NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
16/QĐ-HĐQL
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 03 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng
ngày 12 tháng 12 năm 1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức
tín dụng ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 70/2000/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về việc
giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi
của khách hàng;
Căn cứ Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về
tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 110/2006/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển
Việt Nam;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế cung cấp thông
tin về hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Tổng Giám đốc, Trưởng ban Kiểm soát, Thủ trưởng các đơn vị
thuộc và trực thuộc Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước;
- Thành viên HĐQL NHPTVN;
- Như Điều 3;
- Lưu: VP, VPHĐQL, KHTH.
|
TM.
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Kháng
|
QUY CHẾ
CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/QĐ-HĐQL ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Hội
đồng quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng, phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc cung cấp
thông tin về hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (sau đây viết tắt là
NHPT) áp dụng đối với các đơn vị, cá nhân trong hệ thống NHPT. Việc cung cấp
thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước của NHPT thực hiện theo các quy định của
Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước của NHPT do Hội đồng quản lý NHPT ban hành.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. “Người có thẩm quyền”
là người có quyền quyết định cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 7 Quy chế
này;
2. “Đơn vị” là các Ban,
Trung tâm, Văn phòng, Tạp chí thuộc Hội sở chính, Sở Giao dịch và các Chi nhánh
NHPT tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. “Thông tin hạn chế tiếp cận”
là những thông tin chỉ cung cấp cho những đối tượng nhất định theo quy định của
NHPT.
4. “Thông tin lưu hành nội bộ”
là những thông tin chỉ được sử dụng trong phạm vi đơn vị hoặc trong hệ thống
NHPT, không được cung cấp ra bên ngoài khi chưa được Người có thẩm quyền chấp
thuận theo quy định tại Quy chế này.
5. “Thông tin liên quan đến
khách hàng” được điều chỉnh theo Quy chế này là toàn bộ các thông tin về
khách hàng của NHPT nhưng không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế bảo vệ bí
mật Nhà nước của NHPT do Hội đồng quản lý NHPT ban hành.
6. “Vật mang tin” là
phương tiện vật chất dùng để lưu giữ thông tin gồm: giấy, phim, băng từ, đĩa từ,
đĩa quang và các vật mang tin khác.
Điều 3. Mục
đích, yêu cầu
1. Bảo đảm an toàn cho hoạt động
của NHPT.
2. Quản lý thống nhất việc cung
cấp thông tin về hoạt động của NHPT.
3. Xác định và nâng cao trách
nhiệm của cá nhân, đơn vị trong toàn hệ thống trong việc cung cấp thông tin về
hoạt động của NHPT.
4. Đảm bảo chính xác, kịp thời
và thống nhất trong việc cung cấp thông tin về hoạt động của NHPT trong toàn hệ
thống.
5. Từng bước xây dựng dữ liệu về
hoạt động của NHPT nhằm phục vụ cho việc phân tích, hoạch định chiến lược phát
triển của NHPT.
6. Minh bạch và công khai hóa hoạt
động của NHPT trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
Điều 4.
Nguyên tắc cung cấp thông tin
1. Việc cung cấp thông tin phải
đúng đối tượng, đúng phạm vi, đúng thẩm quyền.
2. Chỉ cung cấp thông tin về hoạt
động của NHPT trên cơ sở yêu cầu cung cấp thông tin đủ điều kiện theo đúng quy
định tại Quy chế này và quy định của pháp luật hiện hành.
3. Việc cung cấp thông tin phải
đảm bảo tính chính xác và kịp thời.
Điều 5. Phân
loại thông tin
Thông tin được điều chỉnh bởi
Quy chế này được phân loại như sau:
1. Thông tin hạn chế tiếp cận là
những thông tin chỉ cung cấp cho những đối tượng nhất định; phạm vi đối tượng
cung cấp đã được xác định cụ thể trong các văn bản chế độ; tài liệu; vật mang
tin.
