CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày tháng năm
2024
|
DỰ THẢO 3
|
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TIỀN TỆ
VÀ NGÂN HÀNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày
16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18
tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật Bảo hiểm tiền gửi ngày 18 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Luật Phòng, chống rửa tiền ngày 15
tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Luật Phòng, chống khủng bố ngày 12
tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Các công cụ chuyển nhượng ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối ngày 13 tháng 12
năm 2005, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối ngày
18 tháng 3 năm 2013;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định các hành vi vi phạm
hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và
ngân hàng bao gồm:
a) Vi phạm quy định về quản lý và sử dụng giấy
phép;
b) Vi phạm quy định về tổ chức, quản trị, điều
hành;
c) Vi phạm quy định về cổ phần, cổ phiếu, phần vốn
góp;
d) Vi phạm quy định về huy động vốn và phí cung ứng
dịch vụ;
đ) Vi phạm quy định về cấp tín dụng, nhận ủy
thác, ủy thác và hoạt động liên ngân hàng;
e) Vi phạm quy định về hoạt động thông tin tín dụng
và hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng;
g) Vi phạm quy định về hoạt động ngoại hối và
kinh doanh vàng;
h) Vi phạm quy định về thanh toán, quản lý tiền
tệ và kho quỹ;
i) Vi phạm quy định về mua, đầu tư vào tài sản cố
định và kinh doanh bất động sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài;
k) Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn hoạt động
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
l) Vi phạm quy định về bảo hiểm tiền gửi;
m)Vi phạm quy định về phòng, chống rửa tiền;
phòng, chống tài trợ khủng bố; phòng, chống tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt
hàng loạt;
n) Vi phạm quy định về chế độ thông tin, báo
cáo;
o) Vi phạm quy định về cản trở việc thanh tra,
không thực hiện yêu cầu của người có thẩm quyền;
p) Vi phạm quy định về mua, bán và xử lý nợ;
q) Vi phạm quy định về an toàn công nghệ thông
tin trong hoạt động ngân hàng.
3. Trường hợp có quy định khác nhau về
hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử
phạt, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành
vi vi phạm quy định về phòng, chống rửa tiền; phòng, chống tài trợ
khủng bố; phòng, chống tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt
giữa Nghị định này và Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các
lĩnh vực khác thì thực hiện theo quy định tại Nghị định đó.
Điều 2. Đối tượng bị xử phạt
vi phạm hành chính
1. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Tổ chức tín dụng; đơn vị phụ thuộc của tổ chức
tín dụng (chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở
trong nước);chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Văn phòng đại diện của tổ chức tín
dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng;
b) Doanh nghiệp; đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp
(chi nhánh, văn phòng đại diện);
c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; đơn vị trực
thuộc của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (chi nhánh, văn phòng đại diện);
d) Các tổ chức khác được thành lập, hoạt động tại
Việt Nam.
Điều 3. Vi phạm hành chính
nhiều lần
Tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính nhiều lần
thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ các hành vi vi phạm hành chính nhiều
lần là tình tiết tăng nặng quy định tại Điều 8; Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều
15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều
24; Điều 25; Điều 26; các khoản 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 27; các khoản 1, 3, 4,
5, 6, 7, 8 Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều 31; Điều 32; Điều 33; Điều 34; Điều
35; Điều 36; Điều 37; Điều 38; khoản 1 Điều 39; Điều 40; Điều 41; Điều 42; Điều
43; Điều 44; Điều 45; Điều 46; Điều 47; Điều 48; Điều 49; Điều 50; Điều 51; Điều
52; Điều 53; Điều 54; Điều 55; Điều 57; Điều 58 Nghị định này.
Điều 4. Thời điểm chấm dứt
hành vi vi phạm hành chính
Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời
hiệu xử phạt đối với một số hành vi vi phạm tại Chương II Nghị định này được
quy định như sau:
1. Đối với hành vi vi phạm quy định về nhận tiền
gửi, cấp tín dụng, nhận ủy thác và ủy thác, mua trái phiếu doanh nghiệp, hoạt động
liên ngân hàng tại điểm a khoản 2 Điều 15; điểm b, đ, e khoản 3, khoản 5, điểm
b khoản 6, khoản 8 Điều 17; điểm a khoản 1 Điều 19; khoản 3, điểm a, d, đ khoản
4 Điều 20; khoản 5, khoản 6 Điều 21 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi
vi phạm để tính thời hiệu xử phạt là ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo thỏa
thuận, hợp đồng liên quan đến hành vi vi phạm hành chính.
2. Đối với hành vi vi phạm quy định về công bố,
niêm yết công khai thông tin, cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo tại khoản 1
Điều 11; điểm a khoản 1 Điều 15; điểm a khoản 1 Điều 16; điểm b khoản 1 Điều
17; điểm c khoản 4 Điều 21; điểm d khoản 2 Điều 25; điểm a, c khoản 3 Điều 27;
điểm a khoản 3 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 43; Điều 55
Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt là
ngày thực hiện công bố, niêm yết công khai, cung cấp thông tin, tài liệu, báo
cáo, sửa đổi, bổ sung thông tin, tài liệu, báo cáo.
3. Đối với hành vi vi phạm quy định về đăng ký,
thông báo, thực hiện thủ tục hành chính, gửi, ban hành quy định nội bộ, nội
quy, phương án tại Điều 10; điểm b khoản 2 Điều 11; khoản d, đ, e, g khoản 3 Điều
27; điểm a khoản 2 Điều 32; điểm a, b, c khoản 3 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
45 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt
là ngày thực hiện đăng ký, thông báo, thực hiện thủ tục hành chính, gửi, ban
hành, sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ, nội quy, phương án.
4. Đối với hành vi vi phạm quy định về tỷ lệ bảo
đảm an toàn, phân loại tài sản có, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tại Điều 40; điểm a, b, c khoản 1 Điều 41 Nghị định này,
thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt là ngày thực hiện
đúng tỷ lệ bảo đảm an toàn, phân loại tài sản có, cam kết ngoại bảng, trích lập
dự phòng rủi ro, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định của pháp luật
hoặc ngày đối tượng vi phạm không còn trách nhiệm phân loại tài sản có, cam kết
ngoại bảng, trích lập dự phòng rủi ro, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro liên
quan đến hành vi vi phạm.
5. Đối với hành vi vi phạm quy định về những
thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản tại Điều 8 Nghị định
này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt là ngày Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản hoặc nội dung thay đổi phải được Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận đã không còn hoặc thời điểm khôi phục lại tình trạng
như trước khi thay đổi.
Điều 5. Hình thức xử phạt, mức
phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả, nguyên tắc xử
phạt
1. Hình thức xử phạt chính:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn đối
với: giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ, giấy chứng nhận đăng ký đại
lý đổi tiền của nước có chung biên giới trong thời hạn từ 01 tháng đến 03
tháng; giấy phép thu, chi ngoại tệ và hoạt động ngoại hối khác đối với hoạt động
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, hoạt động kinh
doanh casino trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng; giấy phép kinh doanh mua,
bán vàng miếng trong thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng;
b) Đình chỉ có thời hạn đối với: hoạt động ngoại
hối trong thời hạn 03 tháng đến 06 tháng, nghiệp vụ ủy thác trong thời hạn từ
01 tháng đến 03 tháng, hoạt động mua, bán nợ trong thời hạn 03 tháng đến 06
tháng, việc thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng trong thời
hạn từ 01 tháng đến 03 tháng, việc sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin của bên
thứ ba trong thời hạn 01 tháng đến 03 tháng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để
vi phạm hành chính, tịch thu ngoại tệ, đồng Việt Nam, tịch thu vàng.
