NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
CƠ QUAN THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
--------
Số: 1319/QCPH-CQTTGSNH-TCT
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 05 năm 2015
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRAO ĐỔI, CUNG CẤP THÔNG TIN GIỮA CƠ QUAN THANH TRA, GIÁM SÁT
NGÂN HÀNG VÀ TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
Căn cứ Luật số 21/2012/QH13 ngày
20/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam số 46/2010/QH12 ngày 16/6/2010;
Căn cứ Luật phòng, chống rửa tiền
số 07/2012/QH13 ngày 18/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 116/2013/NĐ-CP
ngày 04/10/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
phòng, chống rửa tiền;
Căn cứ Quyết định số
35/2014/QĐ-TTg ngày 12/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, Giám sát ngân hàng trực
thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Quyết định 115/2009/QĐ-TTg
ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính,
Để nâng cao hiệu quả công tác
phòng, chống rửa tiền và quản lý thuế, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng -
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính thống nhất nội dung
Quy chế phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, hình thức,
thời hạn, thẩm quyền và trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng -
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính (sau đây gọi chung
là các bên) trong trao đổi, cung cấp
thông tin phục vụ công tác phòng, chống rửa tiền và chống trốn thuế, gian lận
thuế, chiếm đoạt tiền hoàn thuế.
Điều 2. Nguyên tắc
trao đổi, cung cấp thông tin
1. Việc trao đổi, cung cấp thông tin
phải thực hiện theo quy định của pháp luật và trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của mỗi bên.
2. Thông tin được trao đổi, cung cấp
phải sử dụng đúng mục đích, phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm
vụ của bên tiếp nhận thông tin.
3. Việc trao đổi, cung cấp thông tin
phải đảm bảo kịp thời, chính xác theo yêu cầu của các bên.
4. Các bên trao đổi, cung cấp thông
tin phải quản lý và sử dụng thông tin theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ
bí mật nhà nước và các quy định về bảo mật thuộc chuyên ngành quản lý của các
bên; tuyệt đối không được để lộ bí mật thông tin và nguồn cung cấp thông tin.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nội
dung trao đổi, cung cấp thông tin
1. Thông tin về tình hình chấp hành
pháp luật thuế của cá nhân, tổ chức liên quan đến phòng chống rửa tiền.
2. Thông tin về cá nhân, tổ chức thực
hiện các giao dịch tài chính qua ngân hàng có dấu hiệu đáng ngờ liên quan đến
trốn thuế, gian lận thuế, chiếm đoạt tiền hoàn thuế.
3. Thông tin phản hồi về kết quả xử
lý thông tin đã được trao đổi, cung cấp.
Điều 4. Hình thức
trao đổi, cung cấp thông tin
1. Việc trao đổi, cung cấp thông tin
được thực hiện bằng văn bản, trong văn bản yêu cầu cung cấp thông tin phải nêu
rõ những thông tin cần thiết để việc cung cấp thông tin được thuận tiện, nhanh
chóng.
2. Người được giao nhiệm vụ trực tiếp
đến tiếp nhận thông tin phải có giấy giới thiệu do người có thẩm quyền quy định
tại Điều 6 Quy chế này ký.
3. Trường hợp để việc trao đổi, cung
cấp và xử lý thông tin được kịp thời, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng gửi
trực tiếp cho các Cục Thuế, Cục Thuế gửi trực tiếp cho Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng, thì đồng thời gửi Tổng cục Thuế để tổng hợp, theo dõi chỉ đạo
chung toàn ngành.
4. Các bên có thể yêu cầu và trao đổi
thông tin bằng file điện tử khi mỗi bên đã xây dựng được hình thức quản lý,
truyền file điện tử đảm bảo tính bảo mật thông tin.
Điều 5. Thời hạn
trao đổi, cung cấp thông tin
1. Thời hạn yêu cầu cung cấp thông
tin được ghi trong văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, bên được yêu cầu có
trách nhiệm cung cấp thông tin đúng thời hạn.
2. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc
mà không thể cung cấp thông tin đúng thời hạn cụ thể theo yêu cầu, bên được yêu
cầu có trách nhiệm thông báo cho bên yêu cầu biết rõ lý do và hướng xử lý yêu cầu
này.
Điều 6. Thẩm quyền
cung cấp, trao đổi thông tin
1. Chánh Thanh tra, Phó Chánh thanh
tra Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc người được Chánh Thanh tra giao.
2. Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế hoặc người được Tổng cục trưởng giao; Cục trưởng, Phó Cục trưởng
cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Chỉ có người có thẩm quyền cung cấp
thông tin được quyền yêu cầu các đơn vị thuộc, trực thuộc các bên cung cấp
thông tin theo quy định tại Quy chế này. Đối với các đơn vị khác của các bên
khi có nhu cầu cung cấp thông tin phải báo cáo người có thẩm quyền quy định tại
Điều 6 Quy chế này.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm
của các bên
1. Các bên chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc có liên quan triển khai thực hiện Quy chế này và giao cho Cục Phòng, chống
rửa tiền (là đơn vị đầu mối của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), Thanh
tra Tổng cục Thuế (là đơn vị đầu mối của Tổng cục Thuế) thực hiện việc trao đổi,
cung cấp thông tin.
2. Hàng năm, theo hình thức luân
phiên, các bên tổ chức đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện Quy chế và đề ra
các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
Điều 8. Hiệu lực
của Quy chế
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc hoặc xét thấy cần
thiết, các bên thảo luận để thống nhất bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC THUẾ
Bùi Văn Nam
|
CHÁNH THANH
TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG
Nguyễn Hữu Nghĩa
|
Nơi nhận:
- Ngân hàng Nhà nước;
- Bộ Tài chính;
- Cơ quan TTGSNH;
- Tổng cục Thuế;
- Lưu VT (CQTTGSNH, TCT).
|
|