2. Thông tin lưu hành nội bộ: là
những thông tin để phổ biến nghiệp vụ hoặc kinh nghiệm đang còn hiệu lực cho
các đơn vị, cá nhân trong hệ thống NHPT, không thuộc Thông tin hạn chế tiếp cận.
Thông tin lưu hành nội bộ được
NHPT đóng dấu hoặc in sẵn cụm từ “Lưu hành nội bộ” trên tài liệu, vật mang tin.
3. Thông tin khác là các thông
tin không thuộc Thông tin hạn chế tiếp cận và Thông tin lưu hành nội bộ.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6.
Trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin
1. Trách nhiệm của các Đơn vị:
a) Chịu trách nhiệm về tính
trung thực, kịp thời, đầy đủ, chính xác đối với các thông tin do Đơn vị cung cấp
khi được phép.
b) Tự kiểm tra, giám sát việc
cung cấp thông tin tại Đơn vị mình.
c) Báo cáo Tổng Giám đốc về việc
cung cấp thông tin tại Đơn vị mình theo Quy chế này.
2. Trách nhiệm của cá nhân:
a) Thủ trưởng Đơn vị phải chịu
trách nhiệm cá nhân về việc cung cấp thông tin do Đơn vị quản lý.
b) Không được tự ý tiếp cận
Thông tin hạn chế tiếp cận nếu không thuộc chức năng, nhiệm vụ hoặc khi không
được sự cho phép của Người có thẩm quyền.
c) Từng cá nhân trong Đơn vị phải
chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với những thông tin được giao chuẩn bị để
Thủ trưởng Đơn vị cung cấp. Chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng Đơn vị, trước Tổng
Giám đốc và trước pháp luật về việc vi phạm các quy định tại Quy chế này.
Điều 7. Thẩm
quyền quyết định cung cấp thông tin
1. Tổng Giám đốc có thẩm quyền
quyết định cung cấp toàn bộ các thông tin về hoạt động của NHPT.
2. Phó Tổng Giám đốc quyết định
việc cung cấp Thông tin hạn chế tiếp cận, Thông tin lưu hành nội bộ quy định tại
Điều 5 Quy chế này theo lĩnh vực phụ trách.
3. Thủ trưởng các Đơn vị quyết định
việc cung cấp các thông tin hạn chế tiếp cận, thông tin lưu hành nội bộ do
chính Đơn vị quy định (nếu Tổng Giám đốc cho phép Đơn vị quy định hoặc Tổng Giám
đốc có quy định cụ thể). Việc cung cấp thông tin hạn chế tiếp cận, thông tin
lưu hành nội bộ do các đơn vị thuộc Hội sở chính quy định phải được người có thẩm
quyền theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này quyết định, trừ trường hợp
Tổng Giám đốc có quy định khác.
4. Hội đồng quản lý NHPT thực hiện
cung cấp thông tin theo Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý.
5. Ban Kiểm soát NHPT thực hiện
cung cấp thông tin theo Quy chế làm việc của Ban Kiểm soát.
Điều 8. Hình
thức cung cấp thông tin
Thông tin được cung cấp dưới các
hình thức sau:
1. Cung cấp thông tin bằng lời
nói trực tiếp hoặc lời nói thông qua các thiết bị ghi âm, ghi hình hoặc các thiết
bị khác có chức năng ghi âm.
2. Cung cấp thông tin bằng bản
giấy in từ máy in, sao chụp, kể cả dạng ảnh chụp từ màn hình máy vi tính.
3. Cung cấp thông tin bằng file
điện tử hoặc các thiết bị lưu trữ điện tử.
4. Các hình thức cung cấp thông
tin khác.
Điều 9. Biên
bản cung cấp thông tin
1. Khi cung cấp thông tin lưu
hành nội bộ của NHPT cho các cá nhân, đơn vị ngoài hệ thống, cá nhân, đơn vị
cung cấp thông tin phải lập biên bản cung cấp thông tin theo mẫu tại Phụ lục
đính kèm Quy chế này (trừ trường hợp Tổng Giám đốc có quy định khác).
