HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2012/NQ-HĐND
|
Vị Thanh, ngày
07 tháng 12 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC HỖ TRỢ LÃI SUẤT THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CƠ GIỚI TRONG SẢN XUẤT
LÚA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG GIAI ĐOẠN 2012 – 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
KHÓA VIII KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15
tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm thất
thoát sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản;
Căn cứ Quyết định số 65/2011/QĐ-TTg ngày 02
tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm thất thoát sau thu hoạch đối với nông sản,
thủy sản.
Sau khi nghe Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Tờ
trình số 80/TTr-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2012 về việc đề nghị hỗ trợ lãi suất
thực hiện Đề án cơ giới trong sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn
2012 – 2015; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh;
Ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và phát biểu giải trình của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông qua nội dung Tờ
trình số 80/TTr- UBND ngày 19 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu
Giang về việc đề nghị hỗ trợ lãi suất thực hiện Đề án cơ giới trong sản xuất
lúa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2012 - 2015, cụ thể như sau: Ngân
sách tỉnh hỗ trợ lãi suất 2 (hai) năm phần vốn vay 70% giá trị máy gặt đập liên
hợp không đủ điều kiện được hỗ trợ theo Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày
15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm thất thoát
sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản với số tiền là 11.550 triệu đồng.
(Đính kèm đề án)
Điều 2.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3.
Hội đồng nhân dân giao Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát quá trình
thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Hậu Giang Khóa VIII, kỳ họp thứ năm thông qua và có hiệu lực sau
10 (mười) ngày kể từ ngày thông qua./.
ĐỀ ÁN
HỖ TRỢ CƠ GIỚI TRONG SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HẬU GIANG GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
Hậu Giang là tỉnh được chia
tách từ năm 2004, với đặc điểm là tỉnh thuần nông, thế mạnh của tỉnh trong các
năm qua vẫn là sản xuất nông nghiệp. Tổng diện tích tự nhiên là 160.114 ha,
trong đó diện tích đất nông nghiệp là 140.457 ha chiếm 87%. Dân số 762.125 người
với 183.000 hộ, trong đó 78,7% ở khu vực nông thôn.
Sản xuất nông nghiệp chủ yếu
là lúa, cây ăn trái và thuỷ sản, thu nhập của nông dân từ sản xuất nông nghiệp
còn thấp; ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất chưa nhiều; đặc biệt tỷ lệ cơ giới
hóa nhiều khâu trong sản xuất lúa còn thấp, với tổng diện tích gieo trồng lúa cả
năm khoảng 215.000 ha, nhưng số máy Gặt đập liên hợp (GĐLH) của tỉnh hiện có chỉ
đáp ứng được khoảng 26% so với toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long là 40%. Trong
khi đó, việc khuyến cáo nông dân xuống giống tập trung né rầy đã tạo ra sự khan
hiếm nhân công cho khâu thu hoạch lúa và khó khăn trong khâu sấy, bảo quản lúa.
Để đẩy mạnh phát triển sản
xuất nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là sản xuất lúa theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng “Đề án Hỗ trợ
cơ giới trong sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2012 - 2015”
nhằm đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp, giải quyết những khó
khăn, nặng nhọc cho khâu chăm sóc, thu hoạch, bảo quản lúa; giảm thất thoát, giảm
áp lực thiếu lao động, rút ngắn thời vụ, chuyển đổi cơ cấu lao động trong nông
thôn, từng bước nâng cao chất lượng nông sản, hạ giá thành sản xuất, nâng cao
thu nhập cho người dân và đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn của tỉnh.
Cơ sở pháp lý để xây dựng
đề án:
- Nghị quyết số 26-NQ/TW
ngày 5 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ương khóa X về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm
thất thoát sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản;
- Quyết định số
65/2011/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2010
của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm thất thoát sau thu hoạch
đối với nông sản, thủy sản.
- Quyết định số
491/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Thông tư số 28/2012/TT-BNN
ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Danh mục các loại máy móc, thiết bị được hưởng chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn
thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản
- Chương trình số
04/CTr-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về phát
triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn gắn với nông thôn mới giai đoạn 2011-2015.