3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:
a) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định
này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có
cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;
b) Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm của cá
nhân là người làm việc tại quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô bằng
10% mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này; mức phạt tiền đối với
quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, đơn vị phụ thuộc của các tổ chức
này bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân là người làm việc tại quỹ tín dụng
nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;
c) Thẩm quyền phạt tiền của từng chức danh quy định
tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân quy
định tại điểm a, b khoản này. Thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với tổ chức
bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng có thể bị
áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định cụ thể tại
Chương II Nghị định này. Các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:
a) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; buộc hoàn trả các loại phí đã thu
sai cho tổ chức, cá nhân nộp phí; buộc hoàn trả số tiền đã chiếm đoạt cho khách
hàng; buộc thu hồi nợ; buộc thu hồi số vốn sử dụng không đúng quy định; buộc
thu hồi phần số dư cấp tín dụng vượt mức hạn chế, giới hạn; buộc nộp lại giấy
phép đã bị tẩy xóa, sửa chữa;
b) Buộc thoái vốn tại công ty con, công ty liên
kết; buộc bán số cổ phần vượt tỷ lệ theo quy định; buộc chuyển nhượng cổ phần,
phần vốn góp; buộc khôi phục lại số cổ phần đã chuyển nhượng;
c) Buộc trích lập các quỹ đúng quy định của pháp
luật; buộc thực hiện đúng tỷ lệ bảo đảm an toàn; buộc phân loại tài sản có,
trích lập dự phòng rủi ro; buộc hoàn nhập số tiền dự phòng rủi ro đã sử dụng
không đúng quy định, chuyển khoản nợ đã xử lý bằng dự phòng rủi ro hạch toán nội
bảng theo quy định của pháp luật; buộc hủy bỏ ngay quy định nội bộ không đúng
quy định của pháp luật; buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật về an toàn
công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng; buộc duy trì đủ các điều kiện để
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng;
d) Buộc hoàn trả/thu hồi tài sản ủy thác cho bên
ủy thác; buộc hoàn trả ngay số phí bảo hiểm đã thu, thu hồi ngay số tiền bảo hiểm
đã trả; buộc khôi phục nguyên trạng khoản nợ về trước thời điểm thực hiện hoạt
động mua, bán nợ;
đ) Buộc thực hiện ngay việc đính chính thông tin
sai lệch; buộc gửi lại báo cáo đầy đủ, chính xác; buộc nộp ngay số phí bảo hiểm
bị thiếu;
e) Buộc đóng dấu, bấm lỗ tiền giả;
g) Buộc tiêu hủy toàn bộ tang vật, phương tiện
được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm;
h) Buộc duy trì tỷ lệ giá trị tài sản cố định phục
vụ trực tiếp cho hoạt động so với vốn điều lệ, vốn được cấp và quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ, vốn được cấp theo đúng quy định;
i) Buộc niêm yết công khai ngay bản sao chứng nhận
tham gia bảo hiểm tiền gửi; buộc thực hiện thủ tục chấp thuận niêm yết cổ phiếu
trên thị trường chứng khoán nước ngoài hoặc dừng hoạt động niêm yết cổ phiếu
trên thị trường chứng khoán nước ngoài đối với hành vi vi phạm;
k) Không cho mở rộng phạm vi, quy mô và địa bàn
hoạt động trong thời gian chưa khắc phục xong vi phạm; buộc chấm dứt hoạt
động; buộc chấm dứt thực hiện hoạt động nghiệp vụ ngân hàng;
l) Chưa cho chia cổ tức đối với hành vi vi phạm;
m) Không được ký hợp đồng thanh toán thẻ với các
tổ chức thanh toán thẻ khác; không được ký hợp đồng đại lý thanh toán với các
bên giao đại lý thanh toán khác;
n) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem
xét, áp dụng biện pháp: thu hồi giấy phép; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đại
lý đổi ngoại tệ; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi tiền của nước có
chung biên giới; thu hồi giấy phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước
ngoài; thu hồi giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng; thu hồi văn bản chấp
thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của
khách hàng; thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
đình chỉ hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm
nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách
nhiệm đối với hành vi vi phạm, yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật
đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài;
o) Thay thế các đối tượng được bầu, bổ nhiệm hoặc
đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định miễn nhiệm các đối tượng được bầu, bổ
nhiệm vi phạm quy định.
p) Buộc chấm dứt hoạt động đại lý thanh toán; buộc
tách biệt tài khoản thanh toán chỉ sử dụng cho hoạt động đại lý thanh toán;
q) Buộc thực hiện các quy định về nhận biết, cập
nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng; buộc ban hành quy định nội bộ
đúng quy định pháp luật; buộc thực hiện đúng quy định pháp luật về quan hệ ngân
hàng đại lý, các giao dịch liên quan tới công nghệ mới, giám sát một số giao dịch
đặc biệt, đánh giá rủi ro.
5. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính là hậu
quả của hành vi vi phạm hành chính khác thì xử phạt hành vi vi phạm hành chính
là nguyên nhân.
Điều 6. Thi hành biện pháp
khắc phục hậu quả
Việc thi hành một số biện pháp khắc phục hậu quả
trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng như sau:
1. Đối với biện pháp khắc phục hậu quả là đề nghị
cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp: thu hồi giấy phép; thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đại lý
đổi tiền của nước có chung biên giới; thu hồi giấy phép mở và sử dụng tài khoản
ngoại tệ ở nước ngoài; thu hồi giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng; thu hồi
văn bản chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản
thanh toán của khách hàng; thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả này
2. Đối với biện pháp khắc phục hậu quả là đề nghị
hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp: đình chỉ hoặc miễn
nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản
trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi
vi phạm
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền
xem xét, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả này.
3. Đối với biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp
lại giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa: căn cứ quyết định xử phạt vi phạm hành chính,
đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm nộp lại giấy phép bị tẩy
xóa, sửa chữa tới cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT TIỀN
Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG GIẤY PHÉP
Điều 7. Vi phạm quy định về
giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng tên tổ chức ghi trên các tài liệu, giấy tờ trong hoạt động
không đúng tên tổ chức ghi trong giấy phép.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi không đáp ứng hoặc không duy trì việc đáp ứng đủ các yêu cầu về
khai trương hoạt động chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch của ngân
hàng thương mại;
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi không đảm bảo đủ các điều kiện quy định về điều kiện khai
trương hoạt động quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho mượn, cho thuê, mua, bán, chuyển nhượng
giấy phép;
b) Tẩy xóa, sửa chữa giấy phép làm thay đổi nội
dung giấy phép mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ trường hợp
quy định tại điểm b khoản 4 Điều 31 Nghị định này.
5. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Gian lận các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện
để được cấp giấy phép trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép mà chưa đến mức bị truy
cứu trách nhiệm hình sự, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 22, điểm a
khoản 4 Điều 31 Nghị định này;
b) Hoạt động không đúng nội dung ghi trong giấy
phép, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 21, điểm o khoản 4, điểm c khoản
8 Điều 27, điểm c, đ khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 28, điểm d khoản 4 Điều 31
Nghị định này.
6. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000
đồng đối với hành vi vẫn tiếp tục hoạt động sau khi đã bị cơ quan có thẩm quyền
áp dụng biện pháp hạn chế, đình chỉ, tạm đình chỉ theo quy định tại Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
7. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Hoạt động không có giấy phép trừ trường hợp
quy định tại điểm c khoản 8 Điều 27, điểm d, đ khoản 5, khoản 8 Điều 28, khoản
6 Điều 31 Nghị định này;
b) Vi phạm quy định về sử dụng từ ngữ liên quan
đến hoạt động ngân hàng theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng.
c) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động ngân
hàng, hoạt động kinh doanh khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài;
d) Thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc
hành vi cạnh tranh không lành mạnh có nguy cơ gây tổn hại hoặc gây tổn hại đến
việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng;
đ) Vi phạm quy định về gắn sản phẩm bảo hiểm không
bắt buộc với việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng dưới mọi hình thức theo
quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7
Điều này;
b) Đề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi giấy phép đối
với hành vi vi phạm tại khoản 5 và khoản 6 Điều này;
c) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem
xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức
danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều
hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định
tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật
đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
d) Buộc nộp lại giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
Điều 8. Vi phạm quy định về
những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với việc thực hiện một trong các hành vi sau đây khi chưa được Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản:
a) Thay đổi tên, thời hạn hoạt động của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Tạm ngừng giao dịch từ 05 ngày làm việc trở lên,
trừ trường hợp tạm ngừng giao dịch do sự kiện bất khả kháng;
c) Thành lập chi nhánh, phòng giao dịch ở trong
nước; thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh,
văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000
đồng đối với hành vi mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu; mua
bán, chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên góp vốn; mua, nhận chuyển nhượng
cổ phần dẫn đến trở thành cổ đông lớn khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
bằng văn bản.
3. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng đối với hành vi thay đổi mức vốn điều lệ, mức vốn được cấp khi chưa được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
4. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000
đồng đối với việc thực hiện một trong các hành vi sau đây khi chưa được Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản:
a) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi
nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tín dụng, địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh
ngân hàng nước ngoài;
b) Niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
nước ngoài.
c) Thay đổi chi nhánh quản lý phòng giao dịch của
tổ chức tín dụng;
d) Tự nguyện chấm dứt hoạt động của chi nhánh,
phòng giao dịch của tổ chức tín dụng;
đ) Thực hiện nội dung hoạt động, hoạt động nghiệp
vụ ngân hàng;
e) Chuyển đổi hình thức pháp lý của ngân hàng
con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại.
5. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000
đồng đối với việc thực hiện một trong các hành vi sau đây khi chưa được Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản:
a) Thành lập, mua lại công ty con, công ty liên
kết theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Tổ chức tín dụng góp vốn, mua cổ phần theo
quy định tại điểm b khoản 4 Điều 111 Luật Các tổ chức tín dụng;
c) Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế;
d) Mua lại cổ phần của cổ đông mà sau khi thanh
toán hết số cổ phần mua lại dẫn đến việc giảm vốn điều lệ theo quy định tại Luật
Các tổ chức tín dụng.
đ) Cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
không qua tài khoản thanh toán của khách hàng.
6. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng đối với hành vi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức pháp
lý tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mà chưa được cấp có thẩm
quyền chấp thuận bằng văn bản.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Chưa cho chia cổ tức đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm d khoản 5 Điều này cho đến khi khôi phục lại vốn điều lệ;
b) Buộc thoái vốn tại công ty con, công ty liên
kết, buộc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp đối với hành vi vi phạm
quy định tại các điểm a, b khoản 5 Điều này;
c) Buộc thực hiện thủ tục chấp thuận niêm yết cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán nước ngoài trong thời hạn từ 01 tháng đến 03
tháng hoặc dừng hoạt động niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán nước
ngoài đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
d) Buộc chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao
dịch, đơn vị sự nghiệp, văn phòng đại diện, ngân hàng con và buộc nộp lại số lợi
bất hợp pháp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, điểm a, c
khoản 4 Điều này;
đ) Buộc chấm dứt thực hiện hoạt động nghiệp vụ
ngân hàng và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm đ khoản 4 Điều này.
e) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem
xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức
danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều
hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2, khoản 4, các điểm b, d khoản 5 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật
đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ
TỔ CHỨC, QUẢN TRỊ, ĐIỀU HÀNH
Điều 9. Vi phạm quy định về
tổ chức, quản trị, điều hành
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm quy định về Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) quy định tại Điều 50, Điều
51, Điều 55, Điều 69, khoản 1 Điều 77, Điều 87, Điều 92 Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Không duy trì việc đảm bảo đầy đủ các điều kiện,
tiêu chuẩn đối với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám
đốc) theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụngvà quy định về quỹ tín dụng
nhân dân;
c) Không tổ chức hoặc tổ chức Đại hội đồng cổ
đông, Đại hội thành viên không đúng quy định;
d) Không thông báo hoặc thông báo cho Ngân hàng
Nhà nước việc bổ nhiệm người đảm nhiệm chức vụ người đại diện theo pháp
luật của tổ chức tín dụng không đúng quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi bầu, bổ nhiệm những người không được cùng đảm nhiệm chức vụ quy
định tại Luật Các tổ chức tín dụng.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bầu, bổ nhiệm những người không được đảm nhiệm
chức vụ quy định tại các khoản 2, 3 Điều 42 Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Bầu, bổ nhiệm những chức danh quy định tại
khoản 5 Điều 41 Luật Các tổ chức tín dụng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo
quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng đối với hành vi bầu, bổ nhiệm những chức danh không đủ tiêu chuẩn, điều kiện
quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 41 Luật Các tổ chức tín dụng.
