong thời hạn cho vay và có văn bản đề nghị gia hạn nợ, thì tổ chức tín dụng
xem xét gia hạn nợ. Thời hạn gia hạn nợ đối với cho vay ngăn hạn tối đa bằng 12
tháng, đối với cho vay trung hạn và dài hạn tối đa bằng 1/2 thời hạn cho vay đã
thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Trường hợp khách hàng đề nghị gia hạn nợ
quá các thời hạn này do nguyên nhân khách quan và tạo điều kiện cho khách hàng
có khả năng trả nợ, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc)
tổ chức tín dụng xem xét quyết định và báo cáo ngay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
sau khi thực hiện.
2. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lãi, gia hạn trả nợ
lãi:
a) Trường hợp khách hàng không trả nợ lãi đúng kỳ
hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và có văn bản đề nghị điều chỉnh kỳ hạn
trả nợ lãi, thì tổ chức tín dụng xem xét quyết định điều chỉnh kỳ hạn trả nợ
lãi.
b) Trường hợp khách hàng không trả hết nợ lãi
trong thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và có văn bản đề
nghị gia hạn nợ lái, thì tổ chức tín dụng xem xét quyết định thời hạn gia hạn nợ
lãi. Thời hạn gia hạn nợ lãi áp dụng theo thời hạn gia hạn nợ gốc quy định tại
điểm b Khoản 1 Điều này.
Điều 23. Miễn, giảm lãi
Tổ chức tín dụng được quyết định miễn, giảm lãi
vốn vay phải trả đối khách hàng theo các nguyên tắc sau đây:
1. Khách hàng bị tổn thất về
tài sản có liên quan đến vốn vay dẫn đến bị khó khăn về tài chính;
2. Mức độ miễn, giảm lãi vốn vay phù hợp với khả
năng tài chính của tổ chức tín dụng;
3. Tổ chức tín dụng không được miễn, giảm lãi vốn
vay đối với khách hàng thuộc các đối tượng quy định tại Khoản 1
Điều 78 Luật Các tổ chức tín dụng.
4. Các tổ chức tín dụng phải ban hành Quy chế miễn,
giảm lãi vốn vay đối với khách hàng được Hội đồng quản trị phê duyệt. Việt miễn,
giảm lãi vốn vay đối với khách hàng chỉ được thực hiện khi tổ chức tín dụng có
Quy chế miễn, giảm lãi vốn vay.
Điều 24. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng.
1. Khách hàng vay có quyền:
a) Từ chối các yêu cầu của tổ chức tín dụng
không đúng với các thoả thuận trong hợp đồng tín dụng;
b) Khiếu nại, khởi kiện việc vi phạm hợp đồng
tín dụng theo quy định của pháp luật;
2. Khách hàng vay có nghĩa vụ:
a) Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin,
tài liệu liên quan đến việc vay vốn và chịu trách nhiệm về tính chính xác của
các thông tin, tài liệu đã cung cấp;
b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích, thực hiện đúng
các nội dung đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và các cam kết khác;
c) Trả nợ gốc và lãi vốn vay theo thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực
hiện đúng những thoả thuận về việc trả nợ vay và thực hiện các nghia vụ bảo đảm
nợ vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Điều 25. Quyền và nghãa vụ của tổ chức tín dụng
1. Tổ chức tín dụng có quyền:
a) Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng
minh dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư,
phương án phục vụ đời sống khả thi, khả năng tài chính của mình và của người bảo
lãnh trước khi quyết định cho vay;
b) Từ chối yêu cầu vay vốn của khách hàng nếu thấy
không đủ điều kiện vay vốn, dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn không có hiệu
quả, không phù hợp với quy định của Pháp luật hoặc tổ chức tín dụng không có đủ
nguồn vốn để cho vay.
c) Kiểm tra, giám sát quả trình vay vốn, sử dụng
vốn vay và trả nợ của khách hàng;
d) Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn
khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng;
đ) Khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng
hoặc người bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
e) Khi đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả nợ,
nếu các bên không có thoả thuận khác, thì tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản
bảo đảm vốn vay theo sự thoả thuận trong hợp đồng để thu hồi nợ theo quy định của
pháp luật hoặc yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với trường
hợp khách hàng được bỏ lãnh vay vốn;
g) Miễn, giảm lãi vốn vay, gia hạn nợ, điều chỉnh
kỳ hạn nợ thực hiện theo quy định tại Quy chế này; mua bán nợ theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và thực hiện việc đảo nợ, khoanh nợ, xoá nợ theo
quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Tổ chức tín dụng có nghĩa vụ:
a) Thực hiện đúng thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng;
b) Lưu giữ hồ sơ tín dụng phù hợp với quy định của
pháp luật.
Điều 26. Cho vay ưu đãi và cho vay dự án đầu tư thuộc tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước.
1. Tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với khách
hàng thuộc đối tượng được hưởng chính sách tín dụng ưu đãi theo Quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ.
2. Tổ chức tín dụng cho vay các dự án đầu tư thuộc
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
3. Tổ chức tín dụng Nhà nước được Chính phủ chỉ
định cho vay đối với khách hàng thuộc đối tượng ưu đãi, cho vay các dự án đầu
tư thuộc tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, nếu có phát sinh chênh lệch
lãi suất và tổn thất các khoản cho vay do nguyên nhân khách quan thì việc xử lý
thực hiện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và các Bộ, ngành liên quan.
4. Trước khi cho vay ưu đãi và cho vay các dự án
đầu tư thuộc tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, tổ chức tín dụng tiến
hành thẩm định hiệu quả của dự án hoặc phương án vay vốn, nếu xét thấy không có
hiệu quả, không có khă năng hoản trả nợ vay cả gốc và lãi thì báo cáo với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 27. Cho vay theo uỷ thác
1. Tổ chức tín dụng cho vay theo uỷ thác của
Chính phủ, của tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước theo hợp đồng nhận uỷ
thác cho vay đã ký kết với cơ quan đại diện của Chính phủ hoặc tổ chức, cá nhân
ở trong nước và ngoài nước. Việc cho vay uỷ thác phải phù hợp với quy định hiện
hành của pháp luật về tín dụng ngân hàng và hợp đồng uỷ thác.
2. Tổ chức tín dụng cho vay theo uỷ thác được hưởng
phí uỷ thác và các khoản hưởng lợi khác đã thoả thuận trong hợp đồng nhận uỷ
thác cho vay phù hợp với quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế, đảm bảo bù
đắp đủ chi phí, rủi ro và có lãi.
Điều 28. Tổ chức thực hiện
1. Tổ chức tín dụng và
khách hàng vay có trách nhiệm thi hành Quy chế này. Căn cứ Quy chế này và các
quy định của văn bản pháp luật có liên quan, tổ chức tín dụng ban hành các văn
bản hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể phù hợp với điều kiện, đặc điểm và điều lệ của
mình.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quyết định./.