- Kế hoạch số 13/KH-UBND
ngày 13 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về thực hiện Chương
trình số 04/CTr-UBND về phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn gắn với xây dựng
nông thôn mới, năm 2012 của ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Phần I
HIỆN TRẠNG CƠ
GIỚI HÓA SẢN XUẤT LÚA
I. Hiện
trạng cơ giới hóa trong thu hoạch, sau thu hoạch lúa:
1. Máy gặt đập liên hợp :
Tỉnh Hậu Giang đã xây dựng
và thực hiện Đề án Hỗ trợ cơ giới hóa thu hoạch lúa bằng máy Gặt đập liên hợp
giai đoạn 2009 - 2012, theo tinh thần Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15
tháng 10 năm 2010 về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với
nông sản, thủy sản để cho nông dân vay vốn mua máy Gặt đập liên hợp đã đạt được
thành công bước đầu. Tuy nhiên, khi nông dân mua máy có giá trị tỉ lệ nội địa
hóa trên 60% thì gặp những hạn chế như: Máy nặng nề, khó xoay chuyển trên vùng
có nền đất yếu, độ bền không cao, thiết bị thiếu đồng bộ nên ảnh hưởng đến tiến
độ thu hoạch, nên người trồng lúa vụ không thích thuê máy nội địa để thuê cắt…
Tính đến tháng 9 năm 2012, trên địa bàn tỉnh hiện có 130 máy Gặt đập liên hợp
(107 máy Kubota, 23 máy Trung Quốc và nội địa), đảm nhận được việc thu hoạch
lúa bằng máy khoảng 28% diện tích canh tác lúa và diện tích thu hoạch lúa bằng
máy của tỉnh ước đạt 45% (28% diện tích do máy có ở địa bàn tỉnh và 17% diện
tích do máy từ các tỉnh khác đến làm dịch vụ). Số lượng máy của từng địa phương
như sau:
- Thành phố Vị Thanh : 07
chiếc
- Thị xã Ngã Bảy : 01 chiếc
- Huyện Phụng Hiệp : 18 chiếc
- Huyện Châu Thành A : 06
chiếc
- Huyện Vị Thủy : 64 chiếc
- Huyện Long Mỹ : 34 chiếc
2. Thùng suốt lúa:
Tính đến tháng 9 năm 2012,
trên địa bàn tỉnh hiện có 1.119 máy, tỷ lệ cơ giới hóa 100% trong khâu suốt
lúa. Ngoài diện tích lúa được thu hoạch bằng máy Gặt đập liên hợp, phần diện
tích còn lại được thu hoạch thủ công và qua công đoạn suốt lúa để tách hạt.
3. Máy Gặt xếp dãy:
Tính đến tháng 9 năm 2012,
trên địa bàn tỉnh hiện có 28 máy gặt xếp dãy năng suất cắt trung bình 2
ha/ngày/máy, diện tích lúa thu hoạch bằng máy xếp dãy chiếm tỷ lệ 3,6%. Hiện
nay, số lượng máy Gặt xếp dãy có khuynh hướng giảm dần cho đến nay còn khoảng
30% số máy là còn hoạt động do máy chỉ thực hiện công đoạn cắt còn công đoạn
gom suốt cũng phải dùng lao động thủ công.
4. Lò sấy:
Số lượng lò Sấy tĩnh vĩ
ngang: 415 lò được phân bổ rãi rác trong tỉnh, công suất phổ biến từ 4 - 8 tấn/mẻ,
chủ yếu hoạt động trong vụ hè thu và thu đông. Sản lượng lúa được làm khô qua sấy
khoảng 50% sản lượng lúa vụ hè thu). Phần còn lại nông dân chủ yếu tranh thủ
phơi nắng hoặc bán lúa tươi ngay sau khi thu hoạch.
5. Máy tách hạt:
Hiện nay, trong toàn tỉnh có
khoảng 98 Câu lạc bộ Khuyến nông, Hợp tác xã Nông nghiệp và Tổ hợp tác chuyên sản
xuất lúa giống. Tuy nhiên, hiện tại chỉ có 01 Hợp tác xã có 01 máy tách hạt làm
sạch lúa giống. Do đó, chất lượng lúa giống làm ra chưa đảm bảo, sức cạnh tranh
của hạt lúa giống còn thấp đặc biệt là đối với lúa giống có xuất xứ từ tỉnh bạn
như An Giang.