5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bầu, bổ nhiệm những trường hợp không được đảm
nhiệm chức vụ quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Bầu, bổ nhiệm nhân sự không thuộc danh sách
nhân sự dự kiến đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Thay thế các đối tượng được bầu, bổ nhiệm hoặc đề
nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định miễn nhiệm các đối tượng được bầu, bổ nhiệm
vi phạm quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 10. Vi phạm quy định về
ban hành điều lệ, quy định nội bộ
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không gửi Ngân hàng Nhà nước một hoặc một số
văn bản quy định nội bộ theo quy định của pháp luật;
b) Không gửi Ngân hàng Nhà nước điều lệ, điều lệ
được sửa đổi, bổ sung của tổ chức tín dụng theo quy định tại Luật Các tổ chức
tín dụng;
c) Ban hành quy định nội bộ có nội dung không đầy
đủ theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không ban hành một hoặc một số quy định nội bộ
theo quy định của pháp luật;
b) Ban hành quy định nội bộ có nội dung không
đúng quy định của pháp luật.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc ban hành quy định nội bộ đúng quy
định pháp luật hoặc hủy bỏ nội dung quy định nội bộ không đúng quy định của
pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 11. Vi phạm quy định về
hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán độc lập
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi không báo cáo kết quả kiểm toán nội bộ, kiểm toán độc lập, báo
cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập và
thực hiện dịch vụ bảo đảm đối với hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ theo
quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Không thông báo cho Ngân hàng Nhà nước về tổ
chức kiểm toán độc lập được lựa chọn trong thời hạn 30 ngày theo quy định tại
Luật Các tổ chức tín dụng.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kiểm toán nội bộ không thực hiện những nội
dung quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định
pháp luật;
b) Không thực hiện giám sát của quản lý cấp cao,
kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro, đánh giá nội bộ về mức đủ vốn theo quy định của
pháp luật.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000
đồng đối với hành vi không thành lập kiểm toán nội bộ thuộc Ban kiểm soát.
5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000
đồng đối với hành vi không xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ theo quy định tại
Luật Các tổ chức tín dụng.
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ
CỔ PHẦN, CỔ PHIẾU, PHẦN VỐN GÓP
Điều 12. Vi phạm quy định về
cổ phần, cổ phiếu và giới hạn góp vốn, chuyển nhượng, hoàn trả phần vốn góp
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không phát hành cổ phiếu đối với trường hợp cổ
phiếu được phát hành dưới hình thức chứng chỉ trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày khai trương hoạt động đối với tổ chức tín dụng thành lập mới hoặc trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày cổ đông thanh toán đủ cổ phần cam kết mua đối với tổ chức
tín dụng tăng vốn điều lệ;
b) Cổ đông sáng lập không nắm giữ số cổ phần tối
thiểu về tỷ lệ và thời gian quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng;
c) Vi phạm quy định về giới hạn góp vốn, tỷ lệ sở
hữu vốn góp, chuyển nhượng, hoàn trả phần vốn góp của thành viên góp vốn theo
quy định của pháp luật;
d) Không xây dựng hoặc không tuân thủ lộ trình để
đảm bảo tuân thủ tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông, cổ đông và người có liên
quan theo quy định của pháp luật;
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Mua lại cổ phần của cổ đông mà sau khi thanh
toán hết số cổ phần mua lại không đảm bảo các tỷ lệ an toàn trong hoạt động
ngân hàng quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng;
c) Chuyển nhượng cổ phần không đúng quy định tại
Luật Các tổ chức tín dụng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bán số cổ phần vượt tỷ lệ theo quy định
trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính
có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc thực hiện đúng tỷ lệ bảo đảm an toàn
trong thời hạn tối đa 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản
2 Điều này;
c) Chưa cho chia cổ tức đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2 Điều này cho đến khi khắc phục xong vi phạm;
d) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem
xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức
danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều
hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật
đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài;
d) Buộc chuyển nhượng cổ phần đúng quy định của
pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 13. Vi phạm quy định về
góp vốn, mua cổ phần
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dùng nguồn vốn khác ngoài vốn điều lệ và quỹ
dự trữ để góp vốn, mua cổ phần không đúng quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Không xây dựng hoặc không thực hiện lộ trình
để đảm bảo tuân thủ quy định về giới hạn góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng,
công ty con của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật;
2. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều
111 Luật Các tổ chức tín dụng nhưng không thành lập hoặc mua lại công ty con,
công ty liên kết.
3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng
khác không đúng điều kiện và vượt giới hạn quy định của Ngân hàng Nhà nước;
b) Góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng cổ phần của
tổ chức tín dụng không đúng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 62 Luật Các tổ chức
tín dụng.
4. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm về giới hạn góp vốn, mua cổ phần của
tổ chức tín dụng, công ty con của tổ chức tín dụng quy định tại Luật
Các tổ chức tín dụng hoặc vi phạm quy định trong trường hợp thực hiện theo
quy định chuyển tiếp tại khoản 5 Điều 210 Luật Các tổ chức tín
dụng;
b) Vi phạm quy định về góp vốn, mua cổ phần quy
định tại Điều 142 Luật Các tổ chức tín dụng.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi số vốn sử dụng không đúng quy định
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần
không đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
c) Chưa cho chia cổ tức đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điều này cho đến khi khắc phục xong vi phạm;
d) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2
và 3 Điều này;
đ) Không cho mở rộng phạm vi, quy mô và địa bàn
hoạt động trong thời gian chưa khắc phục xong vi phạm đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điều này;
e) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem
xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức
danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều
hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định
tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật
đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
Điều 14. Vi phạm quy định về
chào bán, chuyển nhượng cổ phần
1. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng đối với hành vi chuyển nhượng cổ phần trong thời gian đảm nhiệm chức vụ
quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000
đồng đối với hành vi chuyển nhượng cổ phần trong thời gian xử lý hậu quả theo
nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước
do trách nhiệm cá nhân thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát,
Tổng giám đốc (Giám đốc) trừ một trong các trường hợp quy định tại các điểm a,
b và c khoản 2 Điều 64 Luật Các tổ chức tín dụng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại số cổ phần đã chuyển nhượng
quy định tại Điều này trong thời gian tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định xử
phạt vi phạm hành chính có hiệu lực;
b) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem
xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức
danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều
hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật
đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
Mục 4. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ
HUY ĐỘNG VỐN VÀ PHÍ CUNG ỨNG DỊCH VỤ
Điều 15. Vi phạm quy định về
nhận tiền gửi
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không công bố hoặc không niêm yết công khai
các nội dung phải công bố hoặc niêm yết công khai về nhận tiền gửi và phát hành
giấy tờ có giá theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện nhận tiền gửi hoặc phát hành giấy tờ
có giá không đúng với nội dung đã công bố hoặc niêm yết công khai;
c) Nhận tiền gửi, chi trả tiền gửi không đúng thủ
tục theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá không
đúng đối tượng được gửi tiền, đối tượng mua giấy tờ có giá theo quy định của
pháp luật;
b) Nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá không
đúng quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, điểm a khoản
2 Điều này.
