HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
133/2024/NQ-HĐND
|
Nam Định, ngày 10
tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
MỨC HỖ TRỢ LÃI SUẤT VAY VỐN TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
PHƯƠNG TIỆN XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 22
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Ngân sách Nhà nước;
Xét Tờ trình số 207/TTr-UBND ngày 03 tháng 12
năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định về việc ban hành Nghị quyết quy định
hỗ trợ lãi suất vay vốn tại các tổ chức tín dụng đối với các dự án đầu tư
phương tiện xe buýt trên địa bàn tỉnh Nam Định; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh
tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy
định mức hỗ trợ lãi suất vay vốn tại các tổ chức tín dụng đối với các dự án đầu
tư phương tiện xe buýt trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nam
Định Khóa XIX, Kỳ họp thứ 22 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2024 và có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 01 năm 2025./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Bộ Tài chính;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Như Điều 2, Điều 3;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Thường trực HU, HĐND, UBND các huyện, TP;
- Công báo tỉnh; Báo Nam Định;
- Website Chính phủ; Website tỉnh;
- Cổng TTĐT Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Lê Quốc Chỉnh
|
QUY ĐỊNH
MỨC HỖ TRỢ LÃI SUẤT
VAY VỐN TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHƯƠNG TIỆN XE BUÝT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Kèm theo Nghị quyết số 133/2024/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2024 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Nam Định)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định mức hỗ trợ lãi suất vay vốn
tại các tổ chức tín dụng đối với các dự án đầu tư phương tiện xe buýt trên địa
bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân vay vốn tại tổ chức tín
dụng để thực hiện dự án đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt đáp ứng điều kiện tại quy định này (sau đây gọi tắt là chủ dự án).
2. Các cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ
1. Ngân sách tỉnh hỗ trợ lãi suất tiền vay cho chủ
dự án trong phạm vi số vốn vay tại thời điểm xét hỗ trợ lãi suất. Chủ dự án chỉ
được hưởng khoản hỗ trợ lãi suất đối với khoản vay tại các tổ chức tín dụng để
đầu tư phương tiện phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
2. Trường hợp các khoản vay (gồm cả gốc và lãi) bị quá
hạn trả nợ hoặc được gia hạn nợ thì không được hỗ trợ lãi suất đối với khoảng thời
gian khoản vay bị quá hạn trả nợ hoặc được gia hạn nợ. Trường hợp chủ dự án đã
thanh toán nợ quá hạn và trả nợ đúng hạn từ kỳ trả nợ tiếp theo thì chủ dự án
tiếp tục được hưởng hỗ trợ lãi suất.
3. Trong trường hợp có nhiều chính sách hỗ trợ từ
các chương trình, dự án khác nhau cho dự án đầu tư phương tiện phục vụ vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt thì chủ dự án được lựa chọn áp dụng một chính
sách hỗ trợ cao nhất.
4. Trường hợp phương tiện được hỗ trợ lãi suất đầu
tư chấm dứt phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh
Nam Định trước thời hạn thì thời gian hỗ trợ lãi suất được tính đến thời điểm ngừng
phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 4. Điều kiện được hưởng hỗ trợ
1. Chủ dự án vay vốn tại các tổ chức tín dụng để
đầu tư mua sắm mới phương tiện hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt được hỗ trợ lãi suất vốn vay.
2. Chủ dự án là đơn vị vận tải có trụ sở chính hoặc
chi nhánh đặt tại tỉnh Nam Định và được Sở Giao thông vận tải cấp Giấy phép
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trong đó có loại hình kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe buýt. Phải đầu tư phương tiện chưa qua sử dụng và được Sở Giao
thông vận tải chấp thuận hoạt động trên các tuyến vận chuyển hành khách công
cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 5. Mức hỗ trợ, thời hạn hỗ trợ, nguồn kinh
phí thực hiện
1. Mức hỗ trợ lãi suất: Số tiền hỗ trợ đối với 01
chủ dự án hàng năm bằng 3%/năm tính trên số dư nợ vay thực tế và tối đa không
quá 200 triệu đồng/1 năm. Đối với dự án đầu tư phương tiện sử dụng điện, năng
lượng xanh số tiền hỗ trợ đối với 01 chủ dự án hàng năm bằng 4%/năm tính trên
số dư nợ vay thực tế và tối đa không quá 300 triệu đồng/năm.
2. Thời gian hỗ trợ lãi suất: Theo thời gian vay
vốn thực tế, nhưng tối đa không quá 05 năm. Đối với đầu tư phương tiện sử dụng
điện, năng lượng xanh thời gian hỗ trợ lãi suất tối đa không quá 07 năm (tính
từ ngày bắt đầu giải ngân theo hợp đồng tín dụng với tổ chức tín dụng).
3. Nguồn kinh phí thực hiện: Nguồn ngân sách tỉnh.
Điều 6. Xử lý trong trường hợp chủ dự án vay vốn
sử dụng vốn vay sai mục đích
Khi phát hiện chủ dự án sử dụng vốn vay sai mục
đích, tổ chức tín dụng cho vay thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật;
đồng thời, có văn bản thông báo ngay cho Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân
dân tỉnh dừng cấp hỗ trợ lãi suất cho chủ dự án. Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết
định yêu cầu chủ dự án phải hoàn trả số tiền đã được ngân sách hỗ trợ lãi suất
(trong trường hợp ngân sách địa phương đã hỗ trợ lãi suất) hoặc không cấp hỗ
trợ lãi suất (trong trường hợp ngân sách địa phương chưa hỗ trợ lãi suất); đồng
thời chỉ đạo các đơn vị chức năng của địa phương thực hiện việc thu hồi số tiền
phải hoàn trả cho ngân sách địa phương (nếu có)./.