6. Máy Làm đất:
Trong sản xuất lúa, việc làm
đất bằng cơ giới trên địa bàn tỉnh Hậu Giang tương đối tốt (các máy tại địa
phương và máy từ các tỉnh khác đến làm dịch vụ). Tuy nhiên, phần lớn nông dân
hiện nay làm đất bằng máy xới, làm đất cạn nên lâu dài có thể làm đất bạc màu.
Về lâu về dài cần đầu tư máy cày có khả năng cày đất sâu để giử độ màu mỡ của đất.
7. Máy Phun thuốc Bảo vệ
thực vật:
Hiên nay, trong sản xuất
nông nghiệp nói chung, sản xuất lúa và cây ăn trái nói riêng, nông dân phải sử
dụng thuốc BVTV để bảo vệ cây trồng. Tuy nhiên, khâu cơ giới hóa trong việc sử
dụng thuốc BVTV vẫn còn hạn chế, hiệu quả phòng trừ sâu bệnh chưa cao và ảnh hưởng
đến sức khỏe của người phun thuốc.
8. Động cơ máy bơm nước:
Theo số liệu điều tra của
Chi cục Thủy lợi, hiện nay trong toàn tỉnh có khoảng 915 tổ bơm tác. Tuy nhiên,
hiện nay phần lớn các tổ bơm tát còn thiếu động cơ bơm nước, đặc biệt là những
động cơ bơm nước có công suất khoảng 50 mã lực.
II. Đánh
giá:
1. Thuận lợi:
Sự quan tâm của Nhà nước bằng
các chính sách hỗ trợ cho nông dân đầu tư máy móc, thiết bị vào sản xuất nông
nghiệp đã tạo điều kiện cho nông dân tiếp cận với các công nghệ hiện đại về máy
móc, thiết bị như máy Gặt đập liên hợp, thiết bị sau thu hoạch.
Người dân có nhu cầu và rất
quan tâm đến việc đầu tư máy móc cho thu hoạch và sấy lúa, đặc biệt là máy Gặt
đập liên hợp.
2. Khó khăn:
Đất có kết cấu yếu, sản xuất
nông nghiệp phổ biến vẫn là sản xuất hộ gia đình, quy mô đồng ruộng nhỏ, kết cấu
hạ tầng nông thôn, vùng sản xuất tập trung chưa được đầu tư đồng bộ.
Thu nhập từ sản xuất nông
nghiệp còn thấp, khả năng tích lũy vốn để đầu tư mua sắm máy móc trang thiết bị
sản xuất của nông dân còn gặp nhiều khó khăn
Công nghệ chế tạo nhiều loại
máy nông nghiệp của các cơ sở trong nước còn nhiều hạn chế, các loại máy nhập
khẩu có công nghệ khá hoàn thiện nhưng giá thành cao.
Phần
II
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. Mục
tiêu và các chỉ tiêu chung đến năm 2015:
1. Mục tiêu:
Đầu tư và trang bị các máy
móc, thiết bị phù hợp để phục vụ sản xuất có hiệu quả. Đầu tư đồng bộ các khâu
thu hoạch, sau thu hoạch nhằm giảm thất thoát, nâng cao chất lượng, tăng khả
năng cạnh tranh sản phẩm, nâng cao thu nhập cho nông dân. Thúc đẩy sản xuất qui
mô lớn, tập trung và sản xuất hàng hóa theo hướng công nghiệp hiện đại, đáp ứng
nhu cầu về tiêu chuẩn xuất khẩu.
2. Các chỉ tiêu:
- Có 70 % diện tích canh tác
lúa được thu hoạch bằng máy
- Có 70% sản lượng lúa hè
thu, thu đông qua sấy.
- Đầu tư thêm các máy móc,
thiết bị hỗ trợ phục vụ cho sản xuất như máy Gặt đập liên hợp, Lò sấy, máy Tách
hạt, máy Làm đất, máy Phun thuốc, máy Bơm nước.
