BẢO
HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM -NGÂN HÀNG NO & PTNT VIỆT NAM
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
3068/LN
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2006
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC MỞ, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN GIỮA HỆ
THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số
100/2002/NĐ-CP ngày 06/01/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Điều lệ về tổ chức và hoạt
động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ban hành kèm
theo Quyết định số 117/QĐ/HĐQT-NHNo ngày 03/06/2002 của Hội đồng quản trị Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đã được Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chuẩn y;
Căn cứ Quyết định số
1284/QĐ-NHNN ngày 21/11/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc
ban hành quy chế mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và Tổ
chức tín dụng;
Liên ngành Bảo hiểm xã hội Việt
Nam – Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam thống nhất quy định
việc mở, quản lý và sử dụng tài khoản về các chế độ thanh toán, thu, chi Quỹ bảo
hiểm xã hội giữa các đơn vị thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam với hệ thống
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam các cấp như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm
xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Bảo hiểm xã hội
tỉnh) và Bảo hiểm xã hội các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi
chung là Bảo hiểm xã hội huyện) đăng ký mở các tài khoản tiền gửi tại hệ thống
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đồng cấp để quản lý,
theo dõi, thanh toán số tiền thu, chi Quỹ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế (gọi
chung là BHXH), kinh phí chi quản lý bộ máy, các khoản kinh phí khác (nếu có).
2. Cơ quan Bảo hiểm xã hội các cấp
có trách nhiệm thực hiện mở tài khoản, sử dụng tài khoản và chịu sự quản lý, kiểm
tra, kiểm soát của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, nơi
mở tài khoản theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và những điều liên ngành quy định,
bổ sung trong văn bản này.
3. Định kỳ hàng tháng, năm, cơ quan
Bảo hiểm xã hội các cấp và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam đồng cấp có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận số liệu, thực hiện chế độ thông
tin, báo cáo theo phạm vi mở và sử dụng tài khoản theo quy định.
4. Để chi trả cho những người hưởng
các chế độ BHXH, chi quản lý bộ máy được đầy đủ, thường xuyên và kịp thời, Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam các cấp có trách nhiệm điều
hòa, cân đối tiền mặt đáp ứng nhu cầu chi trả của cơ quan Bảo hiểm xã hội.
5. Để tạo điều kiện cho hệ thống
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ổn định và phát triển
trong hoạt động kinh doanh, hàng năm Bảo hiểm xã hội Việt Nam ưu tiên cho hệ thống
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam lượng vốn ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn trong khả năng cân đối của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
6. Số dư có trên các tài khoản tiền
gửi của Bảo hiểm xã hội các cấp mở tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam đồng cấp sẽ được tính trả lãi theo quy định của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
7. Phí dịch vụ chuyển tiền ở tài
khoản tiền gửi thu BHXH, chi BHXH và chi quản lý bộ máy, cơ quan Bảo hiểm xã hội
các cấp trả cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cùng cấp
được Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam tính theo mức phí
ưu tiên. Trên cơ sở ý kiến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam có văn bản hướng dẫn biểu phí trong hệ thống từng
thời điểm, phù hợp với quy định của NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam.
8. Các dịch vụ khác nếu có (kể cả
chi trả BHXH qua thẻ ATM) cơ quan Bảo hiểm xã hội các cấp và Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đồng cấp được thực hiện trên cơ sở ký kết
hợp đồng theo quy định của pháp luật.
9. Để đáp ứng tốt việc quản lý Quỹ
bảo hiểm xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam phối hợp
với Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện truy cập, xem số dư và sao kê sổ phụ của
hệ thống Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh trên toàn quốc thông qua hệ thống mạng kết nối.
Giữa hai bên có trách nhiệm cử người và thực hiện việc kết nối mạng để theo
dõi. Vấn đề này sẽ có thỏa thuận riêng. Trung tâm thanh toán thuộc Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam là đơn vị thực hiện cập nhật thông
tin với Bảo hiểm xã hội Việt Nam khi hoàn tất mạng kết nối.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
A. Mở, quản
lý và sử dụng tài khoản.
1. Đối với Bảo hiểm xã hội Việt
Nam:
Mở một tài khoản thanh toán tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thăng Long.
Tài khoản này do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (hoặc người được ủy quyền)
làm chủ tài khoản. Các khoản thu, chi trên tài khoản thuộc quyền của chủ tài
khoản.
2. Đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh:
mở các tài khoản
2.1. Tài khoản “Tiền gửi thu bảo hiểm
xã hội”:
Tài khoản này phản ánh số tiền thu
BHXH từ các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, đoàn thể… nộp cho cơ quan Bảo hiểm
xã hội tỉnh theo Luật định.
+ Bên có:
- Số thu BHXH do Bảo hiểm xã hội tỉnh
trực tiếp thu và số thu do Bảo hiểm xã hội huyện chuyển về.
+ Bên nợ:
- Phản ánh số tiền Bảo hiểm xã hội
tỉnh chuyển về Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Tiền chuyển về Bảo hiểm xã hội Việt
Nam do Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đồng cấp
tự động chuyển vào cuối các ngày: 5, 10, 15, 20, 25 và ngày cuối của tháng mà
không cần có lệnh chuyển tiền của chủ tài khoản. Ngân hàng chuyển tiền tính
tròn đến đơn vị triệu đồng (số dư để lại ở tài khoản sau khi chuyển còn dưới một
triệu đồng). Nếu các ngày chuyển tiền nói trên rơi vào ngày lễ, ngày nghỉ thì
Ngân hàng chuyển về Bảo hiểm xã hội Việt Nam vào ngày làm việc trước các ngày
nghỉ.
Bảo hiểm xã hội tỉnh không được sử
dụng số tiền trên tài khoản này vào bất cứ mục đích nào khác, trừ hai trường hợp:
- Chuyển tiền về Bảo hiểm xã hội Việt
Nam.
- Chuyển về một tài khoản khác khi
có lệnh bằng văn bản của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
+ Tài khoản này dư có:
- Số dư có phản ánh số tiền thu
BHXH chưa chuyển về Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2.2. Tài khoản “Tiền gửi chi bảo hiểm
xã hội”:
Tài khoản này dùng để chi BHXH cho
những người được hưởng các chế độ BHXH, các cơ sở khám chữa bệnh… do Bảo hiểm
xã hội tỉnh trực tiếp chi và chuyển tiền chi theo nội dung trên cho Bảo hiểm xã
hội huyện.
+ Bên có:
- Nhận tiền chi BHXH do Bảo hiểm xã
hội Việt Nam chuyển về
+ Bên nợ:
- Số chi BHXH cho những người được
hưởng chế độ BHXH do Bảo hiểm xã hội tỉnh trực tiếp chi trả.
- Chuyển kinh phí chi BHXH cho Bảo
hiểm xã hội huyện.
+ Tài khoản này dư có:
- Số dư có phản ánh số tiền Bảo hiểm
xã hội tỉnh còn gửi tại Chi nhánh NHNo&PTNT.
2.3. Tài khoản “Tiền gửi chi quản
lý bộ máy”:
Tài khoản này dành riêng cho nội dung
chi quản lý bộ máy của Bảo hiểm xã hội tỉnh và chuyển kinh phí chi quản lý bộ
máy cho Bảo hiểm xã hội huyện.
+ Bên có:
- Các khoản kinh phí chi quản lý bộ
máy do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chuyển về.
- Số lãi nhận được từ số dư trên
các tài khoản tiền gửi do Chi nhánh NHNo&PTNT trả.
- Số thu hồi kinh phí từ Bảo hiểm
xã hội huyện.
- Các khoản thu hợp pháp khác (nếu
có).
+ Bên nợ:
- Các khoản chi quản lý bộ máy của
Bảo hiểm xã hội tỉnh.
- Chuyển kinh phí chi quản lý bộ
máy cho Bảo hiểm xã hội huyện.
- Hoàn trả số kinh phí này về Bảo
hiểm xã hội Việt Nam khi có lệnh thu.
- Chi trả phí dịch vụ cho Chi nhánh
NHNo&PTNT, Kho bạc.
- Thanh toán các khoản chi hợp pháp
khác.
+ Tài khoản này dư có:
- Phản ánh số tiền Bảo hiểm xã hội
tỉnh còn gửi tại Chi nhánh NHNo&PTNT.
