UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1498/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 11 tháng 9 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ
54/2012/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH CHO VAY VỐN PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT ĐỐI VỚI HỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN GIAI ĐOẠN NĂM 2012 - 2015
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg , ngày
04/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chính sách cho vay vốn phát
triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn năm 2012
- 2015;
Căn cứ Thông tư hướng dẫn số 02/2013/TT-UBDT ,
ngày 24/6/2013 của Uỷ ban Dân tộc về việc hướng dẫn thực hiện một số điều Quyết
định số 54/2012/QĐ-TTg , ngày 04/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành
chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt
khó khăn giai đoạn năm 2012 - 2015;
Xét đề nghị của Trưởng ban Dân tộc tỉnh tại Tờ
trình số 163/TTr-BDT, ngày 16 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch số 179/KH-BDT ngày 29/8/2013 của Ban Dân
tộc về việc thực hiện Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt
khó khăn giai đoạn năm 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh.
(Kèm theo Kế hoạch số 179/KH-BDT ngày 29/8/2013
của Ban Dân tộc).
Điều 2. Giao Trưởng ban Dân tộc phối hợp với Giám đốc Chi nhánh Ngân
hành Chính sách xã hội tỉnh Vĩnh Long chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực
hiện chính sách hỗ trợ tại địa phương theo đúng nội dung kế hoạch đã được phê
duyệt, đồng thời định kỳ 6 tháng và hàng năm (trước ngày 20/6 và 20/12) tổng hợp
kết quả thực hiện chính sách báo cáo UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Dân tộc, Giám đốc Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Vĩnh Long, Chủ tịch UBND các huyện Tam
Bình, Trà Ôn, Vũng Liêm, thị xã Bình Minh và các đơn vị, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thanh
|
UBND TỈNH VĨNH
LONG
BAN DÂN TỘC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 179/KH-BDT
|
Vĩnh Long,
ngày 29 tháng 8 năm 2013
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 54/2012/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH CHO VAY VỐN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT ĐỐI VỚI HỘ DÂN
TỘC THIỂU SỐ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN GIAI ĐOẠN NĂM 2012 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1498/QĐ-UBND, ngày 11/9/2013 của Chủ tịch
UBND tỉnh Vĩnh Long)
Căn cứ Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg , ngày
04/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chính sách cho vay vốn phát
triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn năm 2012
- 2015;
Căn cứ Thông tư hướng dẫn số 02/2013/TT-UBDT ,
ngày 24/6/2013 của Uỷ ban Dân tộc về việc hướng dẫn thực hiện một số điều Quyết
định số 54/2012/QĐ-TTg , ngày 04/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành
chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt
khó khăn giai đoạn năm 2012 - 2015.
Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch tổ chức
thực hiện Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt
khó khăn giai đoạn năm 2012 - 2015, gồm những mục tiêu và giải pháp thực hiện
như sau:
I. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH
PHÂN ĐỊNH KHU VỰC VÙNG DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH:
1. Tình hình và đặc điểm dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh:
Vĩnh Long là một trong 13 tỉnh thuộc đồng bằng sông
Cửu Long có diện tích tự nhiên 1.457,2 km2 chiếm tỷ lệ 0,4% so với cả nước, đất
nông nghiệp 118.946 ha chiếm 80,2% diện tích tự nhiên. Trong đó diện tích đất
trồng cây hằng năm 76.230 ha, đất trồng cây lâu năm 42.221 ha. Dân số toàn tỉnh
1.024.707 người, chiếm 6,8% so với vùng và 1,4 % dân số cả nước. Cũng như nhiều
tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, Vĩnh Long là tỉnh có cơ cấu đa dân tộc. Ngoài người
Kinh, các dân tộc khác chiếm khoảng 2,7% dân số toàn tỉnh, trong đó người Khmer
chiếm gần 2,1%, người Hoa và các dân tộc khác chiếm khoảng 0,6%, gồm có 19 dân
tộc sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số có 26.915 người, nữ 13.895 (dân tộc
Khmer có 21.820 người, nữ 11.391; dân tộc Hoa có 4.879 người, nữ 2.400; các dân
tộc khác là 216 người. “Tày: 32; Thái: 10; Mường: 41; Nùng: 13; Hơ Mông: 1; Dao
(Mán): 01; Ê Đê: 5; Ba Na: 3; Chăm: 91; Cơ Ho: 3; HRê: 1; Thổ: 01; Khơ Mú: 1;
Tà Ôi: 3; Chơ Ro: 1; Hà Nhì: 1; Lào: 03”). Nguồn: Số liệu Tổng điều tra dân số
ngày 01/4/2009.
Người Khmer sống tập trung ở 48 ấp, 10 xã và 01
thị trấn thuộc 04 huyện: Trà Ôn, Tam Bình, Bình Minh, Vũng Liêm. Đời sống người
Khmer còn khó khăn, hầu hết sống bằng nghề nông, một bộ phận làm thuê mướn
trong nông nghiệp; công nhân trong các khu công nghiệp trong tỉnh và ngoài tỉnh;
phụ hồ trong các công trình xây dưng.