3. Đối tượng hỗ trợ:
Hợp tác xã, Tổ hợp tác, Hộ
gia đình, Cá nhân có địa chỉ cư trú hợp pháp trên địa bàn tỉnh, được Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận là có nhu cầu, trực tiếp sản xuất và phục vụ sản xuất.
II. Nội
dung:
1. Chỉ tiêu:
a) Máy Gặt đập liên hợp (có
tỷ lệ nội địa hóa không đủ điều kiện để hỗ trợ theo
Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm
tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản).
Số lượng máy cần đầu tư: Tổng
cộng 100 chiếc, dự kiến:
- TP. Vị Thanh : 05 chiếc
- TX. Ngã Bảy : 05 chiếc
- Huyện Phụng Hiệp : 20 chiếc
- Huyện Châu Thành A : 15
chiếc
- Huyện Châu Thành : 05 chiếc
- Huyện Vị Thủy : 20 chiếc
- Huyện Long Mỹ : 30 chiếc
b) Các máy móc thiết bị phục
vụ sản xuất nông nghiệp khác (đủ điều kiện để hỗ trợ theo Quyết định số
63/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản):
Số lượng máy cần đầu tư: Tổng
cộng 3.400 chiếc
- Lò sấy (8 - 10 tấn/mẻ) :
200 cái
- Máy Tách hạt : 100 cái
- Máy Làm đất (loại như L2000)
: 100 chiếc
- Máy Phun thuốc : 2.000 cái
- Máy Bơm nước : 1.000 cái
2. Giải pháp:
a) Giải pháp về chính sách:
Đây là giải pháp cơ bản và then chốt để đẩy nhanh tiến trình cơ giới hoá trong
sản xuất lúa, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị, tổ chức cá nhân
mạnh dạn tham gia đầu tư máy móc, thiết bị mới đưa vào sản xuất.
Để đề án được triển khai thuận
lợi, được người dân hưởng ứng cao và đạt các chỉ tiêu đề ra, cần có chính sách
như sau:
- Đối với máy Gặt đập liên hợp:
Ngân sách tỉnh thực hiện hỗ trợ lãi suất 2 năm phần vốn vay 70% giá trị máy Gặt
đập liên hợp không đủ điều kiện để hỗ trợ theo Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg.
- Đối với Lò sấy, máy Tách hạt,
máy Làm đất, máy Phun thuốc Bảo vệ thực vật, máy Bơm nước: Thực hiện hỗ trợ
theo Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10 2010 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách hỗ trợ nhằm giảm thất thoát sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản
và Quyết định số 65/2011/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2011 về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm thất thoát sau thu hoạch đối
với nông sản, thủy sản.
- Tổ chức trình diễn các mô
hình để nhằm giới thiệu cho nông dân và các tổ chức có thể lựa chọn các thiết bị
máy móc phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương; Hỗ trợ đào tạo kỹ
thuật vận hành và sửa chữa, bảo quản máy móc để sử dụng có hiệu quả, an toàn.
b) Giải pháp về vốn:
Nguồn vốn đầu tư chủ yếu là
vốn tự có của tổ chức, cá nhân tham gia Đề án, với sự hỗ trợ của nhà nước là
lãi suất vay.
Tổng nguồn vốn cần đầu tư
giai đoạn 2012 - 2015: 180.823 triệu đồng
Trong đó:
- Vốn tự có của tổ chức cá
nhân: (30%) 44.100 triệu đồng
- Vốn vay ngân hàng: (70%)
102.900 triệu đồng
- Vốn ngân sách hỗ trợ:
33.823 triệu đồng
* Phần vốn ngân sách hỗ
trợ, chia ra:
+ Ngân sách tỉnh hỗ
trợ lãi suất 2 năm phần vốn vay 70% giá trị máy Gặt đập liên hợp không đủ điều
kiện để hỗ trợ theo Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg, với số tiền là 11.550 triệu đồng.
