Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 121/2005/QĐ-NHNN Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước Người ký: Trần Minh Tuấn
Ngày ban hành: 02/02/2005 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 121/2005/QĐ-NHNN

Hà Nội, ngày 02 tháng 2 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 121/2005/QĐ-NHNN NGÀY 02 THÁNG 02 NĂM 2005 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 17/6/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 15/6/2004;
Căn cứ nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 15/11/2002 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế về kiểm toán độc lập đối với các tổ chức tín dụng".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế các văn bản: Quyết định số 322/1999/QĐ-NHNN5 ngày 14/9/1999 về việc ban hành Quy chế tổ chức thực hiện kiểm toán độc lập đối với các tổ chức tín dụng; Quyết định số 499/2000/NHNN5 ngày 05/12/2000 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức thực hiện kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 322/1999/QĐ-NHNN5 ngày 14/9/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức tín dụng có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Trần Minh Tuấn

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
(Ban hành theo Quyết định số 121/2005/QĐ-NHNN ngày 02 tháng 02 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng:

Quy chế này quy định về kiểm toán độc lập đối với các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam (gọi tắt là tổ chức tín dụng), gồm:

1. Tổ chức tín dụng Nhà nước (trừ Ngân hàng Chính sách xã hội).

2. Tổ chức tín dụng cổ phần.

3. Tổ chức tín dụng liên doanh.

4. Quỹ tín dụng nhân dân trung ương.

5. Tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài.

6. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 2. Phạm vi kiểm toán:

1. Báo cáo tài chính hàng năm của tổ chức tín dụng theo quy định tại Điều 1 Quy chế này phải được kiểm toán bởi một doanh nghiệp kiểm toán độc lập đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam yêu cầu tổ chức tín dụng phải sử dụng một hoặc một số dịch vụ kiểm toán (kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ) khi xét thấy cần thiết trong một số trường hợp sau:

a- Tổ chức tín dụng có nguy cơ lâm vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.

b- Tổ chức tín dụng được xem xét để công nhận thoát khỏi tình trạng kiểm soát đặc biệt.

c- Trước khi tổ chức tín dụng tham gia niêm yết và phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng tại Trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc Sở giao dịch chứng khoán.

d- Tổ chức tín dụng được sáp nhập, bán lại hoặc hợp nhất.

đ- Các trường hợp khác do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định.

Chương 2:

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Báo cáo tài chính hàng năm của tổ chức tín dụng phải được kiểm toán độc lập, gồm:

1. Bảng cân đối kế toán.

2. Báo cáo kết quả kinh doanh.

3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

4. Các thuyết minh báo cáo tài chính.

Điều 4. Kết quả kiểm toán độc lập:

1. Kết quả kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng được thể hiện dưới hình thức: báo cáo kiểm toán và thư quản lý kèm những tài liệu, bằng chứng liên quan.

2. Báo cáo kiểm toán đối với tổ chức tín dụng phải tuân thủ các quy định tại: Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế được thừa nhận tại Việt Nam) và các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam liên quan việc kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng.

3. Thư quản lý được kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán sử dụng để trình bày về những vấn đề, sự kiện cụ thể trong quá trình kiểm toán, gồm: hiện trạng thực tế, khả năng rủi ro, kiến nghị của kiểm toán viên và ý kiến của người quản lý của tổ chức tín dụng được kiểm toán liên quan đến sự kiện đó. Thư quản lý phải bao gồm các nội dung chính sau:

a- Phương pháp tiếp cận chung, phạm vi của cuộc kiểm toán và các yêu cầu cần bổ sung.

b- Đánh giá những thay đổi về các chính sách và thông lệ kế toán quan trọng ảnh hưởng đến báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng.

c- Những rủi ro có thể ảnh hưởng lớn đến các báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng.

d- Các sai sót và yếu kém lớn trong hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, những nghi ngờ về tính trung thực của cán bộ quản lý và các hành vi gian lận của cán bộ, nhân viên của tổ chức tín dụng.

