|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
156/NH-QĐ
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Ngân hàng Nhà nước
|
|
Người ký:
|
Cao Sĩ Kiêm
|
Ngày ban hành:
|
18/11/1989
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
156/NH-QĐ
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 11 năm 1989
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 156/NH-QĐ
NGÀY 18-11-1989 BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THẾ CHẤP TÀI SẢN ĐỂ VAY VỐN NGÂN
HÀNG
Căn cứ Nghị định số 35/CP
ngày 9-2-1981 của Hội đồng Chính phủ "Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm của Bộ trưởng và chức năng của Bộ trong một số lĩnh vực quản lý Nhà nước";
Căn cứ Nghị định số 53/HĐBT ngày 26-3-1988 của Hội đồng Bộ trưởng "Về tổ
chức bộ máy Ngân hàng Nhà nước Việt Nam";
Nhằm tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng Ngân hàng;
Trong khi chờ Nhà nước ban hàng Luật thế chấp;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Nay ban hành bản "Quy định về việc thế chấp tài sản
để vay vốn Ngân hàng".
Điều 2.
Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Các Đ/c Tổng Giám đốc Ngân hàng chuyên doanh Việt Nam chịu
trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quy định này.
Điều 4.
Các Đ/c Chánh văn phòng, Vụ trưởng, Viện trưởng, Trưởng
ban thuộc Ngân hàng Nhà nước, các Đ/c Tổng Giám đốc Ngân hàng chuyên doanh,
Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng chuyên doanh tỉnh, thành phố,
đặc khu, khu vực, huyện, quận, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THẾ CHẤP TÀI SẢN ĐỂ VAY VỐN NGÂN HÀNG
(Ban hành theo Quyết định số 156/NH-QĐ ngày 18-11-1959 của Tổng Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Các hợp tác xã, tổ hợp sản xuất kinh doanh, các hộ tư
doanh, cá thể và các tổ chức liên doanh, tập thể, tư nhân sản xuất làm dịch vụ,
cán bộ công nhân viên làm kinh tế gia đình (gọi tắt là bên vay) khi vay vốn
Ngân hàng phải có tài sản làm thế chấp cho mỗi lần vay. Số tiền được vay tối đa
bằng 80% trị giá tài sản thế chấp.
Điều 2.
(1) Tài sản thế chấp phải là sở hữu hợp pháp của bên
vay. Trường hợp bên vay yêu cầu và được sự thoả thuận của Ngân hàng, bên thứ ba
có thể bảo lãnh thay cho bên vay bằng tài sản của mình. Nếu bên vay không có khả
năng thanh toán nợ, tài sản bảo lãnh thế chấp của bên thứ ba sẽ được giải quyết
như đối với tài sản của bên vay.
2) Việc thế chấp tài sản ở khác
địa phương (bên vay không có hộ khẩu thường trú nơi Ngân hàng cho vay đóng trụ
sở) do Ngân hàng cho vay xem xét, giải quyết.
3) Mỗi tài sản chỉ được dùng để
thế chấp cho một món nợ. Ngân hàng cùng bên vay xác định giá trị tài sản thế chấp.
Thoả thuận của bên vay và bên cho vay về giá trị tài sản thế chấp phải có chứng
nhận của phòng công chứng địa phương, nơi Ngân hàng cho vay đóng trụ sở. Nơi
chưa có phòng công chứng, phải có xác nhận của cơ quan chính quyền quận, huyện,
thị xã.
4) Tài sản thế chấp do Ngân hàng
cho vay bảo quản (trừ loại tài sản dùng làm thế chấp là bất động sản), chỉ trả
lại cho bên vay khi trả hết nợ và lãi Ngân hàng.
Điều 3.
Tài sản dùng làm thế chấp nợ vay Ngân hàng gồm:
Vàng lá hoặc đồ trang sức bằng
vàng, bạc, đá quý, kim cương;
Số dư của chứng chỉ tiền gửi,
các thẻ, phiếu tiết kiệm do Ngân hàng phát hành;
Các vật dụng đắt tiền trong sinh
hoạt gia đình;
Các bất động sản như nhà ở, nhà
xưởng, thiết bị sản xuất, nhà kho...
Chương 2
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4.
Bên vay phải giao tờ cam kết thế chấp và các giấy tờ (bản
chính) chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của mình cho cơ quan Ngân hàng.
Đơn xin vay cùng các loại tài sản
đưa vào thế chấp phải lập thành hồ sơ gồm một bản chính và bản sao. Ngân hàng
giữ lại bản chính, bên vay giữ bản sao. Trong hồ sơ có ghi rõ số lượng, tên giá
trị tài sản còn lại, có đầy đủ các chữ ký đương sự. Bên vay vốn đưa hồ sơ đến
phòng chước bạ để đăng ký "tài sản đã thế chấp" rồi nộp cho Ngân hàng
để nhận vốn vay.