+ Ngân sách Trung ương (hỗ
trợ lãi suất theo Quyết định số 63/2010/QĐ- TTg), với số tiền là 22.273 triệu đồng.
c) Giải pháp về đào tạo:
Trong quá trình triển khai
đơn vị chủ trì đề án tổ chức chuyển giao kỹ thuật, tập huấn cho nông dân tham
gia đề án kỹ thuật vận hành, duy tu, bảo trì và bảo quản máy Gặt đập liên hợp,
máy Làm đất, kỹ thuật sấy lúa chất lượng cao, và các máy móc, thiết bị để sử dụng
đạt hiệu quả.
d) Giải pháp về tổ chức sản
xuất:
- Quy hoạch, cải tạo đồng ruộng
và thực hiện xây dựng cánh đồng mẫu lớn để nâng cao hiệu quả việc sử dụng máy
móc, thiết bị và áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất.
- Quy hoạch, xây dựng những
vùng chuyên canh sản xuất tập trung để thuận lợi vận hành có hiệu quả máy móc,
thiết bị. Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, thích
nghi với việc áp dụng cơ giới hoá, trước hết là đường giao thông nội đồng, giao
thông nông thôn và hệ thống thuỷ lợi.
- Đẩy mạnh việc liên kết chặt
chẽ trong sản xuất, tiêu thụ, chế biến nông sản, củng cố và phát triển kinh tế
hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ.
3. Hiệu quả kinh tế - xã hội
a) Hiệu quả kinh tế :
Cơ giới hóa trong khâu thu
hoạch lúa góp phần năng cao năng suất, chất lựơng nông sản, giảm chi phí và giảm
tổn thất trong và sau thu hoạch.
- So sánh giá cả giữa gặt thủ
công và gặt bằng máy
Giá cắt 1 ha lúa bằng máy (gồm
cắt đến ra lúa) : 3.500.000 đ Giá gắt 1 ha lúa bằng thủ công (gồm cắt, gom, suốt:
5.500.000 đ Như vậy chênh lệch 1 ha: 2.000.000 đ
- So sánh tỷ lệ hao hụt giữa
gặt thủ công và gặt bằng máy:
Gặt, gom, suốt bằng thủ công
: hao hụt 5 %
Gặt bằng máy : 2 % Chênh lệch
hao hụt : 3 %
Thất thoát từ khâu cắt, gom,
suốt giảm được: 29.000 tấn lúa/năm
Ngoài ra, còn giải quyết
tính thời vụ góp phần cho việc thâm canh, tăng vụ, nâng cao thu nhập trên một
đơn vị sản xuất; giảm dần lao động thủ công, lao động nặng nhọc, đặc biệt là
lao động nữ trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Sản phẩm nông sản được nâng
cao về chất lượng, đáp ứng nhu cầu thị trường…
b) Hiệu quả về xã hội:
Thực hiện cơ giới hóa trong
khâu thu hoạch lúa là góp phần thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp nông thôn; giải quyết bài toán thiếu hụt lao động trong nông
thôn; đổi mới lực lượng sản xuất nông nghiệp; sử dụng lao động có hiệu quả, từng
bước thay thế phương thức sản xuất truyền thống, thủ công sang phương thức sản
xuất cơ giới, công nghiệp, hiện đại.
Phần
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để đề án đạt hiệu quả cao cần
có sự phối hợp chặt chẻ của các sở, ban, ngành có liên quan tham gia thực hiện
đề án, cụ thể như sau :
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
a) Là cơ quan chủ trì đề án
có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác chỉ đạo thực hiện
“Đề án Hỗ trợ cơ giới trong sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn
2012-2015” xây dựng kế hoạch hàng năm để thực hiện Đề án, đề xuất các chủ
trương, chính sách để thúc đẩy Đề án đạt hiệu quả cao.
b) Xây dựng kế hoạch thực hiện
cụ thể trên cơ sở nhu cầu và tình hình thực tế sản xuất, phục vụ sản xuất lúa ở
từng địa phương .
c) Chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc xây dựng kế hoạch triển khai đề án, có phân công trách nhiệm cụ thể cho từng
cá nhân, đơn vị.
2. Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở
Tài chính và các ban, ngành liên quan:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời phân bổ nguồn
vốn, thực hiện các chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông dân,
nông thôn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện Đề án.
3. Sở Công Thương:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tạo điều kiện gắn kết với các công ty, cơ sở sản xuất
và kinh doanh trong và ngoài tỉnh tạo điều kiện cho các tổ chức và cá nhân tham
gia đề án tiếp cận với công nghệ mới phù hợp.