đ- Những đề xuất điều chỉnh của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên đối với vụ việc, sự kiện (đã được tổ chức tín dụng hạch toán hoặc chưa hạch toán) đã hoặc có thể ảnh hưởng lớn đến báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng.

e- Những ý kiến không thống nhất với Ban lãnh đạo tổ chức tín dụng về các vấn đề có thể ảnh hưởng lớn đến báo cáo tài chính hoặc đến ý kiến của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán. Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán cần nêu rõ tình trạng giải quyết những ý kiến không thống nhất đó và mức độ ảnh hưởng của vấn đề.

g- Những vấn đề khác đã được thoả thuận trong hợp đồng kiểm toán.

4. Những tài liệu, bằng chứng liên quan đến nhận xét, kết luận, kiến nghị của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán tại báo cáo kiểm toán và thư quản lý về những sai phạm, rủi ro và ý kiến của kiểm soát viên nội bộ của tổ chức tín dụng được kiểm toán phải được gửi kèm với báo cáo kiểm toán và thư quản lý.

Điều 5. Tiêu chuẩn, điều kiện lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán để thực hiện kiểm toán tổ chức tín dụng:

Ngoài việc đảm bảo tuân thủ các quy định tại Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập và Thông tư số 64/2004/TT-BTC ngày 29/6/2004 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004, doanh nghiệp kiểm toán phải đảm bảo các điều kiện sau:

1. Có vốn điều lệ hoặc vốn chủ sở hữu từ 03 tỷ đồng trở lên đối với doanh nghiệp kiểm toán trong nước; Vốn điều lệ tối thiểu là 300.000 USD đối với doanh nghiệp kiểm toán có vốn đầu tư nước ngoài.

2. Có số lượng kiểm toán viên hành nghề từ 10 người trở lên. Bố trí ít nhất 03 kiểm toán viên hành nghề tham gia kiểm toán một tổ chức tín dụng.

3. Các kiểm toán viên hành nghề và người đại diện lãnh đạo của doanh nghiệp kiểm toán tham gia kiểm toán tổ chức tín dụng phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện nêu tại Điều 6 Quy chế này.

4. Đã thành lập và hoạt động kiểm toán tại Việt Nam tối thiểu là 03 năm.

5. Không có quan hệ về kinh tế như mua trái phiếu hoặc các tài sản, hùn vốn, liên doanh, góp cổ phần với tổ chức tín dụng được kiểm toán hoặc ngược lại.

6. Không là khách hàng đang hưởng những điều kiện ưu đãi của tổ chức tín dụng được kiểm toán (như được cấp tín dụng, cấp bảo lãnh không có đảm bảo, cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi).

7. Doanh nghiệp kiểm toán và tổ chức tín dụng được kiểm toán, không có cùng một chủ sở hữu từ 5% trở lên vốn chủ sở hữu của mỗi bên.

8. Không đang hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề dịch vụ ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, dịch vụ kiểm toán nội bộ, định giá tài sản, tư vấn quản lý, tư vấn tài chính cho tổ chức tín dụng đó.

9. Không thuộc đối tượng trong danh sách thông báo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về doanh nghiệp kiểm toán không được thực hiện kiểm toán tổ chức tín dụng, theo quy định tại Điều 9 khoản 2c Quy chế này.

Điều 6. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với các kiểm toán viên hành nghề và người đại diện lãnh đạo của doanh nghiệp kiểm toán tham gia kiểm toán tổ chức tín dụng:

Ngoài việc đảm bảo tuân thủ các quy định tại Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập và Thông tư số 64/2004/TT-BTC ngày 29/6/2004 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004, các kiểm toán viên hành nghề và người đại diện lãnh đạo của doanh nghiệp kiểm toán phải đảm bảo các điều kiện sau:

1. Có tên trong danh sách hành nghề kiểm toán được Bộ Tài chính xác nhận.

2. Kiểm toán viên hành nghề là người Việt Nam phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm kiểm toán sau ngày được cấp Chứng chỉ kiểm toán viên.

