NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1474/2001/QĐ-NHNN
|
Hà Nội, ngày
23 tháng 11 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH
ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC THANH TOÁN CƯỚC PHÍ ĐIỆN THOẠI CÔNG VỤ TRONG CÁC ĐƠN VỊ NHNN
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
01/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của
Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ
quan ngang Bộ;
- Căn cứ Nghị định số 100/1998/NĐ-CP ngày
10/12/1998 của Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước;
- Căn cứ Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày
16/5/2001 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành quy định về tiêu chuẩn, định
mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán
bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị,
các tổ chức chính trị - xã hội và Thông tư số 73/2001-TT-BTC ngày 30/8/2001 của
Bộ Tài chính và hướng dẫn thực hiện Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
1- Đối tượng được trang bị điện thoại tại nhà
riêng gồm:
a- Thống đốc và Phó thống đốc NHNN;
b- Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và các chức danh
tương đương;
c- Giám đốc, Phó Giám đốc chi nhánh NHNN tỉnh,
thành phố;
d- Các thành viên có giữ chìa khóa kho tiền thuộc
Ban quản lý kho tiền Trung ương và kho tiền chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố;
đ- Đội trưởng đội xe chở tiền NHTW;
e- Trưởng phòng bảo vệ NHTW, Đội trưởng đội xe
NHTW;
2- Đối tượng được trang bị điện thoại di động gồm:
a- Thống đốc và và Phó thống đốc NHNN;
b- Chánh văn phòng, Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và
các chức danh tương đương tại các đơn vị trực thuộc NHTW, Giám đốc kho tiền
Trung ương (kho tiền I, kho tiền II, kho tiền III);
c- Phó Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Lễ tân
NHTW, Thư ký của Thống đốc và Phó Thống đốc NHNN;
d- Giám đốc chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố;
đ- Đội xe chở tiền (chỉ sử dụng khi điều chuyển
tiền, quản lý và sử dụng chung tại các kho tiền Trung ương, do Giám đốc kho tiền
quản lý);
Điều 2.
1- Mức chi phi lắp đặt điện thoại ban đầu: Các
cán bộ được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động được
thanh toán các khoản chi phí ban đầu theo quy định tại Quyết định số
78/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể:
a- Chi phí mua điện thoại cố định không quá
300.000 đồng/máy.
b- Chi phí mua điện thoại di động không quá
3.000.000 đồng/máy.
c- Chi phí lắp đặt máy và phí hòa mạng: Thanh
toán theo hợp đồng lắp đặt ký với cơ quan Bưu điện.
2- Mức thanh toán cước phí sử dụng điện thoại (kể
cả tiền thuê bao) hàng tháng thực hiện như sau:
a- Thống đốc và Phó thống đốc NHNN: Mức thanh
toán theo chế độ quy định.
b- Trưởng phòng Lễ tân NHTW, thư ký của Thống đốc
và thư ký của Phó Thống đốc NHNN: Mức thanh toán theo thực tế sử dụng nhưng
không quá 200.000 đồng/tháng đối với điện thoại di động.
c- Các đối tượng còn lại: Mức thanh toán theo thực
tế sử dụng nhưng không quá 100.000 đồng/tháng đối với điện thoại cố định tại
nhà riêng và không quá 250.000 đồng/tháng đối với điện thoại di động.
Mức thanh toán cước phí điện thoại quy định tại
Điều 2 nêu trên được tính và thanh toán từng tháng. Trường hợp đột xuất, đặc biệt
các cán bộ được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động
do yêu cầu thực hiện nhiệm vụ vận chuyển tiền, phòng chống và khắc phục thiên
tai, trực tiếp quản lý an toàn kho quỹ, do thủ trưởng đơn vị quyết định bằng văn
bản giao nhiệm vụ làm công tác trên thì trong thời gian thực hiện nhiệm vụ được
thanh toán theo thực tế đã sử dụng và phải có hóa đơn của cơ quan Bưu điện; Thời
gian được thanh toán cước phí sử dụng điện thoại trong trường hợp này được tính
từ khi Thủ trưởng đơn vị có quyết định giao nhiệm vụ đến khi công việc kết thúc
(tính từ đầu tháng đến hết tháng).
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ 01/11/2001.
Các văn bản trước đây của Ngân hàng Nhà nước về
hướng dẫn việc trang bị, sử dụng và thanh toán cước phí điện thoại của Ngân
hàng Nhà nước hết hiệu lực thi hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế
toán – Tài chính, Thủ trưởng các Vụ, Cục, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám
đốc chi nhánh ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này.
|
KT. THỐNG ĐỐC
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Thị Kim Phụng
|