4. Ngân hàng Nhà nước tỉnh:
Tạo điều kiện để tổ chức, cá
nhân tiếp cận và sử dụng nguồn vốn đầu tư có hiệu quả; Đáp ứng các nguồn vốn
vay cho mua sắm máy móc, trang thiết bị phục vụ sản xuất theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
a) Chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc xây dựng kế hoạch và bố trí cán bộ cụ thể phối hợp chặt chẽ với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác chỉ đạo thực hiện Đề án;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn chính
quyền cấp xã xác nhận đối tượng được vay vốn theo quy định./.
PHỤ LỤC
ĐVT:
triệu đồng
STT
|
Hạng Mục
|
Tổng
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
|
Tổng Vốn
|
180.823
|
40.885
|
67.699
|
64.876
|
7.363
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
1
|
Vốn đầu tư máy, thiết bị
|
147.000
|
37.000
|
57.750
|
52.250
|
0
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
Vốn dân tự có (30%)
|
44.100
|
11.100
|
17.325
|
15.675
|
0
|
|
Vốn vay (70%)
|
102.900
|
25.900
|
40.425
|
36.575
|
0
|
2
|
Hỗ trợ lãi vốn vay (lãi
suất 15%/năm)
|
33.823
|
3.885
|
9.949
|
12.626
|
7.363
|
|
Năm 1
|
15.435
|
3.885
|
6.064
|
5.486
|
0
|
|
Năm 2
|
15.435
|
0
|
3.885
|
6.064
|
5.486
|
|
Năm 3
|
2.953
|
0
|
0
|
1.076
|
1.877
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
+ Nguồn vốn tỉnh hỗ trợ
lãi suất
|
11.550
|
1.733
|
4.042
|
4.042
|
1.733
|
|
+ Nguồn vốn Trung ương
hỗ trợ lãi suất
|
22.273
|
2.152
|
5.907
|
8.584
|
5.630
|
* Thuộc phần ngân sách tỉnh
hỗ trợ: Phần máy Gặt đập liên hợp (có tỷ lệ nội địa hóa không đủ điều kiện
để hỗ trợ theo Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với
nông sản, thủy sản).
Nội dung
|
ĐVT
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Tổng
|
Tổng Vốn
|
Triệu đồng
|
18.232,5
|
26.042,5
|
20.542,5
|
1.732,5
|
66.550
|
1) Qui mô
|
Máy
|
30
|
40
|
30
|
0
|
100
|
2) Đơn giá máy
|
Triệu đồng
|
550
|
550
|
550
|
0
|
|
3) Tổng giá trị máy GĐLH
|
Triệu đồng
|
16.500
|
22.000
|
16.500
|
0
|
55.000
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn vay 70%
|
Triệu đồng
|
11.550
|
15.400
|
11.550
|
0
|
38.500
|
- Vốn tự có 30%
|
Triệu đồng
|
4.950
|
6.600
|
4.950
|
0
|
16.500
|
4) Lãi suất/năm
|
%
|
15
|
15
|
15
|
15
|
15
|
5) Vốn hỗ trợ lãi suất
vay
|
Triệu đồng
|
1.732,5
|
4.042,5
|
4.042,5
|
1.732,5
|
11.550
|
- Năm 1
|
Triệu đồng
|
1.732,5
|
2.310,0
|
1.732,5
|
0
|
5.775
|
- Năm 2
|
Triệu đồng
|
0
|
1.732,5
|
2.310,0
|
1.732,5
|
5.775
|
* Thuộc phần ngân sách
Trung ương hỗ trợ: Phần máy móc, thiết bị (Lò sấy, máy Tách hạt, máy Làm đất,
máy Phun thuốc, máy Bơm nước,… (thực hiện theo Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày
15 tháng 10 năm 2010 và Quyết định số 65/2011/QĐ- TTg ngày 02 tháng 12 năm
2011).