3. Kiểm toán viên hành nghề là người nước ngoài phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm hành nghề kiểm toán tại Việt Nam.

4. Không phải là cổ đông hoặc là người đại diện hợp pháp cho cổ đông có quyền tham gia bỏ phiếu tại Đại hội đồng cổ đông của tổ chức tín dụng được kiểm toán.

5. Không phải là thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng được kiểm toán.

6. Không phải là khách hàng đang hưởng những điều kiện ưu đãi của tổ chức tín dụng được kiểm toán (như cấp tín dụng, cấp bảo lãnh không có đảm bảo, cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi).

7. Không có quan hệ họ hàng thân thuộc (bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị em ruột) với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng được kiểm toán.

Điều 7. Nghĩa vụ, trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề:

1. Nắm vững các quy định của pháp luật liên quan đến báo cáo tài chính của các tổ chức tín dụng.

2. Giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi có khiếu nại.

3. Trong quá trình kiểm toán, nếu phát hiện tổ chức tín dụng được kiểm toán không tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan đến báo cáo tài chính được kiểm toán thì phải thông báo và kiến nghị cho tổ chức tín dụng được kiểm toán có biện pháp ngăn ngừa, sửa chữa và xử lý sai phạm; ghi ý kiến vào Báo cáo kiểm toán hoặc Thư quản lý theo yêu cầu tại Điều 4 khoản 2, 3 Quy chế này.

4. Sau khi phát hành báo cáo kiểm toán, nếu có nghi ngờ hoặc có phát hiện tổ chức tín dụng được kiểm toán có những sai phạm trọng yếu do không tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan đến báo cáo tài chính được kiểm toán thì doanh nghiệp kiểm toán phải thực hiện các thủ tục thông báo cho đơn vị được kiểm toán và người thứ ba theo quy định của chuẩn mực kiểm toán và thông báo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

5. Bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật về kiểm toán

6. Thực hiện các nghĩa vụ và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Nghĩa vụ, trách nhiệm của tổ chức tín dụng được kiểm toán:

1. Chậm nhất là 30 ngày trước khi kết thúc năm tài chính, phải lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán và các kiểm toán viên hành nghề đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo Quy chế này. Việc chọn doanh nghiệp kiểm toán để kiểm toán tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

2. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời các tài liệu cần thiết phục vụ công tác kiểm toán theo đề nghị của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề.

3. Trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, phải gửi kết quả kiểm toán độc lập, gồm: báo cáo kiểm toán và thư quản lý kèm những tài liệu, bằng chứng liên quan cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; cụ thể:

a- Gửi 02 bản kết quả kiểm toán độc lập về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Thanh tra Ngân hàng Nhà nước và Vụ Các Ngân hàng hoặc Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác đối với báo cáo của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương).

b- Riêng tổ chức tín dụng cổ phần gửi thêm 01 bản kết quả kiểm toán độc lập cho Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đơn vị đặt trụ sở chính.

4. Kịp thời báo cáo, giải trình và đề xuất ý kiến gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, giải quyết theo quy định pháp luật đối với trường hợp:

a- Không đảm bảo đúng thời hạn gửi kết quả kiểm toán độc lập.

b- Phát sinh những bất đồng, tranh chấp về kết quả kiểm toán độc lập.

5. Chấp hành thời hạn gửi kết quả kiểm toán độc lập theo đúng quy định tại khoản 3 Điều này và thực hiện việc công bố công khai thông tin tài chính theo đúng quy định hiện hành. Việc công bố công khai thông tin tài chính của tổ chức tín dụng trong trường hợp tổ chức tín dụng và doanh nghiệp kiểm toán chưa giải quyết xong những bất đồng, tranh chấp liên quan đến kết quả kiểm toán, do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định.