2.4. Cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh
không được sử dụng sai nội dung đã quy định của các tài khoản trên. Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam nơi Bảo hiểm xã hội tỉnh
mở tài khoản có trách nhiệm kiểm soát, từ chối thực hiện các lệnh thu, chi có nội
dung khác với nội dung hạch toán của từng tài khoản.
3. Bảo hiểm xã hội huyện: Cũng mở
các tài khoản tiền gửi như Bảo hiểm xã hội tỉnh.
3.1. Tài khoản “Tiền gửi thu bảo hiểm
xã hội”:
Tài khoản này phản ánh số tiền thu
BHXH từ các cơ quan, đơn vị và các tổ chức đoàn thể… nộp cho cơ quan Bảo hiểm
xã hội huyện theo luật định.
+ Bên có:
- Số thu BHXH do Bảo hiểm xã hội
huyện trực tiếp thu.
+ Bên nợ:
- Phản ánh số tiền thu BHXH do Bảo
hiểm xã hội huyện chuyển về Bảo hiểm xã hội tỉnh. Tiền chuyển về Bảo hiểm xã hội
tỉnh do Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cùng cấp
tự động chuyển vào cuối các ngày: 4, 9, 14, 19, 24 và trước 1 ngày của ngày cuối
của tháng mà không cần có lệnh chuyển tiền của chủ tài khoản. Ngân hàng chuyển
tiền tính tròn đến đơn vị triệu đồng (số dư để lại ở tài khoản sau khi chuyển
còn dưới một triệu đồng). Nếu các ngày chuyển tiền nói trên rơi vào ngày lễ,
ngày nghỉ thì Ngân hàng chuyển về Bảo hiểm xã hội Việt Nam vào ngày làm việc
trước các ngày nghỉ.
+ Tài khoản này dư có:
- Số dư có phản ánh số tiền thu
BHXH của Bảo hiểm xã hội huyện còn gửi tại Chi nhánh NHNo&PTNT.
3.2. Tài khoản “Tiền gửi chi bảo hiểm
xã hội”:
Tài khoản này dùng để chi BHXH cho
những người được hưởng các chế độ BHXH các cơ sở khám chữa bệnh … do Bảo hiểm
xã hội huyện trực tiếp chi
+ Bên có:
- Phản ánh số tiền chi BHXH do Bảo
hiểm xã hội tỉnh chuyển về.
+ Bên Nợ:
- Phản ánh số tiền chi BHXH cho những
người được hưởng chế độ BHXH do Bảo hiểm xã hội huyện trực tiếp chi trả hoặc
chuyển trả về Bảo hiểm xã hội tỉnh.
+ Tài khoản này dư có: Số dư có phản
ánh số tiền Bảo hiểm xã hội huyện còn gửi tại Chi nhánh NHNo&PTNT.
3.3. Tài khoản “Tiền gửi chi quản
lý bộ máy”:
Tài khoản này dành riêng cho nội
dung chi quản lý bộ máy của Bảo hiểm xã hội huyện
+ Bên có:
- Các khoản kinh phí chi quản lý bộ
máy do Bảo hiểm xã hội tỉnh chuyển về.
- Số lãi nhận được từ số dư trên
các tài khoản tiền gửi do Chi nhánh NHNo&PTNT trả.
- Các khoản thu hợp pháp khác (nếu
có)
+ Bên nợ:
- Các khoản chi quản lý bộ máy của
Bảo hiểm xã hội huyện.
- Hoàn trả số kinh phí này về Bảo
hiểm xã hội tỉnh khi có lệnh thu.
- Chi trả phí dịch vụ cho Chi nhánh
NHNo&PTNT, Kho bạc.
- Thanh toán các khoản chi hợp pháp
khác.
+ Tài khoản này dư có:
- Phản ánh số tiền Bảo hiểm xã hội
huyện còn gửi tại Chi nhánh NHNo&PTNT.
3.4. Cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện
không được sử dụng sai nội dung đã quy định của các tài khoản trên. Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam nơi Bảo hiểm xã hội huyện
mở tài khoản có trách nhiệm kiểm soát từ chối thực hiện các lệnh thu, chi có nội
dung khác với nội dung hạch toán của từng tài khoản.