2. Biên bản cung cấp thông tin
phải có đầy đủ những nội dung sau:
a) Tên người phê duyệt việc cung
cấp thông tin.
b) Tên người cung cấp thông tin.
c) Tên, địa chỉ cá nhân, tổ chức
được cung cấp thông tin; người trực tiếp đại diện nhận thông tin.
d) Tên người làm chứng việc cung
cấp thông tin (nếu có).
đ) Loại thông tin đã cung cấp.
e) Thời gian cung cấp thông tin.
g) Hình thức cung cấp thông tin.
h) Tóm tắt nội dung thông tin đã
cung cấp.
k) Phạm vi, mục đích sử dụng
thông tin.
3. Trường hợp cung cấp thông tin
theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà cơ quan đó không có điều kiện
giao nhận trực tiếp thì cơ quan đó phải có văn bản đề nghị phương thức cung cấp
thông tin.
Biên bản cung cấp thông tin, được
lập thành 02 bản, NHPT giữ 01 bản, 01 bản giao cho bên được cung cấp thông tin.
Điều 10.
Cung cấp thông tin hạn chế tiếp cận, thông tin lưu hành nội bộ và thông tin
khác
1. Đối với thông tin hạn chế tiếp
cận chỉ được cung cấp cho người đã được xác định trong đối tượng giới hạn cung cấp.
Không được cung cấp cho những người ngoài đối tượng đó, trừ trường hợp được sự
cho phép của người có thẩm quyền.
2. Đối với thông tin lưu hành nội
bộ chỉ được cung cấp cho các cá nhân, đơn vị trong nội bộ NHPT, không được cung
cấp ra bên ngoài hệ thống khi không được sự đồng ý của người có thẩm quyền.
3. Việc cung cấp thông tin khác
phải không nhằm mục đích làm ảnh hưởng xấu đến uy tín, hoạt động của NHPT.
Điều 11.
Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
1. Việc cung cấp thông tin cho
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật thì thực hiện theo
đúng văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc cung cấp thông tin đó. Không
được cung cấp ngoài phạm vi, ngoài đối tượng mà văn bản đó quy định.
2. Việc cung cấp thông tin của
khách hàng có quan hệ với NHPT cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng không
thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước của NHPT do Hội đồng
quản lý NHPT ban hành thực hiện như sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu
cung cấp thông tin bao gồm:
Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; Chánh án, Phó chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Thẩm
phán Tòa án nhân dân thực hiện theo quy định tại các văn bản do Quốc hội và Ủy
ban Thường vụ Quốc hội ban hành;
Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện
kiểm sát Quân sự; Chánh án, Phó chánh án Tòa án quân sự; Thẩm phán Tòa án quân
sự cấp quân khu trở lên;
Cục trưởng, Phó cục trưởng các Cục
nghiệp vụ Bộ Công an; Giám đốc, Phó giám đốc công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra cấp Bộ, cơ quan điều
tra của công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng, Phó thủ trưởng
cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân Việt Nam cấp quân khu trở lên;
Chấp hành viên hoặc Thủ trưởng
các cơ quan thi hành án các cấp được giao nhiệm vụ thi hành các bản án theo quyết
định của Tòa án các cấp;
Tổng Thanh tra Chính phủ, Phó Tổng
thanh tra Chính phủ, Chánh thanh tra, Phó chánh thanh tra thuộc các tổ chức
thanh tra Chính phủ và thanh tra chuyên ngành, Trưởng đoàn thanh tra được thành
lập theo quy định của pháp luật về thanh tra, xét giải quyết khiếu nại tố cáo
và chống tham nhũng từ cấp tỉnh trở lên.
b) Điều kiện để được cung cấp
thông tin;
Cơ quan có thẩm quyền phải có
yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản do người có thẩm quyền ký.