Điều 9. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thanh tra Ngân hàng Nhà nước:

1. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

Trong thời hạn tối đa 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản kết quả kiểm toán độc lập hoặc văn bản báo cáo của tổ chức tín dụng cổ phần, phải căn cứ chuẩn mực kiểm toán, kết quả giám sát từ xa, kết quả thanh tra, kiểm tra và các tài liệu khác (nếu có) để xem xét và có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Thanh tra Ngân hàng Nhà nước và Vụ Các Ngân hàng):

a- Báo cáo việc khai thác và xử lý kết quả kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng.

b- Đề xuất xử lý trường hợp nêu tại Điều 8 khoản 4 Quy chế này.

c- Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: đưa vào danh sách doanh nghiệp kiểm toán không được thực hiện kiểm toán các tổ chức tín dụng trong năm tiếp theo; Yêu cầu tổ chức tín dụng cổ phần thực hiện một hoặc một số dịch vụ kiểm toán theo quy định tại Điều 2 khoản 2 Quy chế này hoặc phải thực hiện lại việc kiểm toán độc lập khi xét thấy cần thiết.

2. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước:

a- Căn cứ việc tuân thủ Quy chế này, các chuẩn mực kiểm toán, kết quả giám sát từ xa, kết quả thanh tra, kiểm tra, các tài liệu khác (nếu có) và kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với tổ chức tín dụng cổ phần) để:

- Khai thác và xử lý kết quả kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng;

- Báo cáo, đề xuất Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, giải quyết về trường hợp nêu tại Điều 8 khoản 4 Quy chế này;

- Xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức tín dụng về những hành vi vi phạm các quy định về kiểm toán độc lập theo Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan;

- Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước: thông qua danh sách doanh nghiệp kiểm toán không được thực hiện kiểm toán các tổ chức tín dụng trong năm tiếp theo; Yêu cầu tổ chức tín dụng thực hiện một hoặc một số dịch vụ kiểm toán theo quy định tại Điều 2 khoản 2 Quy chế này hoặc phải thực hiện lại việc kiểm toán độc lập khi xét thấy cần thiết.

b- Có ý kiến về nghiệp vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng trong báo cáo kiểm toán và thư quản lý của tổ chức tín dụng, khi có yêu cầu của cơ quan pháp luật.

c- Trước ngày 30 tháng 9 hàng năm, gửi văn bản thông báo về danh sách doanh nghiệp kiểm toán không được thực hiện kiểm toán tổ chức tín dụng trong năm tiếp theo đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thông qua cho các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp kiểm toán đó biết để thực hiện (nếu có).

Điều 10. Việc xử lý các bất đồng hoặc tranh chấp về kết quả kiểm toán độc lập giữa tổ chức tín dụng được kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập và các văn bản pháp luật có liên quan.

THE STATE BANK OF VIETNAM
------------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No. 121/2005/QD-NHNN

Hanoi, February 2, 2005

 

DECISION

ON THE ISSUANCE OF THE REGULATION ON INDEPENDENT AUDIT APPLICABLE TO CREDIT INSTITUTIONS

THE GOVERNER OF THE STATE BANK

- Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam and the Law on Credit Institutions dated 12 December 1997;
- Pursuant to the Law on the amendment, supplement of several articles of the Law on the State Bank of Vietnam dated 17 June 2003; the Law on the amendment, supplement of several articles of the Law on Credit Institutions dated 15 June 2004;
- Pursuant to the Decree No. 86/2002/ND-CP dated 15 November 2002 of the Government providing for assignment, authority and responsibility for the State management of Ministries, Ministerial-level agencies;
- Pursuant to the Decree No. 105/2004/ND-CP dated 30 March 2004 of the Government on independent audit;
- Upon the proposal of the Director of Banks and Non-banking Credit institutions Department,

DECIDES:

Article 1. To issue in conjunction with this Decision "the Regulation on independent audit applicable to credit institutions".