Điều 5.
Tài sản thế chấp thuộc quyền sở hữu chung của nhiều người
(từ 2 người trở lên), trong hồ sơ thế chấp phải có đầy đủ chữ ký của những người
đồng sở hữu.
Tài sản thế chấp thuộc quyền sở
hữu của một tổ chức kinh tế tập thể hoặc liên doanh, phải có nghị quyết của Hội
đồng quản trị hoặc Đại hội đại biểu các thành viên đính kèm vào hồ sơ thế chấp.
Tài sản thế chấp của người đứng
ra bảo lãnh cho bên vay, hồ sơ phải có chữ ký và cam kết của người bảo lãnh
cùng với chữ ký của bên vay.
Điều 6.
Trách nhiệm của Ngân hàng.
Khi tiếp nhận các tài sản thế chấp,
Ngân hàng phải kiểm tra hoặc tổ chức việc xét nghiệm chất lượng (nếu cần) kiểm
đủ số lượng, có đối chiếu với tình trạng đã ghi trong hồ sơ thế chấp từng loại
tài sản.
Các chi phí có liên quan đến việc
xét nghiệm do bên vay phải chịu.
Đối với các tài sản thế chấp mà
bên vay vẫn được sử dụng và chịu trách nhiệm bảo quản như nhà ở, nhà xưởng, thiết
bị sản xuất, nhà kho, các loại phương tiện giao thông, Ngân hàng phải thông báo
bằng văn bản cho chính quyền địa phương của bên vay vốn (phường, xã...) và cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền biết về các tài sản thế chấp đó để phối hợp kiểm
tra, theo dõi việc bảo quản và sử dụng tài sản của bên vay. Nếu phát hiện bên
vay vi phạm, phải có biện pháp ngăn ngừa và xử lý kịp thời.
Điều 7.
Trách nhiệm của bên vay:
1) Cùng Ngân hàng chứng kiến việc
kiểm tra, xét nghiệm, kiểm kê số lượng, chất lượng... và tự tay niêm phong (nếu
là vàng bạc, tư trang) để đưa vào kho Ngân hàng bảo quản;
2) Bảo quản chu đáo tài sản thế
chấp được lưu giữ và sử dụng, nếu có hư hỏng phải sửa chữa;
3) Chịu sự kiểm tra, giám sát của
Ngân hàng và chính quyền địa phương trong thời gian tài sản đưa vào thế chấp;
4) Không được phép bán, cầm cố,
chuyền nhượng, trao đổi các tài sản đã thế chấp với Ngân hàng.
Điều 8.
Thanh lý, sử lý tài sản thế chấp:
1) Trường hợp bên vay tiền đã trả
nợ sòng phẳng, Ngân hàng phải giao lại cho bên vay toàn bộ các hồ sơ giấy tờ đã
nhận cũng như các tài sản đã thế chấp theo đúng như khi nhận; nếu làm hư hỏng,
mất mát thì phải bồi thường; nếu có trường hợp tranh chấp phải cùng bên vay thỏa
thuận giải quyết. Trường hợp không thỏa thuận được, bên vay có quyền đề nghị cơ
quan pháp luật xét xử.
2) Trường hợp bên vay không trả
được nợ, Ngân hàng làm văn bản kèm theo hợp đồng tín dụng và hồ sơ thế chấp đề
nghị cơ quan pháp luật xử lý tài sản thế chấp do thu hồi nợ.
3) Số tiền thu được do đấu giá
tài sản thế chấp được xử lý theo thứ tự ưu tiên:
a) Thanh toán nợ vay (cả gốc +
lãi) cho Ngân hàng;
b) Thanh toán các chi phí, thủ tục
tố tụng trong quá trình đấu giá tài sản;
c) Các chi phí khác phát sinh
trong khi đấu giá tài sản;
d) Trả lại cho chủ sở hữu tài sản
thế chấp hoặc đưa vào Ngân sách Nhà nước (nếu chủ nhân mất tích);
đ) Nếu số tiền thu được không đủ
trang trải các khoản trên thì Ngân hàng phải làm thủ tục khởi tố.
Chương 3
Quyết định 156/NH-QĐ năm 1989 ban hành quy định về việc thế chấp tài sản để vay vốn ngân hàng của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 156/NH-QĐ ngày 18/11/1989 ban hành quy định về việc thế chấp tài sản để vay vốn ngân hàng của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
22.565
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|