Người tiếp nhận thông tin phải
xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan, Chứng minh thư nhân dân hoặc các giấy tờ
chứng minh khác.
c) Phạm vi cung cấp thông tin:
trong phạm vi yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, tuyệt đối không được
cung cấp ngoài phạm vi yêu cầu.
3. Việc cung cấp thông tin cho
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền do người có thẩm quyền quyết định trên cơ sở
đảm bảo theo đúng nguyên tắc quy định tại Điều 4 Quy chế này. Đơn vị đề xuất
cung cấp phải có đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do cung cấp, đề xuất
đơn vị cung cấp và trình Người có thẩm quyền quyết định.
Điều 12.
Cung cấp thông tin cho tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống
1. Cung cấp thông tin cho các tổ
chức tín dụng khác:
a) Về việc cung cấp thông tin
liên quan đến khách hàng của NHPT nhưng không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy
chế bảo vệ bí mật Nhà nước của NHPT do Hội đồng quản lý NHPT ban hành:
Điều kiện để được cung cấp thông
tin:
- Yêu cầu cung cấp thông tin của
Tổ chức tín dụng phải được lập thành văn bản và do người đại diện hợp pháp ký.
- Người tiếp nhận thông tin phải
xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan, Giấy chứng minh nhân dân hoặc các giấy
tờ chứng minh khác.
- Tổ chức tín dụng được cung cấp
thông tin phải có cam kết chỉ sử dụng thông tin cho hoạt động nội bộ của tổ chức
tín dụng đó.
Phạm vi cung cấp thông tin:
trong phạm vi yêu cầu, tuyệt đối không được cung cấp ngoài phạm vi yêu cầu.
b) Về việc cung cấp thông tin
trong quan hệ đối tác: Cung cấp thông tin theo đúng phạm vi tại các tài liệu thỏa
thuận giữa NHPT và tổ chức tín dụng đó.
2. Cung cấp thông tin cho khách
hàng:
a) Người có thẩm quyền chỉ được
cung cấp thông tin liên quan đến chính khách hàng yêu cầu cung cấp thông tin
đó.
b) Người tiếp nhận thông tin phải
xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ chứng minh khác và yêu cầu
cung cấp thông tin. Trường hợp cung cấp thông tin cho người được ủy quyền từ
khách hàng thì người được ủy quyền phải xuất trình giấy ủy quyền hợp pháp, Giấy
chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ chứng minh khác của khách hàng, Giấy chứng
minh nhân dân hoặc các giấy tờ chứng minh khác của người được ủy quyền đó và
yêu cầu cung cấp thông tin.
3. Cung cấp thông tin cho đối
tác trong quan hệ hợp đồng
a) Việc cung cấp thông tin cho đối
tác do người có thẩm quyền quyết định trên cơ sở các thỏa thuận hợp tác với đối
tác đó
b) Người có thẩm quyền chỉ được
cung cấp thông tin trong phạm vi thỏa thuận hợp tác, tuyệt đối không được cung
cấp ngoài phạm vi đó.
4. Cung cấp thông tin cho các
đơn vị liên quan khác trên cùng địa bàn như: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống
kê, Sở Thương mại… để phục vụ cho công tác thống kê, điều hành kinh tế xã hội của
UBND cấp tỉnh.
Điều kiện để được cung cấp thông
tin:
a) Yêu cầu cung cấp thông tin của
đơn vị phải được lập thành văn bản và do người đại diện hợp pháp ký.
b) Người tiếp nhận thông tin phải
xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan, Giấy chứng minh nhân dân hoặc các giấy
tờ chứng minh khác.
c) Người có thẩm quyền chỉ được
cung cấp thông tin đúng nội dung yêu cầu, tuyệt đối không được cung cấp ngoài
phạm vi yêu cầu.
d) Đơn vị được cung cấp thông
tin phải có cam kết chỉ sử dụng thông tin để phục vụ cho công tác thống kê, điều
hành kinh tế xã hội của UBND cấp tỉnh.