Article 2. This Decision shall be effective after 15 days since its publication in the Official Gazette and replace following documents: the Decision No. 322/1999/QD-NHNN5 dated 14 September 1999 on the issuance of the Regulation on the implementation of independent audit by credit institutions; Decision No. 499/2000/NHNN5 dated 05 December 2000 on the amendment, supplement of several Articles of the Regulation on the implementation of independent audit by credit institutions issued in conjunction with the Decision No. 322/1999/QD-NHNN5 dated 14 September 1999 by the Governor of the State Bank.

Article 3. The Director of the Administrative Department, Director of Banks and Non-banking Credit institutions Department, the Chief Inspector of the State Bank, Heads of related units of the State Bank of Vietnam, General Managers of the State Bank branches in provinces, cities under the Central Government's management and credit institutions shall be responsible for the implementation of this Decision./.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

FOR THE GOVERNOR OF THE STATE BANK
DEPUTY GOVERNOR




Tran Minh Tuan

 

REGULATION

ON INDEPENDENT AUDIT APPLICABLE TO CREDIT INSTITUTIONS
(issued in conjunction with the Decision No. 121/2005/QD-NHNN dated 2 February 2005 of the Governor of the State Bank)

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Subject of application

This Regulation provides for the independent audit applicable to credit institutions, which are authorized to operate in Vietnam (hereinafter referred to as credit institutions), including:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Joint stock credit institutions;

3. Joint venture credit institutions;

4. Central People's Credit Fund;

5. 100% foreign invested credit institutions;

6. Foreign bank branches.

Article 2. Scope of auditing

1. Annual financial statements of credit institutions provided for in Article 1 of this Regulation shall be audited by an independent auditing enterprise, which satisfies standards, conditions stipulated by the State Bank of Vietnam.

2. The State Bank of Vietnam requires credit institutions to use one or several audit services (performance audit, compliance audit) in following cases where:

a. Credit institutions are likely to fall in the state of special control

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c. Before credit institutions make their listing and initial public offering of their shares on the Securities Transaction Center or the Stock Exchange.

d. Credit institutions are merged, acquired or integrated;

dd. Other cases decided upon by the State Bank of Vietnam.

Chapter II

SPECIFIC PROVISIONS

Article 3. The following annual financial statements of credit institutions must be independently audited:

1. The balance sheet;

2. Profit and Loss Statement;

3. The cash flow report;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 4. Results of independent audit

1. The result of independent audit for credit institutions shall be expressed in the form of an audit report and management letter enclosed with related documents and evidences.

2. The audit report of credit institutions shall comply with provisions stated in the Decree No.105/2004/ND-CP dated 30 March 2004 of the Government on independent audit, Vietnamese audit standards (or international audit standards which are acknowledged in Vietnam) and provisions of current laws of Vietnam relating to the independent audit applicable to credit institutions.

3. The management letter shall be used by the practiced auditors and auditing firms to explain specific issues, events in the audit process such as: the actual performance, possibility of risk, the suggestions by auditors and the opinion of the manager of the audited credit institution relating to those events. The management letter shall consist of following contents:

a. The common approaching method, scope of audit and requirements to be supplemented;

b. Assessment on changes in important accounting policies and rules, which affect the financial statements of credit institutions.

c. Risks that may extensively affect the financial statements of credit institutions

d. Major shortcomings and weaknesses of the internal inspection and control system of credit institutions, suspicion about the truthfulness of managerial officers and cheating acts of officials, staffs of credit institutions.

dd. Suggestions on correction of auditing firms and auditors to the cases or events (which have or have not yet been accounted by the credit institutions) that have affected or may extensively affect the financial statements of credit institutions.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



g. Other issues which have already been agreed in the audit contract.

4. Documents, evidences relating to the comment, conclusion, suggestions of the practised auditors and the auditing firm stated in the audit report and the management letter on the faults, risks and opinions of the internal controllers of the audited credit institutions shall be enclosed with the audit report and the management letter.