Điều 16. Vi phạm quy định về
lãi suất huy động vốn, phí cung ứng dịch vụ, kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái
sinh
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết công khai lãi suất huy động vốn,
mức phí cung ứng dịch vụ theo quy định;
b) Niêm yết lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng
dịch vụ không rõ ràng, gây nhầm lẫn cho khách hàng;
c) Thu các loại phí cung ứng dịch vụ không đúng
quy định pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều 17, điểm m
khoản 4 Điều 27 Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi áp dụng lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ cao hơn
mức đã niêm yết.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm quy định về lãi suất huy động vốn; kinh doanh,
cung ứng sản phẩm phái sinh về lãi suất, tiền tệ, giá cả hàng hóa và tài sản
tài chính khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và điểm a
khoản 8 Điều 27 Nghị định này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm mức phí cung ứng dịch vụ quy định tại
Điều này;
b) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem
xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức
danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều
hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 3 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật
đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
Mục 5. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ
CẤP TÍN DỤNG, NHẬN ỦY THÁC, ỦY THÁC VÀ HOẠT ĐỘNG LIÊN NGÂN HÀNG
Điều 17. Vi phạm quy định về
cấp tín dụng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lưu trữ hồ sơ cấp tín dụng không đúng quy định
của pháp luật;
b) Không niêm yết công khai thông tin, không
cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cho khách hàng theo quy định của pháp luật.
c) Hành vi tiếp nhận và xử lý khiếu nại của
khách hàng không đúng quy định của pháp luật về cho vay tiêu dùng của công ty
tài chính;
d) Không tổ chức tập huấn, đào tạo nghiệp vụ cho
nhân viên theo quy định của pháp luật về cho vay tiêu dùng của công ty tài
chính;
đ) Vi phạm quy định về mức cho vay tiêu dùng tối
đa, dư nợ cho vay phục vụ nhu cầu đời sốngvà được nhận biết, xác minh thông tin
nhận biết khách hàng theo quy định của pháp luật;
e) Không ban hành khung lãi suất cho vay tiêu
dùng trong từng thời kỳ hoặc ban hành khung lãi suất cho vay tiêu dùng không đầy
đủ các nội dung theo quy định pháp luật về cho vay tiêu dùng của công ty tài
chính;
g) Vi phạm quy định về tỷ lệ tổng dư nợ cho vay
tiêu dùng giải ngân trực tiếp cho khách hàng so với tổng dư nợ tín dụng tiêu
dùng.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay
và trả nợ của khách hàng hoặc kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ
của khách hàng không đúng quy định của pháp luật;
b) Vi phạm quy định về biện pháp đôn đốc, thu hồi
nợ theo quy định của pháp luật về cho vay tiêu dùng của công ty tài chính;
c) Công ty tài chính chuyên ngành vi phạm quy định
tỷ lệ dư nợ hoạt động cấp tín dụng chính trên tổng dư nợ cấp tín dụng tối thiểu.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lập hợp đồng, thỏa thuận cấp tín dụng không đủ
các nội dung theo quy định của pháp luật;
b) Miễn, giảm lãi suất cấp tín dụng khi chưa ban
hành quy định nội bộ;
c) Chuyển nợ quá hạn, cơ cấu lại thời hạn trả nợ
không đúng quy định của pháp luật;
d) Áp dụng lãi suất cấp tín dụng không đúng quy
định của pháp luật;
đ) Thu lãi nợ quá hạn không đúng quy định của
pháp luật;
e) Thu nợ khoản vay bị quá hạn trả nợ không đúng
quy định của pháp luật;
g) Cấp tín dụng đối với tổ chức, cá nhân
không cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không đầy đủ
theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thu không đúng quy định của pháp luật các loại
phí liên quan đến hoạt động cấp tín dụng;
b) Sử dụng phương thức giải ngân không đúng quy
định, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 4 Điều 27 Nghị định này;
c) Vi phạm nguyên tắc cấp tín dụng bằng
phương tiện điện tử, nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng phục vụ
hoạt động cấp tín dụng bằng phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cấp tín dụng không có hợp đồng hoặc thỏa thuận
bằng văn bản;
b) Cấp tín dụng đối với tổ chức, cá nhân không đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật hoặc đối với cổ đông, cổ đông trong nhóm
cổ đông có liên quan đang sở hữu cổ phần vượt giới hạn hoặc người có liên quan
của các cổ đông không tuân thủ lộ trình để đảm bảo tuân thủ tỷ lệ sở hữu cổ phần
quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng;
c) Cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với
điều kiện ưu đãi cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 135 Luật Các tổ chức
tín dụng;
d) Vi phạm quy định về cấp tín dụng tại khoản 3
Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng;
đ) Cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn không được cho
vay theo quy định của pháp luật;
e) Ký thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh
không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
g) Bao thanh toán đối với một hoặc một số trường
hợp không được bao thanh toán theo quy định của pháp luật;
h) Bảo lãnh cho các nghĩa vụ tài chính không được
bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm giới hạn cấp tín dụng quy định tại các
khoản 2, 4 Điều 135, các khoản 1, 2 và 8 Điều 136 Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Cấp tín dụng dưới hình thức khác khi chưa được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;
c) Vi phạm quy định về mức cho vay tối đa của tổ
chức tín dụng khi cho vay để đầu tư ra nước ngoài.
7. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 180.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm về giới hạn và điều kiện cấp tín dụng để đầu tư,
kinh doanh cổ phiếu, giới hạn và điều kiện cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh
trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
8. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000
đồng đối với hành vi cấp tín dụng đối với tổ chức, cá nhân quy định tại các khoản
1, 3, 4, 5 và 6 Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi phần số dư cấp tín dụng vượt mức
hạn chế, giới hạn trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt
vi phạm hành chính có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản
6, khoản 7 Điều này;
b) Buộc thu hồi nợ trong thời hạn tối đa 06
tháng kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực đối với hành
vi vi phạm quy định tại các điểm b, đ khoản 5, điểm b khoản 6, khoản 8 Điều
này;
c) Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật
trong thời hạn tối đa 01 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính
có hiệu lực đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm d, e khoản 1, điểm
a khoản 2 Điều này;
d) Không được thực hiện cấp tín dụng mới
cho đến khi tuân thủ tỷ lệ tổng dư nợ đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm g khoản 1 Điều này;
đ) Không được cho vay để đầu tư ra nước
ngoài cho đến khi tuân thủ mức cho vay đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm c khoản 6 Điều này.
e) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem
xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức
danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều
hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 5, điểm a khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật
đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền, của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
Điều 18. Vi phạm quy định về
điểm giới thiệu dịch vụ
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
1. Không ký kết hợp đồng về việc mở điểm giới
thiệu dịch vụ.
2. Hợp đồng về việc mở điểm giới thiệu dịch vụ
không quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các bên liên quan và thời hạn hiệu
lực hợp đồng.
3. Thực hiện các hoạt động tại điểm giới thiệu dịch
vụ ngoài phạm vi được phép theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Vi phạm quy định về
nhận ủy thác và ủy thác
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhận ủy thác, ủy thác không đúng đối tượng,
phạm vi theo quy định của pháp luật;
b) Lập hợp đồng ủy thác không đúng theo quy định
của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000
đồng đối với hành vi nhận ủy thác, ủy thác không tuân thủ các nguyên tắc ủy
thác theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ nghiệp vụ ủy thác của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hoàn trả/thu hồi tài sản ủy thác cho bên ủy
thác đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem
xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức
danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều
hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật
đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
Điều 20. Vi phạm quy định về
mua, bán trái phiếu doanh nghiệp
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi không theo dõi, giám sát việc sử dụng tiền thu từ phát hành
trái phiếu của doanh nghiệp.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm quy định về mua trái phiếu doanh nghiệp
chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản
4 Điều này;
b) Không sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt khi thực hiện thanh toán trong hoạt động mua, bán trái phiếu;
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm nguyên tắc mua, bán trái phiếu doanh nghiệp, trừ trường
hợp quy định tại khoản 1, 2, 4 Điều này.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thẩm địnhphương án, các cam kết của
doanh nghiệp phát hành, các điều kiện phát hành trái phiếu của doanh nghiệp,
thông tin về người có liên quan của doanh nghiệp phát hành;
b) Mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành trong
đó có mục đích: cơ cấu lại các khoản nợ của doanh nghiệp phát hành; góp vốn,
mua cổ phần tại doanh nghiệp khác; tăng quy mô vốn hoạt động;
c) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua trái phiếu
chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền;
d) Bán trái phiếu doanh nghiệp cho công ty con của
chính mình, trừ trường hợp tổ chức tín dụng là bên nhận chuyển giao bắt buộc
bán trái phiếu doanh nghiệp cho ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc;
đ) Mua trái phiếu doanh nghiệp mà doanh nghiệp
phát hành đãthay đổi mục đích sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu theo quy
định của pháp luật trước thời điểm tổ chức tín dụng mua trái phiếu nhưng doanh
nghiệp phát hành trái phiếu không được xếp hạng ở mức cao nhất theo quy định xếp
hạng tín dụng nội bộ của tổ chức tín dụng tại thời điểm gần nhất.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi nợ trong thời hạn tối đa 01 năm
kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 4Điều này;
b) Không được chuyển đổi trái phiếu doanh nghiệp
thành cổ phiếu; buộc chuyển nhượng chứng quyền kèm trái phiếu đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Buộc mua lại trái phiếu doanh nghiệp đã bán
cho công ty con trong thời hạn tối đa 01 tháng đối với hành vi vi phạm tại điểm
d khoản 4 Điều này.
d) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem
xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức
danh quản trị, Điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều
hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 4 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật
đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh, ngân
hàng nước ngoài.
Điều 21. Vi phạm quy định
trong hoạt động liên ngân hàng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cập nhật và lưu giữ thông tin giao dịch cho
vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá không đúng quy định của pháp luật;
b) Không xác nhận thực hiện giao dịch theo quy định;
c) Lập hợp đồng cho vay, mua lại giấy tờ có giá
không đúng hình thức, nội dung theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện giao dịch mua, bán giấy tờ có giá bằng
đồng tiền không phù hợp với quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng
bằng đồng tiền không đúng theo quy định của pháp luật;
e) Thỏa thuận tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng
không đủ các nội dung theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về thời hạn cho
vay, đi vay, gửi tiền, nhận tiền gửi; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá; tái
chiết khấu công cụ chuyển nhượng;
b) Không thực hiện thanh toán các giao dịch cho
vay, đi vay; gửi tiền, nhận tiền gửi; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá bằng đồng
Việt Nam qua hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng theo quy định của pháp
luật;
c) Không thực hiện đúng quy trình mua bán giấy tờ
có giá theo quy định;
d) Thực hiện giao dịch cho vay, đi vay, gửi tiền,
nhận tiền gửi ngoài phạm vi được ủy quyền.