Nội dung
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Tổng
|
Tổng vốn
|
22.652,5
|
41.656,25
|
44.333,75
|
5.630,63
|
114.273,13
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
1) Vốn máy, thiết bị
|
20.500
|
35.750
|
35.750
|
0
|
92.000
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
- Vốn vay 70%
|
14.350
|
25.025
|
25.025
|
0
|
64.400
|
- Vốn tự có 30%
|
6.150
|
10.725
|
10.725
|
0
|
27.600
|
2) Vốn hỗ trợ lãi suất
vay
|
2.152,5
|
5.906,25
|
8.583,75
|
5.630,63
|
22.273,13
|
Lãi suất/năm
|
15
|
15
|
15
|
15
|
15
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
- Năm 1
|
2.152,5
|
3.753,75
|
3.753,75
|
0
|
9.660,00
|
- Năm 2
|
0
|
2.152,50
|
3.753,75
|
3.753,75
|
9.660,00
|
- Năm 3
|
0
|
0
|
1.076,25
|
1.876,88
|
2.953,13
|
Phân định chi tiết:
a) Vốn đầu tư máy móc thiết
bị:
Nội dung
|
ĐVT
|
Lò sấy
|
Máy Tách hạt
|
Máy Làm đất
|
Máy Phun thuốc
|
Máy Bơm nước
|
Tổng
|
1) Quy mô
|
Chiếc
|
200
|
100
|
100
|
2.000
|
1.000
|
3.400
|
2) Đơn giá máy
|
Triệu
|
100
|
50
|
150
|
6
|
40
|
346
|
Tổng giá trị
|
Triệu
|
20.000
|
5.000
|
15.000
|
12.000
|
40.000
|
92.000
|
- Vốn vay 70%
|
Triệu
|
14.000
|
3.500
|
10.500
|
8.400
|
28.000
|
64.400
|
- Vốn tự có 30%
|
Triệu
|
6.000
|
1.500
|
4.500
|
3.600
|
12.000
|
27.600
|
b) Phân kỳ đầu tư máy:
Nội dung
|
ĐVT
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Tổng
|
1) Lò sấy
|
Chiếc
|
50
|
75
|
75
|
0
|
200
|
2) Máy tách hạt
|
Chiếc
|
30
|
35
|
35
|
0
|
100
|
3) Máy làm đất
|
Chiếc
|
20
|
40
|
40
|
0
|
100
|
4) Máy phun thuốc
|
Chiếc
|
500
|
750
|
750
|
0
|
2.000
|
5) Máy bom nước
|
Chiếc
|
200
|
400
|
400
|
0
|
1.000
|
c) Phân kỳ nguồn vốn:
Năm
|
Tổng
|
Lò sấy
|
Máy tách hạt
|
Máy làm đất
|
Máy phun thuốc
|
Máy bom nước
|
2012
|
20.500
|
5.000
|
1.500
|
3.000
|
3.000
|
8.000
|
2013
|
35.750
|
7.500
|
1.750
|
6.000
|
4.500
|
16.000
|
2014
|
35.750
|
7.500
|
1.750
|
6.000
|
4.500
|
16.000
|
Tổng
|
92.000
|
20.000
|
5.000
|
15.000
|
12.000
|
40.000
|
BẢNG THỐNG KÊ HIỆN TRẠNG MÁY THU HOẠCH VÀ SAU
THU HOẠCH
(Đến tháng 9/2012)
TT
|
|
Máy xếp dãy
|
Máy tuốt lúa
|
Máy gặt đập liên hợp
|
Lò sấy
|
Tổng cộng
|
Tổng số
|
Trong đó
|
máy Kubota
|
1
|
H. Châu Thành
|
0
|
63
|
0
|
0
|
7
|
70
|
2
|
H. Châu Thành A
|
4
|
153
|
6
|
6
|
46
|
209
|
3
|
TX. Ngã Bãy
|
0
|
11
|
1
|
1
|
1
|
13
|
4
|
H. Phụng Hiệp
|
0
|
100
|
18
|
15
|
51
|
169
|
5
|
H. Long Mỹ
|
23
|
461
|
34
|
31
|
117
|
635
|
6
|
H. Vị Thuỷ
|
1
|
281
|
64
|
47
|
154
|
500
|
7
|
TP. Vị Thanh
|
0
|
50
|
7
|
7
|
39
|
96
|
Tổng cộng
|
28
|
1.119
|
130
|
107
|
415
|
1.694
|