Article 5. Standards, conditions for the selection of an auditing firm to perform the audit of credit institutions:

In addition to the compliance with provisions of the Decree No. 105/2004/ND-CP dated 30 March 2004 of the Government on the independent audit and the Circular No. 64/2004/TT-BTC dated 29 June 2004 of the Ministry of Finance guiding the implementation of several articles of the Decree No.105/2004/ND-CP dated 30 March 2004, auditing firms shall satisfy following conditions:

1. Having a charter capital or owner capital of VND 3 billion upwards in case of domestic auditing firms and of 300,000 USD at the minimum in case of foreign auditing firms.

2. Having at least 10 practised auditors. The audit of a credit institution should be performed by at least 03 practised auditors.

3. Practised auditors and the representative of the manager of an auditing firm participating in the audit of credit institutions must fully satisfy standards, conditions stated in Article 6 of this Regulation.

4. Having been established and engaged in the audit activity in Vietnam for at least 03 years.

5. Having no economic relations such as purchasing bonds or assets, making capital contribution, taking part in joint venture, share contribution with the audited credit institution or vice versa.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



7. The auditing firm and the audited credit institution do not have the same owner who holds 5% or more of their capital.

8. They have not been performing or have performed the service of book-entry, financial statement drawal, internal audit service, assets valuation, management consultancy, financial consultancy for that credit institution in the preceding year.

9. They are not a subject mentioned in the list announced by the State Bank of Vietnam of the auditing firms which are not entitled to perform the audit for credit institutions according to provisions in Paragraph 2.c, Article 9 of this Regulation.

Article 6. Qualifications, conditions for practised auditors and the representative of the Manager of the auditing firm to take part in the audit of the credit institutions

In addition to the compliance with provisions of the Decree No. 105/2004/ND-CP dated 30 March 2004 of the Government on the independent audit and the Circular No. 64/2004/TT-BTC dated 29 June 2004 of the Ministry of Finance guiding the implementation of several articles of the Decree No.105/2004/ND-CP dated 30 March 2004, practised auditors and the representative of the Manager of an auditing firm must satisfy following conditions:

1. Their names are mentioned in the list of practiced auditors, which is confirmed by the Ministry of Finance.

2. Vietnamese practised auditors shall have at least 02 years of experience in performing audit work after the date where they have received the Auditor Certificate.

3. Foreign practised auditors shall have at least 02 years of experience in performing audit work in Vietnam.

4. They are not a shareholder or a legal representative of the shareholder of the audited credit institution who has the right to vote in the shareholders meeting.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



6. They are not a customer who is enjoying preferential conditions from the audited credit institution such as enjoying credits, guarantee without security or credits with favored conditions

7. They are not being a relative with any member of the Board of Directors, Controller committee, the General Director (Director), any Deputy General Director (Deputy Director), the Chief Accountant of the audited credit institution (such as parents, spouse, children or siblings).

Article 7. Obligations, responsibilities of an auditing firm and a practised auditor

1. To have thorough knowledge about provisions of laws relating to financial statements of credit institutions.

2. To explain or supply information, data relating to auditing activity upon request of the State Bank of Vietnam in case of complaint.

3. During the audit process, if the audited credit institution is discovered as not to comply with laws and provisions relating to the financial statement being audited, to notify and make recommendation to the audited credit institution to take measures for the prevention, correction and dealing with shortcomings; to state their opinions in the Audit Report or Management Letter as required in Article 4, paragraph 2, 3 of this Regulation.

4. After the issuance of the audit report, if there is any doubt or any detection that the audited credit institution has made serious mistakes resulting from its incompliance with laws and provisions relating to the audited financial statement, the auditing firm shall give notice to the audited institution and a third person in accordance with provisions of audit standards and inform the State Bank of Vietnam thereof.