đ) Mua kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi
có thời hạn còn lại không đúng quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi thực hiện giao dịch cho vay, đi vay ngoài trụ sở của chi nhánh
ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về nguyên tắc
chung khi thực hiện giao dịch cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có
giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; gửi tiền tại tổ
chức tín dụng khác không đúng quy định của pháp luật;
b) Không xem xét, đánh giá lại khách hàng theo
quy định để xác định lại hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng;
c) Không thực hiện đúng quy định về cung cấp
thông tin cho bên cho vay để phục vụ cho việc đánh giá khách hàng và xác định hạn
mức giao dịch.
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm như sau:
a) Mua, bán có kỳ hạn các loại giấy tờ có giá
không được phép mua, bán;
b) Mua, bán giấy tờ có giá của tổ chức tín
dụng phi ngân hàng phát hành không đúng quy định pháp luật;
c) Tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng không đủ
điều kiện tái chiết khấu theo quy định của pháp luật
6. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng đối với hành vi thực hiện việc đi vay, cho vay, mua, bán giấy tờ có giá bằng
ngoại tệ không đúng phạm vi hoạt động ngoại hối được Ngân hàng Nhà nước cấp
phép.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét,
áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh
quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều
hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định
tại các khoản 5, khoản 6 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật
đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
Mục 6. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ
HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG VÀ HOẠT ĐỘNGCUNG ỨNG DỊCH VỤ THÔNG TIN TÍN DỤNG
Điều 22. Vi phạm quy định về
nguyên tắc, điều kiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đảm bảo duy trì đủ một trong các điều
kiện để cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin
tín dụng;
b) Các thỏa thuận, cam kết trong hoạt động cung ứng
dịch vụ thông tin tín dụng không được lập bằng văn bản hoặc hình thức khác có
giá trị pháp lý tương đương văn bản theo quy định của pháp luật;
c) Không công bố thông tin theo quy định của
pháp luật.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với hành vi gian lận các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để được cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng trong hồ
sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000
đồng đối với hành vi hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng không có Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam cấp.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 Điều này;
b) Đề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng đối với hành vi
vi phạm quy định tại các khoản 2Điều này;
c) Buộc duy trì đủ các điều kiện để cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 23. Vi phạm quy định về
thu thập, xử lý thông tin tín dụng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thu thập thông tin tín dụng không thuộc phạm vi
theo quy định của pháp luật;
b) Thu thập thông tin tín dụng của khách hàng
vay khi chưa được sự đồng ý của khách hàng vay, trừ trường hợp thu thập thông
tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Sử dụng thông tin tiêu cực về khách hàng vay
để tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng không đúng quy định của pháp luật;
d) Cản trở hoạt động thu thập thông tin tín dụng
hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với hành vi cố ý làm sai lệch nội dung thông tin tín dụng.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với hành vi thu thập, cung cấp, trao đổi, sử dụng trái phép các thông
tin thuộc phạm vi, danh mục bí mật của Nhà nước mà chưa đến mức bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu phương tiện được sử dụng để thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ việc thực hiện hoạt động cung ứng dịch
vụ thông tin tín dụng trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện ngay việc đính chính thông tin
sai lệch đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 24. Vi phạm quy định về
an toàn, lưu giữ thông tin tín dụng
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
1. Không thực hiện quy định, quy trình bảo mật,
an toàn công nghệ thông tin trong hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng
theo quy định của pháp luật;
2. Không lưu giữ thông tin tín dụng về khách
hàng vay trong thời hạn tối thiểu 05 năm kể từ ngày tổ chức hoạt động cung ứng
dịch vụ thông tin tín dụng thu thập;
3. Không thực hiện rà soát, đánh giá quy định nội
bộ định kỳ về tính thích hợp, tuân thủ quy định của pháp luật.
4. Không có biện pháp bảo vệ thông tin tín dụng
để chống lại mất mát, truy cập, sử dụng hoặc tiết lộ trái phép.
5. Không có giải pháp khôi phục dữ liệu trong
trường hợp dữ liệu bị lỗi, bị mất, bị hỏng và phương án khôi phục hoạt động sau
khi dữ liệu bị lỗi, bị mất, bị hỏng.
Điều 25. Vi phạm quy định về
khai thác, sử dụng sản phẩm, dịch vụ và trao đổi, cung cấp thông tin tín dụng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trao đổi, cung cấp, sao chép thông tin tín dụng,
sản phẩm thông tin tín dụngsai mục đích, sai đối tượng hoặc cho bên thứ ba
không đúng quy định của pháp luật;
b) Không khuyến cáo cho người sử dụng về nguyên
tắc, phạm vi sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng;
c) Không công khai nguyên tắc, phạm vi sử
dụng, quy trình khai thác và sử dụng, giá dịch vụ thông tin tín
dụng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sửa đổi sản phẩm thông tin tín dụng để cung cấp
cho bên thứ ba không đúng quy định của pháp luật;
b) Cung cấp, trao đổi thông tin tín dụng, cung cấp
sản phẩm thông tin tín dụng khi chưa được sự đồng ý tại thỏa thuận với khách
hàng vay, không đúng quy định của pháp luật;
c) Cản trở hoạt động sử dụng thông tin tín dụng
hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
d) Không niêm yết công khai mức giá cung cấp sản
phẩm thông tin tín dụng theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với hành vi lợi dụng các hoạt động thông tin tín dụng để tư lợi cá
nhân, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ việc thực hiện hoạt động cung ứng dịch
vụ thông tin tín dụng trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2
Điều này.
Điều 26. Vi phạm quy định về
điều chỉnh sai sót đối với thông tin tín dụng của khách hàng vay
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
1. Không trả lời văn bản đề nghị điều chỉnh sai
sót hoặc không thông báo kết quả việc điều chỉnh sai sót theo quy định của pháp
luật;
2. Không thực hiện điều chỉnh sai sót hoặc phối
hợp điều chỉnh sai sót đối với thông tin tín dụng của khách hàng vay hoặc không
chỉnh sửa và gửi lại dữ liệu báo cáo đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
Mục 7. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ
HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI VÀ KINH DOANH VÀNG
Điều 27. Vi phạm quy định về
hoạt động ngoại hối
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà
ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị
tương đương);
b) Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép
thu đổi ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại
tệ khác có giá trị tương đương);
c) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại
tệ có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương)
không đúng quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà
ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại
tệ khác có giá trị tương đương); mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại
tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương
đương) trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần;
b) Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép
thu đổi ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới
10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương); mua, bán ngoại tệ tại
tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới
1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) trong trường hợp tái
phạm hoặc vi phạm nhiều lần;
c) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại
tệ có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương)
không đúng quy định của pháp luật trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều
lần; thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ
đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng
quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết tỷ giá mua, bán ngoại tệ tại địa
điểm giao dịch theo quy định của pháp luật;
b) Niêm yết tỷ giá mua, bán ngoại tệ nhưng hình
thức, nội dung niêm yết tỷ giá không rõ ràng, gây nhầm lẫn cho khách hàng;
c) Không niêm yết, thông báo công khai tỷ giá
quy đổi giữa đồng Việt Nam, ngoại tệ với đồng tiền quy ước trong hoạt động kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, hoạt động kinh
doanh casino; niêm yết, thông báo công khai tỷ giá quy đổi giữa mệnh giá đồng
tiền quy ước với đồng Việt Nam, ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện
tử có thưởng dành cho người nước ngoài, hoạt động kinh doanh casino không đúng
quy định của pháp luật;
d) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về
việc đăng ký, thông báo với Ngân hàng Nhà nước đối với các trường hợp thay đổi
liên quan đến hoạt động đại lý đổi ngoại tệ; hoạt động đại lý đổi tiền của nước
có chung biên giới;
đ) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về
việc thông báo, làm thủ tục đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận đối với các
trường hợp thay đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng liên quan đến hoạt động cung ứng
dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ;
e) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về
việc làm thủ tục đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung, cấp lại, gia hạn, chuyển đổi giấy phép thu, chi ngoại tệ và hoạt động ngoại
hối khác đối với doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho
người nước ngoài, doanh nghiệp kinh doanh casino, tổ chức mở tài khoản ngoại tệ
ở nước ngoài; sửa đổi, bổ sung giấy phép mở và sử dụng tài khoản
ngoại tệ ở nước ngoài trong trường hợp thay đổi tên gọi của tổ chức
mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài;
g) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về
thủ tục hành chính đối với: thủ tục chấp nhận chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước
đầu tư; việc đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài, khoản phát hành
trái phiếu quốc tế; đăng ký, đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài từ lần
thứ 02 trở lên, khoản thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú; đăng ký, đăng
ký thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
đăng ký hạn mức tự doanh; đăng ký hạn mức tự doanh tạm thời; đăng ký hạn mức nhận
ủy thác; đăng ký hạn mức nhận ủy thác tạm thời và các thủ tục hành chính khác
liên quan đến giao dịch vốn khác; thủ tục hành chính đối với trường hợp đầu tư
gián tiếp ra nước ngoài khác;
h) Mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà
ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 10.000 đôla Mỹ đến dưới 100.000 đôla Mỹ (hoặc
ngoại tệ khác có giá trị tương đương);
i) Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép
thu đổi ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 10.000 đôla Mỹ đến dưới
100.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);
k) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại
tệ có giá trị từ 10.000 đôla Mỹ đến dưới 100.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có
giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật;
l) Mua, bán ngoại tệ không đúng tỷ giá quy định
của Ngân hàng Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại điểm đ và điểm m khoản 4 Điều
này; thu phí giao dịch ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ký hợp đồng đại lý đổi ngoại tệ, hợp đồng đại
lý đổi tiền của nước có chung biên giới với tổ chức không đủ điều kiện làm đại
lý đổi ngoại tệ, đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới; không hướng dẫn,
kiểm tra đại lý đổi ngoại tệ, đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới theo
quy định của pháp luật;
b) Không thực hiện đúng trách nhiệm của đại lý đổi
ngoại tệ, đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới theo quy định của pháp luật;
làm đại lý đổi ngoại tệ, đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới đồng thời
cho hai tổ chức tín dụng trở lên không đúng quy định của pháp luật;
c) Thanh toán công cụ chuyển nhượng bằng ngoại tệ
không đúng quy định về hoạt động ngoại hối quy định tại Điều 9 Luật Các công cụ
chuyển nhượng và các quy định pháp luật có liên quan;
d) Không thực hiện đúng các quy định của pháp luật
về việc mở, đóng, sử dụng tài khoản tại Việt Nam lần thứ 02 trở lên để thực hiện
một trong các hoạt động: Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam; đầu tư của Việt Nam ra
nước ngoài; vay, trả nợ nước ngoài; cho vay, thu hồi nợ nước ngoài, phát hành
chứng khoán ở nước ngoài của người cư trú là tổ chức; phát hành chứng khoán tại
Việt Nam của người không cư trú là tổ chức và các giao dịch vốn khác;
đ) Quy định tỷ giá, các khoản chi hoa hồng, môi
giới bằng tiền, hiện vật và các hình thức chi khuyến mại trong hoạt động mua,
bán ngoại tệ dưới bất kỳ hình thức nào dẫn đến tỷ giá mua, bán, quy đổi thực tế
vượt biên độ tỷ giá theo quy định của pháp luật;
e) Làm đại lý chi trả ngoại tệ đồng thời cho hai
tổ chức kinh tế trở lên không đúng quy định của pháp luật;
g) Thực hiện việc rút vốn, trả nợ đối với các
khoản vay nước ngoài; giải ngân, thu hồi nợ đối với các khoản cho vay ra nước
ngoài; thực hiện thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú; thực hiện chuyển
tiền phục vụ hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, đầu tư của Việt Nam ra
nước ngoài không đúng quy định của pháp luật;
h) Chuyển, mang ngoại tệ, đồng Việt Nam ra nước
ngoài, vào Việt Nam không đúng quy định của pháp luật, trừ các hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hải quan;
i) Ủy quyền, ủy quyền lại cho tổ chức kinh tế, tổ
chức tín dụng làm đại lý chi, trả ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật;
k) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về
việc mở, đóng, sử dụng tài khoản chuyên dùng ngoại tệ trong hoạt động cung ứng
dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ;
l) Không thực hiện đúng trách nhiệm của tổ chức
tín dụng, tổ chức kinh tế làm đại lý chi, trả ngoại tệ, tổ chức kinh tế trực tiếp
nhận và chi, trả ngoại tệ trong việc cập nhật sổ sách kế toán, lưu giữ chứng từ
phù hợp với quy định của pháp luật;
m) Không thực hiện đúng các quy định của pháp luật
về việc thu phí, áp dụng tỷ giá chi trả trong hoạt động cung ứng dịch vụ nhận
và chi, trả ngoại tệ;
n) Giao dịch, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp
đồng, thỏa thuận, niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ, quyền sử dụng đất
và các hình thức tương tự khác (bao gồm cả quy đổi hoặc điều chỉnh giá hàng
hoá, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa thuận) bằng ngoại tệ không đúng quy định
của pháp luật;
o) Gian lận, giả mạo các hồ sơ, giấy tờ thực hiện
thủ tục hành chính đối với thủ tục đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước
ngoài, khoản phát hành trái phiếu quốc tế; đăng ký, đăng ký thay đổi khoản cho
vay ra nước ngoài, khoản thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú mà chưa đến
mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
p) Sử dụng khoản vay nước ngoài không đúng mục
đích đối với khoản vay có giá trị dưới 50.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có
giá trị tương đương).
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mở, đóng, sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước
ngoài không đúng quy định của pháp luật;
b) Cung ứng dịch vụ thanh toán, chuyển tiền đối
với các giao dịch liên quan đến khoản vay nước ngoài, khoản cho vay, thu hồi nợ
nước ngoài, bảo lãnh cho người không cư trú, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, đầu
tư của Việt Nam ra nước ngoài và các giao dịch vốn khác không đúng quy định của
pháp luật;
c) Quy đổi mệnh giá đồng tiền quy ước không đúng
quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng dành cho người nước ngoài, doanh nghiệp kinh doanh casino;
d) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về
việc mở, đóng, sử dụng tài khoản chuyên dùng ngoại tệ trong hoạt động kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, hoạt động kinh
doanh casino;
đ) Không nộp số ngoại tệ tiền mặt vượt mức tồn
quỹ vào tài khoản chuyên dùng ngoại tệ mở tại ngân hàng được phép trong trường
hợp có nguồn thu ngoại tệ tiền mặt từ hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng dành cho người nước ngoài, hoạt động kinh doanh casino vượt mức tồn quỹ
theo quy định của pháp luật;
e) Mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà
ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 100.000 đôla Mỹ trở lên (hoặc ngoại tệ khác có
giá trị tương đương);
g) Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép
thu đổi ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 100.000 đôla Mỹ trở lên (hoặc
ngoại tệ khác có giá trị tương đương);
h) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại
tệ có giá trị từ 100.000 đôla Mỹ trở lên (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương
đương) không đúng quy định của pháp luật.
i) Không thực hiện đúng trách nhiệm của đại lý đổi
ngoại tệ, đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới theo quy định của pháp luật
trong trường hợp tái phạm; làm đại lý đổi ngoại tệ, đại lý đổi tiền của nước có
chung biên giới đồng thời cho hai tổ chức tín dụng trở lên không đúng quy định
của pháp luật trong trường hợp tái phạm.
6. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cấp tín dụng hoặc trả nợ trong nước bằng ngoại
tệ không đúng quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điều 14 Nghị
định này;
b) Không bán ngoại tệ thu được cho tổ chức tín dụng
theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 5 Điều
này.
c) Mở, đóng, sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước
ngoài không đúng quy định của pháp luật trong trường hợp tái phạm.
d) Không tuân thủ các quy định về vay, trả nợ nước
ngoài, trừ trường hợp quy định tại các điểm g khoản 3, điểm d, g, q khoản 4, điểm
b khoản 5, điểm a khoản 7 và điểm d khoản 8 Điều này, Điều 55 Nghị định này.
7. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tuân thủ các quy định về điều kiện vay
nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh;không chấp hành các quy định của pháp
luật về cho vay, thu hồi nợ nước ngoài; bảo lãnh cho người không cư trú và các
giao dịch vốn khác, trừ trường hợp quy định tại các điểm g khoản 3, điểm d, g
khoản 4, điểm b khoản 5 và điểm d khoản 6 Điều này;
b) Thực hiện giao dịch ngoại tệ giữa tổ chức tín
dụng với nhau, giữa tổ chức tín dụng với khách hàng không đúng quy định của
Ngân hàng Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;
c) Không tuân thủ trạng thái ngoại tệ theo quy định
của pháp luật.
8. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh, ngoại
hối không đúng quy định của pháp luật;
b) Xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt, đồng
Việt Nam tiền mặt không đúng quy định của pháp luật;
c) Hoạt động ngoại hối khi không được cấp có thẩm
quyền cấp giấy phép hoặc giấy phép hoạt động ngoại hối đã hết thời hạn hoặc bị
tước hoặc không đúng nội dung đã quy định trong giấy phép, trừ trường hợp quy định
tại các điểm d khoản 4, các điểm a, d khoản 5 Điều này;
d) Sử dụng khoản vay nước ngoài không đúng mục
đích đối với khoản vay có giá trị từ 300.000 đôla Mỹ trở lên (hoặc ngoại tệ
khác có giá trị tương đương).
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu số ngoại tệ, đồng Việt Nam đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, các điểm h, i, k khoản 3, điểm h khoản 4,
các điểm e, g, h khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký đại
lý đổi ngoại tệ, giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi tiền của nước có chung biên
giới trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 4 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép thu, chi ngoại tệ
và hoạt động ngoại hối khác đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng dành cho người nước ngoài, hoạt động kinh doanh casino trong thời hạn từ
03 đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d, đ khoản 4 Điều này
(đối với nội dung không thực hiện việc điều chỉnh giấy phép);
d) Đình chỉ hoạt động ngoại hối trong thời hạn
03 tháng đến 06 tháng đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
có hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Đề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký đại lý đổi ngoại tệ, giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi tiền của nước
có chung biên giới, giấy phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 5, điểm c khoản 6 Điều này.
Điều 28. Vi phạm quy định về
hoạt động kinh doanh vàng
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Mua, bán vàng miếng với tổ chức tín dụng hoặc
doanh nghiệp không có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;
b) Sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua, bán vàng miếng với tổ chức tín dụng hoặc
doanh nghiệp không có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng trong trường hợp
tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần;
b) Sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán trong
trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết công khai giá mua, giá bán
vàng miếng tại địa điểm giao dịch theo quy định của pháp luật;
b) Vi phạm trách nhiệm của tổ chức tín dụng,
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng khi có thay đổi về mạng
lưới chi nhánh, địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng theo quy định của pháp
luật.
c) Sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ mà không
công bố tiêu chuẩn áp dụng, không ghi nhãn hàng hóa theo quy định.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh mua, bán vàng miếng không đúng quy
định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;
b) Mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh không
đúng quy định của pháp luật, trừ các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hải quan.
5. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 180.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện kinh doanh mua, bán vàng miếng
thông qua các đại lý ủy nhiệm;
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về
trạng thái vàng;
c) Xuất khẩu, nhập khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ;
vàng nguyên liệu dưới dạng bột, dung dịch, vẩy hàn, muối vàng và các loại vàng
trang sức dưới dạng bán thành phẩm mà không đúng theo nội dung ngành nghề đã
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện kinh doanh mua, bán vàng trang sức,
mỹ nghệ mà không đáp ứng đủ điều kiện được phép kinh doanh mua, bán vàng trang
sức, mỹ nghệ theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện gia công vàng trang sức, mỹ nghệ mà
không có đăng ký gia công vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
6.Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng vàng nguyên liệu nhập khẩu không đúng
theo giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ;
b) Thực hiện kinh doanh mua, bán vàng miếng
thông qua các đại lý ủy nhiệm trong trường hợp tái phạm.
7. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000
đồng đối với hành vi hoạt động sản xuất vàng miếng không đúng quy định của pháp
luật.
8. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh mua, bán vàng miếng nhưng không có
giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;
b) Thực hiện xuất khẩu hoặc nhập khẩu vàng
nguyên liệu không có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định
của pháp luật;
c) Hoạt động kinh doanh vàng khác khi chưa được
cấp có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định của pháp luật.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu số vàng đối với hành vi vi phạm quy
định tại các điểm a, c khoản 8 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh mua,
bán vàng miếng trong thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.
10.Biện pháp khắc phục hậu quả:
Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép
kinh doanh mua, bán vàng miếng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản
6 Điều này.
Mục 8. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ
THANH TOÁN, QUẢN LÝ TIỀN TỆ VÀ KHO QUỸ
Điều 29. Vi phạm quy định về
thanh toán liên ngân hàng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành đúng quy định về tổ chức
thanh toán bù trừ, thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng;
b) Không trả lại các bộ chứng từ thanh toán bị
sai trong ngày làm việc, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Trả tiền vào tài khoản người nhận sau thời
gian quy định;
d) Gửi chứng từ ký quỹ không đúng quy định về thời
gian.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không trả lại ngay Lệnh chuyển Có đã bị từ chối
hợp lệ; từ chối Lệnh chuyển Nợ có ủy quyền hợp lệ;
b) Giao cho người không được ủy quyền khởi tạo,
truyền các giao dịch qua hệ thống thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cản trở việc vận hành hệ thống thanh toán bù
trừ, thanh toán liên ngân hàng;
b) Để lộ hoặc tiết lộ ra ngoài các thông tin
không được phép tiết lộ liên quan đến hệ thống thanh toán liên ngân hàng.
Điều 30. Vi phạm quy định về
hoạt động thanh toán
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa không đúng quy định trên các phương tiện
thanh toán, chứng từ thanh toán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tiếp nhận, xử lý tra soát, khiếu nại của
khách hàng không đúng quy định của pháp luật,không có giải pháp để khách hàng
tra cứu trực tuyến theo quy định của pháp luật;
b) Cung cấp không trung thực thông tin có liên
quan đến việc sử dụng dịch vụ thanh toán.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về
thời gian trong thanh toán, chuyển tiền, trừ các trường hợp thanh toán giữa tổ
chức tín dụng với Ngân hàng Nhà nước;
b) Vi phạm quy định về thông báo, niêm yết biểu
phí dịch vụ thanh toán.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp không trung thực thông tin có liên
quan đến việc cung ứng dịch vụ thanh toán;
b) Ký duyệt lệnh thanh toán không đúng thẩm quyền
hoặc sử dụng chữ ký điện tử của người khác;
c) Mở, sử dụng và ủy quyền sử dụng tài khoản
thanh toán không đúng quy định của pháp luật trong quá trình sử dụng dịch vụ
thanh toán.
d) Vi phạm quy định về việc đảm bảo khả năng
thanh toán, duy trì số dư tài khoản thanh toán tại ngân hàng và tiền mặt lớn
hơn số tiền phải trả cho khách hàng tại thời điểm chi trả đối với dịch vụ thanh
toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng của doanh nghiệp cung ứng dịch
vụ bưu chính công ích.
5.Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn tài
khoản thanh toán hoặc mua, bán thông tin tài khoản thanh toán với số lượng từ
01 tài khoản thanh toán đến dưới 10 tài khoản thanh toán mà chưa đến mức bị
truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Làm giả chứng từ thanh toán khi cung ứng, sử
dụng dịch vụ thanh toán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Sử dụng Giấy tờ tùy thân giả mạo trong mở và
sử dụng tài khoản thanh toán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng, cho
phép khách hàng sử dụng tài khoản thanh toán không đúng quy định của pháp luật
trong quá trình cung ứng dịch vụ thanh toán;
b) Mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn tài
khoản thanh toán hoặc mua, bán thông tin tài khoản thanh toán với số lượng từ
10 tài khoản thanh toán trở lên mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Làm giả phương tiện thanh toán, lưu giữ, lưu
hành, chuyển nhượng, sử dụng phương tiện thanh toán giả mà chưa đến mức bị truy
cứu trách nhiệm hình sự;
d) Phát hành, cung ứng, sử dụng các phương tiện
thanh toán không hợp pháp mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Hoạt động không đúng nội dung chấp thuận của
Ngân hàng Nhà nước về việc cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản
thanh toán của khách hàng.
e) Tẩy xóa, sửa chữa, mua, bán, chuyển nhượng,
cho thuê, cho mượn, làm giả văn bản chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh
toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng mà chưa đến mức bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; ủy thác, giao đại lý cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện
hoạt động được phép theo văn bản chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh
toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng;
g) Vi phạm quy định về đảm bảo an toàn, bảo mật
về mở, sử dụng tài khoản thanh toán trong quá trình cung ứng dịch vụ thanh
toán;
h) Vi phạm quy định về bảo quản lưu trữ, cập nhật
thông tin, hồ sơ mở tài khoản thanh toán và các chứng từ giao dịch qua tài khoản
trong quá trình cung ứng dịch vụ thanh toán;
i) Biện pháp, hình thức, công nghệ để thực hiện
việc nhận biết, xác minh khách hàng trong mở tài khoản thanh toán bằng phương
thức điện tử không đảm bảo tiêu chuẩn về an ninh, bảo mật theo quy định Ngân
hàng Nhà nước;
k) Cho phép khách hàng sử dụng giấy tờ tùy thân
hết hạn trong mở và sử dụng tài khoản thanh toán;
l) Không ban hành các cơ chế quản lý rủi ro đối
với từng loại hình cung ứng dịch vụ thanh toán theo quy định của pháp luật.
7. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xâm nhập hoặc tìm cách xâm nhập, đánh cắp dữ
liệu, phá hoại, làm thay đổi trái phép chương trình phần mềm, dữ liệu điện tử sử
dụng trong thanh toán; lợi dụng lỗi hệ thống mạng máy tính để trục lợi mà chưa
đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Mở hoặc duy trì tài khoản thanh toán nặc
danh, mạo danh;
c) Thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện
thực hiện các hành vi: sử dụng, lợi dụng tài khoản thanh toán, phương tiện
thanh toán, dịch vụ thanh toán để đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gian lận, lừa đảo,
kinh doanh trái pháp luật, giao dịch thanh toán khống và thực hiện các hành
vi vi phạm pháp luật khác mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình
sự;
d) Lấy cắp, thông đồng để lấy cắp thông tin tài
khoản thanh toán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
trách nhiệm đối với đơn vị chấp nhận thanh toán.
8. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng đối với các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm quy định thanh toán bằng tiền mặt;
b) Thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán mà
không phải là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm b, c khoản 5 và điểm c, d,
k khoản 6 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản
5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này;
b) Không cho mở rộng phạm vi, quy mô và địa bàn
hoạt động trong thời gian chưa khắc phục xong vi phạm đối với hành vi vi phạm
quy định tại các điểm a, c, d khoản 6, điểm c khoản 7 và điểm a khoản 8 Điều
này;
c) Đề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi văn bản chấp
thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của
khách hàng đối với hành vi vi phạm tại điểm đ khoản 6 Điều này.