5. Trường hợp các Đơn vị (Sở
Giao dịch và Chi nhánh NHPT) phải báo cáo định kỳ với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân về hoạt động đầu tư và tín dụng xuất khẩu trên địa bàn thực
hiện theo Khoản 1 Điều 11 Quy chế này.
Điều 13.
Cung cấp thông tin cho đơn vị, cá nhân trong hệ thống
1. Việc cung cấp thông tin cho
đơn vị, cá nhân trong hệ thống được thực hiện theo đúng nguyên tắc của Quy chế
này.
2. Việc trao đổi cung cấp thông
tin giữa các đơn vị nhằm thực hiện hoạt động của đơn vị do Thủ trưởng Đơn vị
cung cấp thông tin quyết định hoặc thực hiện theo chỉ đạo của Người có thẩm quyền.
Đơn vị tiếp cận thông tin phải quản lý thông tin theo đúng Quy chế này,
3. Cá nhân, Đơn vị tiếp cận
thông tin không được tự ý cung cấp thông tin cho người khác khi không được sự đồng
ý của Đơn vị cung cấp thông tin hoặc Người có thẩm quyền.
Điều 14.
Cung cấp thông tin tại các cuộc phỏng vấn, hội thảo, hội nghị, trên các phương
tiện thông tin, đại chúng
1. Việc cung cấp thông tin hạn
chế tiếp cận, thông tin lưu hành nội bộ tại các cuộc phỏng vấn, hội thảo, trên
các phương tiện thông tin đại chúng phải được Người có thẩm quyền cho phép trước
khi cung cấp. Người cung cấp thông tin chỉ được cung cấp trong phạm vi được phê
duyệt.
2. Tại Hội sở chính, bộ phận
tuyên truyền của Tạp chí Hỗ trợ phát triển là đầu mối được cung cấp thông tin
cho các cơ quan báo chí, truyền thông theo nhiệm vụ được Tổng Giám đốc giao. Tạp
chí có trách nhiệm phối hợp với các Đơn vị quản lý nguồn thông tin mà báo chí
truyền thông yêu cầu để khai thác và cung cấp thông tin.
3. Người cung cấp thông tin tại
các cuộc phỏng vấn, hội thảo, trên các phương tiện thông tin đại chúng phải chịu
trách nhiệm về việc cung cấp thông tin của mình theo đúng Quy chế này.
Điều 15.
Quy trình cung cấp thông tin
1. Tiếp nhận yêu cầu cung cấp
thông tin
2. Trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt việc cung cấp thông tin. Văn bản trình cấp có thẩm quyền phê duyệt việc
cung cấp thông tin phải nêu rõ các nội dung sau:
a) Tổ chức (cá nhân) đề nghị
cung cấp thông tin;
b) Nội dung thông tin cung cấp;
c) Loại thông tin cung cấp.
d) Thời hạn cung cấp;
e) Mục đích sử dụng thông tin;
g) Hình thức cung cấp thông tin;
h) Phạm vi sử dụng thông tin được
cung cấp;
i) Đơn vị, cá nhân phối hợp cung
cấp (nếu có).
k) Những đề xuất, kiến nghị khác
trong việc cung cấp thông tin (nếu có).
3. Lập Biên bản cung cấp thông
tin đối với những trường hợp phải lập Biên bản theo quy định tại Điều 9 Quy chế
này.
4. Cung cấp thông tin.
5. Báo cáo cấp có thẩm quyền
theo quy định tại Quy chế này về việc cung cấp thông tin.
6. Lưu hồ sơ cung cấp thông tin.
Điều 16.
Lưu trữ hồ sơ cung cấp thông tin
1. Hồ sơ cung cấp thông tin bao
gồm:
a) Văn bản yêu cầu cung cấp
thông tin.
b) Văn bản phê duyệt cung cấp
thông tin của người có thẩm quyền.
c) Biên bản cung cấp thông tin đối
với những trường hợp phải lập Biên bản theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.
d) Các văn bản tài liệu khác có
liên quan đến việc cung cấp thông tin.