4. Để phản ánh được chính xác, đầy
đủ và tổng hợp các chỉ tiêu, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam sẽ bố trí các tài khoản cấp III riêng cho hệ thống Bảo hiểm xã hội. Trên
cân đối tài khoản của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam có
3 tài khoản tổng hợp toàn ngành của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Mọi khoản phát sinh thu, chi trên
các tài khoản Bảo hiểm xã hội các cấp, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam đều phải báo Có, báo Nợ kịp thời cho Bảo hiểm xã hội
cùng cấp.
5. Mọi thủ tục giao dịch, rút tiền
mặt, chuyển khoản trên các tài khoản chi BHXH, tài khoản chi quản lý bộ máy thực
hiện theo chế độ hiện hành của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam.
B. Chế độ
thông tin báo cáo và chế độ trách nhiệm:
1. Tại Bảo hiểm xã hội huyện:
Chậm nhất ngày 2 tháng sau, Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam lập bảng kê số tiền
phát sinh trên các tài khoản tiền gửi tháng trước theo mẫu số 1 gửi cho Bảo hiểm
xã hội huyện; sau khi kiểm soát đúng, Bảo hiểm xã hội huyện đóng dấu xác nhận,
gửi lại Ngân hàng và giữ lại đơn vị để lập các báo cáo quyết toán, báo cáo nghiệp
vụ thu, chi BHXH theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Tại Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành
phố:
Chậm nhất ngày 2 tháng sau, Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam lập bảng kê số tiền
phát sinh trên các tài khoản tiền gửi tháng trước theo mẫu số 1 và Bảng kê chuyển
tiền thu BHXH theo mẫu số 2A gửi cho Bảo hiểm xã hội tỉnh; sau khi kiểm soát
đúng, Bảo hiểm xã hội tỉnh đóng dấu xác nhận, gửi lại Ngân hàng và giữ tại đơn
vị để lập các báo cáo quyết toán, báo cáo nghiệp vụ thu, chi BHXH theo quy định.
3. Tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam:
Chậm nhất ngày 5 tháng sau, Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thăng Long lập Bảng
kê chuyển tiền thu BHXH theo mẫu số 2B gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam để theo
dõi, đối chiếu số phát sinh với các đơn vị.
4. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam các cấp có trách nhiệm:
- Hướng dẫn Bảo hiểm xã hội đồng cấp
thủ tục mở tài khoản, sử dụng tài khoản, thanh toán.
- Đảm bảo đầy đủ, kịp thời tiền mặt
cho Bảo hiểm xã hội khi có nhu cầu rút tiền trên tài khoản.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho cơ
quan Bảo hiểm xã hội các cấp kiểm tra, đối chiếu số liệu khi cần thiết.
- Tài khoản “Tiền gửi thu bảo hiểm
xã hội” chuyển tiền từ Bảo hiểm xã hội huyện về Bảo hiểm xã hội tỉnh và Bảo hiểm
xã hội tỉnh chuyển về Bảo hiểm xã hội Việt Nam đảm bảo đúng ngày theo quy định.
- Hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp
thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh các tài khoản tiền gửi của cơ quan Bảo hiểm
xã hội.
- Trong quá trình thực hiện giao dịch,
các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện việc kiểm
soát các lệnh thanh toán của Bảo hiểm xã hội các cấp theo các quy định hiện
hành của NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam. Ngân hàng có quyền từ chối thanh toán
và kịp thời thông báo về Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội tỉnh các trường
hợp Bảo hiểm xã hội tỉnh, huyện chi sai nội dung của từng tài khoản như quy định
trong văn bản này.
- Chịu trách nhiệm về những thiệt hại,
vi phạm, lợi dụng trên tài khoản tiền gửi của Bảo hiểm xã hội các cấp nếu do lỗi
của Ngân hàng.
5. Bảo hiểm xã hội các cấp chịu
trách nhiệm về các nội dung thanh toán theo định lượng và sự chính xác của nội
dung thanh toán, ghi trên các lệnh thu, lệnh chi tiền, chịu trách nhiệm về những
thiệt hại, vi phạm, lợi dụng trên tài khoản tiền gửi của Bảo hiểm xã hội các cấp
không do lỗi của Ngân hàng.
6. Những nội dung khác ngoài phạm
vi quy định tại văn bản này cơ quan Bảo hiểm xã hội cũng như Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam các cấp thực hiện theo quy định hiện
hành của Nhà nước, của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Văn bản này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01/10/2006 và thay thế văn bản số 557/LN ngày 18/6/1997 Quy định về
việc mở tài khoản và chế độ thanh toán giữa các đơn vị thuộc hệ thống Bảo hiểm
xã hội Việt Nam với hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam. Cơ quan Bảo hiểm xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam các cấp có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn, phổ biến và triển khai thực hiện.