Người Hoa sống rải rác 07 huyện và thành phố
Vĩnh Long. Sống tập trung đông nhất ở thành phố Vĩnh Long: 818 hộ có 2.547 người,
thị trấn Cái Vồn (huyện Bình Minh) 292 hộ, 1.150 người, chiếm 1,21%, thị trấn
Trà Ôn (huyện Trà Ôn) 99 hộ, 595 người (nữ 319), chiếm 0,44%, thị trấn Vũng
Liêm (huyện Vũng Liêm) 108 hộ, 517 người (nữ 228)…gồm 5 bang: Phúc Kiến, Triều
Châu (Tiều), Hẹ, Quảng Đông, Hải Nam. Về đời sống, phần lớn người Hoa đều khá,
giàu chiếm trên 50%, hộ có đời sống trung bình 49,61% (so với tổng số hộ người
Hoa), hộ nghèo chiếm tỉ lệ không đáng kể.
Số hộ nghèo dân tộc thiểu số: 1.955/6.965 hộ,
chiếm 28,07%; hộ cận nghèo dân tộc 834 hộ, tỷ lệ 11,97%.
2. Đối tượng và phạm vi thực hiện trên địa
bàn tỉnh:
Theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg , ngày
05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành danh mục các đơn vị hành chính
thuộc vùng khó khăn. Trong đó tỉnh Vĩnh Long gồm có 07 xã thuộc vùng khó khăn,
được hưởng chính sách theo Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg , ngày 04/12/2012 của Thủ
tướng Chính phủ về ban hành chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với
hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn năm 2012 - 2015, như sau:
- Thị xã Bình Mình: Xã Đông Bình chia tách (phường
Đông Thuận và xã Đông Bình), xã Đông Thành.
- Huyện Tam Bình: Xã Loan Mỹ.
- Huyện Trà Ôn: Xã Tân Mỹ, xã Trà Côn và xã Hựu
Thành.
- Huyện Vũng Liêm: Xã Trung Thành.
Hộ nghèo theo chuẩn hộ nghèo quy định tại Quyết
định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015.
II. NHU CẦU VAY VỐN PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT ĐỐI VỚI HỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN GIAI ĐOẠN NĂM 2012-2015
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH:
1. Mức vay, thời gian và lãi xuất:
- Tổng mức vay không quá 08 triệu đồng/hộ; không
phải dùng tài sản để đảm bảo tiền vay và được miễn lệ phí làm thủ tục hành
chính trong việc vay vốn.
- Căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả
năng trả nợ của hộ vay vốn nhưng tối đa không quá 05 năm.
- Lãi xuất cho vay bằng 0,1%/tháng tương ứng với
1,2%/năm.
2. Bảng tổng hợp nhu cầu vay vốn của từng huyện,
thị xã:
TT
|
Huyện, thị
xã
|
Số hộ vay vốn
|
Định mức vay
vốn (đồng/hộ)
|
Tổng mức vay
(đồng)
|
1
|
Bình Minh
|
166
|
8.000.000
|
1.328.000.000
|
2
|
Tam Bình
|
85
|
8.000.000
|
680.000.000
|
3
|
Trà Ôn
|
883
|
8.000.000
|
7.064.000.000
|
4
|
Vũng Liêm
|
47
|
8.000.000
|
376.000.000
|
Tổng cộng
|
1.181
|
|
9.448.000.000
|
3. Tổng kinh phí vay vốn Quyết định số
54/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ:
Tổng nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất đối với
hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ giai đoạn năm 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh. Hộ có nhu cầu vay
vốn là 1.181 hộ với tổng kinh phí thực hiện là 9.448.000.000 đồng (chín tỷ, bốn
trăm bốn mươi tám triệu đồng), cụ thể như sau:
- Thị xã Bình Minh có 166 hộ dân tộc có nhu cầu
vay vốn với mức vay 8.000.000 đồng. Tổng kinh phí thực hiện là 1.328.000.000 đồng,
trong đó:
+ Xã Đông Bình có 46 hộ, kinh phí thực hiện là
368.000.000 đồng.
+ Xã Đông Thành có 120 hộ, kinh phí thực hiện là
960.000.000 đồng.
- Huyện Tam Bình có 85 hộ dân tộc có nhu cầu vay
vốn với mức vay 8.000.000 đồng. Tổng kinh phí thực hiện là 680.000.000 đồng,
trong đó:
Xã Loan Mỹ có 85 hộ, kinh phí thực hiện là
680.000.000 đồng.
- Huyện Trà Ôn có 883 hộ dân tộc có nhu cầu vay
vốn với mức vay 8.000.000 đồng. Tổng kinh phí thực hiện là 7.064.000.000 đồng,
trong đó:
+ Xã Hựu Thành có 54 hộ, kinh phí thực hiện là
432.000.000 đồng.
+ Xã Tân Mỹ có 514 hộ, kinh phí thực hiện là 4.112.000.000
đồng.
+ Xã Trà Côn có 315 hộ, kinh phí thực hiện là
2.520.000.000 đồng.
- Huyện Vũng Liêm có 47 hộ dân tộc có nhu cầu
vay vốn với mức vay 8.000.000 đồng. Tổng kinh phí thực hiện là 376.000.000 đồng,
trong đó:
Xã Trung Thành có 47 hộ, kinh phí thực hiện là
376.000.000 đồng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Ban Dân tộc phối hợp với Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh và thủ trưởng các cơ quan có liên quan cùng Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện Tam Bình, Trà Ôn, Vũng Liêm và thị xã Bình Minh tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch.
2. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn,
vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Ban Dân tộc để tổng hợp, báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết./.
|
KT. TRƯỞNG
BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN
Lê Chí Toàn
|