2. Sau khi cung cấp thông tin,
Đơn vị cung cấp thông tin phải có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ cung cấp thông tin
theo quy định của Tổng Giám đốc về việc quản lý và lưu trữ hồ sơ.
Điều 17. Xử
lý tình huống
1. Trường hợp cung cấp thông tin
không chính xác:
Trong trường hợp phát hiện thông
tin đã cung cấp không chính xác, Đơn vị cung cấp thông tin phải thu hồi lại
thông tin và đính chính ngay lại nội dung đã cung cấp đối với cá nhân, đơn vị
đã được cung cấp thông tin.
Trong trường hợp thông tin đã được
cung cấp trên các phương tiện thông tin đại chúng thì phải đính chính trên các
phương tiện thông tin đại chúng đó theo đúng thời gian, đúng chương trình, đúng
phương tiện đã phát thông tin đó.
2. Trường hợp phát hiện thông
tin được sử dụng sai mục đích, vượt quá phạm vi đã cam kết, Đơn vị cung cấp
thông tin phải yêu cầu người được cung cấp thông tin ngừng việc sử dụng thông
tin và báo cáo ngay Người có thẩm quyền để xử lý.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Kiểm
tra
1. Thủ trưởng các Đơn vị trong hệ
thống phải tiến hành tự kiểm tra việc quản lý và cung cấp thông tin của Đơn vị.
2. Định kỳ 1 năm/1 lần các Đơn vị
phải tiến hành kiểm tra việc quản lý và cung cấp thông tin tại Đơn vị và báo
cáo kết quả kiểm tra theo đúng quy định tại Điều 19 Quy chế này.
3. Ban Kiểm tra nội bộ chịu
trách nhiệm thực hiện kiểm tra việc cung cấp thông tin trong toàn hệ thống theo
đúng Quy chế này.
4. Việc kiểm tra và tự kiểm tra
phải đánh giá được những ưu điểm, khuyết điểm, phát hiện những thiếu sót, sơ hở
và kiến nghị những biện pháp khắc phục.
Điều 19.
Báo cáo
1. Thủ trưởng Đơn vị chịu trách
nhiệm báo cáo Tổng Giám đốc về kết quả kiểm tra, thực hiện việc quản lý và cung
cấp thông tin trong phạm vi Đơn vị quản lý.
2. Định kỳ 1 năm/1 lần các Đơn vị
phải có báo cáo Tổng Giám đốc toàn diện về công tác quản lý và cung cấp thông
tin của Đơn vị. Nội dung báo cáo định kỳ thực hiện theo hướng dẫn của Tổng Giám
đốc.
Điều 20.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
Việc chấp hành Quy chế này là một
trong những tiêu chí để bình xét thi đua, khen thưởng.
Đối với các cá nhân, đơn vị có
hành vi vi phạm tùy theo tính chất mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật và các quy định của
NHPT. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Hiệu
lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký.
Điều 22.
Triển khai thực hiện
Tổng Giám đốc, Trưởng Ban kiểm
soát, Thủ trưởng các Đơn vị thuộc và trực thuộc NHPT chịu trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 23. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế
này do Hội đồng quản lý NHPT quyết định theo đề nghị của Tổng Giám đốc NHPT./.
Mẫu
biên bản cung cấp thông tin
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
.......,
ngày ....... tháng ...... năm ......
BIÊN BẢN
CUNG CẤP THÔNG TIN
1. Bên cung cấp thông tin:
2. Bên nhận thông tin:
3. Thời gian cung cấp thông tin:
4. Địa điểm cung cấp:
5. Loại thông tin cung cấp:
6. Hình thức cung cấp thông tin:
7. Tóm tắt nội dung thông tin
cung cấp:
8. Mục đích sử dụng thông tin của
Bên nhận:
9. Phạm vi sử dụng thông tin:
Bên giao
(Ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ)
|
Người làm chứng (nếu
có)
(Ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ)
|
Bên nhận
(Ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ)
|