2. Trong trường hợp có sự thay đổi
về cơ chế thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và những thay đổi khác từ
phía Bảo hiểm xã hội Việt Nam hay những thay đổi về Quy chế mở, quản lý và sử dụng
tài khoản tiền gửi từ phía Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các nội dung trong quy định này; Bảo hiểm
xã hội Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam có
trách nhiệm thông báo cho nhau để cùng phối hợp, thống nhất hướng giải quyết.
3. Trong quá trình hoạt động nếu có
khó khăn, vướng mắc, cơ quan Bảo hiểm xã hội và Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam các cấp báo cáo kịp thời về Bảo hiểm xã hội Việt
Nam và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam để xem xét giải
quyết.
NGÂN
HÀNG NO & PTNT VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC
Lê Văn Sở
|
BẢO
HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Huy Ban
|
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Hội đồng quản lý BHXHVN;
- Hội đồng quản trị NHNo&PTNTVN;
- BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các VPĐD, chi nhánh cấp I, Công ty hạch toán độc lập thuộc NHNo&PTNTVN;
- Lưu: VT, KHTC-BHXH (5b);
- Lưu: VP, TKPC, NV – NHNo&PTNT VN (5b)
|
|
MẪU SỐ 1
BÁO CÁO SỐ DƯ TÀI KHOẢN QUY ĐỊNH TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Tháng
năm
Đơn vị:
Đồng
TT
|
Tên
Tài Khoản – Số hiệu
|
Số
dư đầu tháng
|
Số
phát sinh trong tháng
|
Số
dư cuối tháng
|
Nợ
|
Có
|
Nợ
|
Có
|
Nợ
|
Có
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
1
|
Thu bảo hiểm xã hội
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Chi bảo hiểm xã hội
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Chi quản lý bộ máy
|
|
|
|
|
|
|
|
CỘNG
|
|
|
|
|
|
|
Ngày
tháng năm
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH, HUYỆN
Kế
toán
Giám đốc
|
Ngày
tháng năm
CHI NHÁNH NHNo&PTNT………..
Kế
toán
Giám đốc
|
MẪU SỐ 2A
Tỉnh, TP………
BẢNG KÊ CHUYỂN TIỀN THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
THEO CÂN ĐỐI THÁNG……… NĂM……..
Đơn vị:
Đồng
TT
|
Tên
Đơn vị
|
Số
tiền thu BHXH chuyển về tài khoản của BHXH tỉnh trong tháng
|
Ghi
chú
|
A
|
B
|
1
|
2
|
1
|
BHXH huyện A
|
|
|
2
|
BHXH huyện B
|
|
|
3
|
BHXH huyện C
|
|
|
4
|
……………
|
|
|
5
|
……………
|
|
|
|
……………
|
|
|
|
CỘNG
|
|
|
Ngày
tháng năm
KIỂM SOÁT CỦA BHXH TỈNH, TP
Kế toán
Chủ tài khoản
|
Ngày
tháng năm
CHI NHÁNH NHNo&PTNT………..
Kế
toán
Giám đốc
|
MẪU SỐ 2B
BẢNG KÊ CHUYỂN TIỀN THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
THEO CÂN ĐỐI THÁNG……… NĂM……..
Đơn vị:
Đồng
TT
|
Tên
Đơn vị
|
Số
tiền thu BHXH chuyển về tài khoản của BHXH Việt Nam trong tháng
|
Ghi
chú
|
A
|
B
|
1
|
2
|
1
|
BHXH tỉnh A
|
|
|
2
|
BHXH tỉnh B
|
|
|
3
|
BHXH tỉnh C
|
|
|
4
|
……………
|
|
|
5
|
……………
|
|
|
|
……………
|
|
|
|
CỘNG
|
|
|
Ngày
tháng năm
KIỂM SOÁT CỦA BHXH VIỆT NAM
Kế
toán
Chủ tài khoản
|
Ngày
tháng năm
CHI NHÁNH NHNo&PTNT………..
Kế
toán
Giám đốc
|