5. To keep the information secret in accordance with the provisions of applicable law on audit.

6. To perform other obligations and responsibilities as provided for by the laws.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. To select an auditing firm and practised auditors who meet full standards and conditions according to this Regulation within 30 days before the end of the financial year. The selection of the auditing firm to perform the audit of the credit institution shall be made in accordance with provisions of applicable laws on bidding.

2. To supply accurately, adequately and timely necessary documents for the audit work upon the proposal of the audit enterprise and practised auditors.

3. To send the result of independent audit, including the audit report and management letter enclosed with related documents, evidences to the State Bank of Vietnam within a period of 120 days from the end of the financial year; specifically as follows:

a- To send 02 copies of the result of independent audit to the State Bank of Vietnam (The Inspector of the State Bank and the Department of Banks or Department of cooperative Credit Institutions in respect of the report of the Central Peoples Credit Fund).

b- In respect of joint stock credit institutions, a further copy of the independent audit result shall be sent to the State Bank branches in provinces, cities under the Central Government's management where the head office of the credit institution is located.

4. To timely report, explain and make recommendation to the State Bank of Vietnam for consideration and treatment in accordance with provisions of applicable laws for cases where

a- The time limit for sending the result of independent audit can not be ensured.

b- There are disagreements, disputes about the result of independent audit.

5. To comply with the time limit for sending the result of independent audit in accordance with the provisions of Paragraph 3 in this Article and publicly announce the financial information in conformity with the current provisions. The public announcement of the financial information by the credit institution in the event where the credit institution and the auditing firm have not finished the settlement of their disagreements, disputes relating to the result of independent audit, shall be decided upon by the State Bank of Vietnam.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. The State Bank branches in provinces, cities under the Central Government's management shall:

Within the period of 30 working days since the receipt of the result of independent audit or the written report of the joint stock credit institution, base on the audit standards, off-site supervision results, inspection and control results and other documents (if any) to consider and submit a written report to the State Bank of Vietnam (The State Banks Inspector and Department of Banks):

a- To report on the exploitation and treatment of results from the independent audit of the credit institution.

b- To recommend the treatment for the case stated in Article 8, Paragraph 4 of this Regulation.

c- To recommend to the State Bank of Vietnam the list of auditing firms which are not entitled to audit credit institutions in the following year; To require joint stock credit institutions which are to perform one or several audit services in accordance with provisions in Article 2 paragraph 2 of this Regulation or to perform the independent audit again if it is deemed necessary.

2. The State Bank Inspector

a- Based on the compliance with this Regulation, audit standards, result of off-site supervision, inspection and control results, other documents (if any) and the recommendations of State Bank branches in provinces, cities under the Central Governments management (in respect of joint stock credit institutions):

- To exploit and deal with the result from the independent audit of credit institution;

- To make report, recommend to the Governor of the State Bank for the consideration, and settlement of cases stated in Article 8, paragraph 4 of this Regulation;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- To submit the Governor of the State Bank for the approval of the list of auditing firms which are not entitled to audit credit institutions in the following year; To require credit institutions which are to perform one or several audit services in accordance with provisions in Article 2 paragraph 2 of this Regulation, or to perform the independent audit again if it is deemed necessary.

b- To make comments on specialized operations in the monetary, banking area in the audit report and management letter of credit institution and when required by legislative agencies

c- To send the written notice of the list of auditing firms, which are not entitled to perform the audit of credit institutions in the following year as has been approved by the Governor of the State Bank to those credit institutions and auditing firms, prior to the 30th September monthly, for their knowledge and implementation (if any).

Article 10. The settlement of conflict or dispute on the result of independent audit between the audited credit institution and the auditing firm shall be implemented in accordance with provisions in Article 35 of Decree No. 105/2004/ND-CP dated 30 March 2004 of the Government on the independent audit and relevant legal documents.

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 121/2005/QĐ-NHNN ngày 02/02/2005 về Quy chế về kiểm toán độc lập đối với các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


7.438

DMCA.com Protection Status
IP: 3.149.234.251
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!