Điều 31. Vi phạm quy định về
trung gian thanh toán
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp không trung thực thông tin có liên
quan đến việc cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ trung gian thanh toán;
b) Tiếp nhận, xử lý tra soát, khiếu nại của
khách hàng không đúng quy định của pháp luật; không có giải pháp để khách hàng
tra cứu trực tuyến theo quy định của pháp luật;
c) Vi phạm quy định về công cụ để Ngân hàng Nhà
nước giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ ví điện tử.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm quy định về sử dụng dịch vụ ví điện tử;
b) Vi phạm quy định về yêu cầu an toàn, bảo
mật trong thanh toán trực tuyến và thanh toán thẻ ngân hàng, mở và
sử dụng ví điện tử;
c) Không có biện pháp giám sát để đảm bảo việc
thực hiện giao dịch thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ nước ngoài thông qua dịch
vụ trung gian thanh toán là hợp pháp theo quy định pháp luật;
d) Vi phạm quy định về hồ sơ mở ví điện tử, thỏa
thuận mở và sử dụng ví điện tử, thông tin về khách hàng mở ví điện tử; mở ví
điện tử bằng phương thức điện tử;
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tiết lộ, cung cấp thông tin về số dư ví điện
tử và các giao dịch thanh toán của khách hàng tại tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán không đúng quy định của pháp luật;
b) Mở hoặc duy trì ví điện tử nặc danh, mạo
danh; mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn ví điện tử; lấy cắp, thông đồng
để lấy cắp, mua, bán thông tin ví điện tử từ 01 ví điện tử đến dưới 10 ví điện
tử;
c) Vi phạm quy định về tài khoản đảm bảo thanh
toán.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Gian lận, giả mạo các giấy tờ chứng minh đủ
điều kiện để được cấp giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm
hình sự;
b) Tẩy xóa, thay đổi nội dung; mua, bán, chuyển
nhượng, cho thuê, cho mượn, làm giả Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán;
c) Ủy thác, giao đại lý cho tổ chức, cá nhân
khác thực hiện hoạt động được phép theo Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán;
d) Hoạt động không đúng nội dung quy định trong
Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
đ) Mở hoặc duy trì ví điện tử nặc danh, mạo
danh; mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn ví điện tử; lấy cắp, thông đồng
để lắp cắp, mua, bán thông tin ví điện tử từ 10 ví điện tử trở lên;
e) Làm giả chứng từ thanh toán khi cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
g) Thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện
thực hiện các hành vi: sử dụng, lợi dụng dịch vụ trung gian thanh toán để đánh
bạc, tổ chức đánh bạc, gian lận, lừa đảo, kinh doanh trái pháp luật và thực hiện
các hành vi vi phạm pháp luật khác mà chưa đến mức bị truy cứu trách
nhiệm hình sự;
h) Vi phạm quy định về hạn mức giao dịch qua ví
điện tử;
i) Báo cáo không trung thực số dư, số lượng ví
điện tử theo quy định của pháp luật;
k) Thực hiện cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán khi chưa ký hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng hợp
tác, các bên liên quan, vi phạm quy định về nội dung hợp đồng hoặc
thỏa thuận liên quan đến cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
l) Vi phạm quy định về việc liên kết Ví điện tử
với tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam hoặc thẻ ghi nợ của chính khách
hàng;
m) Vi phạm quy định về đồng tiền sử dụng trong
giao dịch thanh toán;
n) Không có thỏa thuận hoặc hợp đồng với ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng thương mại về việc thực hiện thanh toán,
quyết toán cho các giao dịch thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ nước ngoài theo
quy định pháp luật;
o) Vi phạm quy định về cơ chế đảm bảo khả năng
thanh toán cho dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ;
p) Vi phạm quy định về sử dụng tài khoản đảm bảo
thanh toán cho dịch vụ ví điện tử.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với các hành vi vi phạm hành chính sau đây:
a) Báo cáo không trung thực số dư, số lượng ví
điện tử theo quy định của pháp luật trong trường hợp tái phạm;
b) Vi phạm quy định khi hợp tác với tổ chức nước
ngoài cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho khách hàng là người không cư
trú và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam để thực hiện giao dịch thanh toán
hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam.
6. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 250.000.000
đồng đối với hành vi cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không có giấy phép.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 4 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, điểm b,
c khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều này;
b) Đề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi giấy phép
hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đối với hành vi vi phạm tại
các điểm điểm a, b, c, d, g khoản 4; điểm a khoản 5 Điều này;
c) Buộc nộp lại giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
Điều 32. Vi phạm quy định về
hoạt động thẻ ngân hàng
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện việc kiểm tra, bảo trì, bảo
dưỡng máy giao dịch tự động;
b) Không cập nhật thông tin về việc triển khai lắp
đặt, thay đổi địa điểm, thay đổi thời gian hoạt động, chấm dứt hoạt động máy
giao dịch tự động trên hệ thống quản lý máy giao dịch tự động và trang thông
tin điện tử chính thức của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thông báo việc triển khai lắp đặt, thay
đổi địa điểm, thay đổi thời gian hoạt động, chấm dứt hoạt động của máy giao dịch
tự động theo quy định của pháp luật;
b) Không đảm bảo thời gian phục vụ khách hàng của
hệ thống máy giao dịch tự động theo quy định của pháp luật;
c) Không duy trì hoạt động của bộ phận hỗ trợ
khách hàng để khách hàng liên hệ được bất cứ lúc nào;
d) Không giám sát mức tồn quỹ tại máy giao dịch
tự động, không đảm bảo máy giao dịch tự động phải có tiền để đáp ứng nhu cầu
rút tiền của khách hàng theo quy định; không đảm bảo yêu cầu về hạn mức cho một
lần rút tiền tại máy giao dịch tự động theo quy định của pháp luật;
đ) Không đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật về phần mềm,
đường truyền cho máy giao dịch tự động theo quy định của pháp luật;
e) Vi phạm quy định về thông báo, niêm yết biểu
phí dịch vụ thẻ.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi không đảm bảo yêu cầu về nhật ký giao dịch của máy giao dịch tự
động theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi không thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật hoạt động
của máy giao dịch tự động.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm đồng tiền thanh toán trên thẻ;
b) Thu thêm các loại phí ngoài Biểu phí đã công
bố khi chủ thẻ thanh toán bằng thẻ;
c) Thuê, cho thuê, mua, bán, mở hộ thẻ ngân hàng
(trừ trường hợp thẻ trả trước vô danh) với số lượng từ 01 thẻ đến dưới 10 thẻ;
d) Lập hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ không
đúng theo quy định pháp luật.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thuê, cho thuê, mua, bán, mở hộ thẻ ngân hàng
(trừ trường hợp thẻ trả trước vô danh) với số lượng từ 10 thẻ trở lên mà chưa đến
mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Phát hành thẻ, thanh toán thẻ không đúng quy
định của pháp luật;
c) Không từ chối hoặc không có biện pháp từ chối
thanh toán thẻ trong các trường hợp phải từ chối thanh toán thẻ theo quy định của
pháp luật;
d) Vi phạm quy định về đảm bảo an ninh, an toàn,
bảo mật trong sử dụng thẻ.
7. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện
thực hiện việc sử dụng thẻ trả trước vô danh để thực hiện giao dịch thẻ bằng
phương tiện điện tử hoặc rút tiền mặt;
b) Chuyển mạch thẻ, bù trừ giao dịch thẻ, quyết
toán giao dịch thẻ không đúng theo quy định pháp luật về hoạt động thẻ ngân
hàng;
c) Thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện
thực hiện các hành vi: sử dụng, lợi dụng thẻ ngân hàng để đánh bạc, tổ chức
đánh bạc, gian lận, lừa đảo, kinh doanh trái pháp luật và thực hiện các hành vi
vi phạm pháp luật khác; giao dịch thanh toán khống tại đơn vị chấp nhận thẻ
(không phát sinh việc mua bán, cung ứng hàng hóa và cung ứng dịch vụ);
d) Lấy cắp, thông đồng để lấy cắp, mua, bán
thông tin thẻ ngân hàng mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để
thực hiện các hành vi quy định tại điểm c khoản 5, điểm a khoản 6, các điểm a,
c khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c khoản 5; điểm
a, c khoản 6 và khoản 7 Điều này;
b) Không được ký hợp đồng thanh toán thẻ với các
tổ chức thanh toán thẻ khác trong thời gian chưa khắc phục xong vi phạm đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm a, c, d khoản 7 Điều này.
Điều 33. Vi phạm quy định về
hoạt động đại lý thanh toán
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp không trung thực thông tin có liên
quan đến việc cung ứng hoặc sử dụng hoạt động đại lý thanh toán;
b) Tiếp nhận, xử lý tra soát, khiếu nại của
khách hàng không đúng quy định của pháp luật;
c) Thu các loại phí ngoài biểu phí do bên giao đại
lý quy định và công bố;
d) Không tách biệt tài khoản thanh toán chỉ sử dụng
cho hoạt động đại lý thanh toán theo quy định của pháp luật;
đ) Không công bố công khai danh sách các bên đại
lý thanh toán đã ký kết hợp đồng trên trang thông tin điện tử và ứng dụng của
bên giao đại lý.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lợi dụng việc làm đại lý thanh toán để thực
hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân khác thực hiện
các hành vi giao dịch gian lận, giả mạo, chiếm đoạt tiền của khách hàng, hành
vi giao dịch cho các mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ
khí hủy diệt hàng loạt và các hành vi vi phạm pháp luật khác;
b) Thực hiện các nghiệp vụ đại lý thanh toán
không được bên giao đại lý ký kết trong hợp đồng đại lý thanh toán giữa bên giao
đại lý và bên đại lý thanh toán.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện hoạt động giao đại lý, làm đại lý
thanh toán không phù hợp với nội dung ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động
hoặc Giấy phép thành lập hoặc Quyết định quy định về tổ chức và hoạt động của cấp
có thẩm quyền quyết định và văn bản sửa đổi, bổ sung Giấy phép,quyết định (nếu
có) của bên giao đại lý, bên đại lý là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài;
b) Bên giao đại lý vi phạm quy định về số lượng
điểm đại lý thanh toán, hạn mức giao dịch đối với đại lý thanh toán là tổ chức
không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
c) Bên đại lý thanh toán thực hiện giao đại lý lại
cho bên thứ ba;
d) Thực hiện hoạt động đại lý thanh toán khi
không có hợp đồng đại lý thanh toán hoặc hợp đồng đại lý thanh toán không đủ
các nội dung theo quy định của pháp luật.
đ) Giả mạo, mạo danh bên đại lý thanh toán.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3
Điều này;
b) Buộc chấm dứt hoạt động đại lý thanh toán đối
với các chủ thể vi phạm hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
c) Buộc tách biệt tài khoản thanh toán chỉ sử dụng
cho hoạt động đại lý thanh toán đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản
1 Điều này;
d) Không được ký hợp đồng đại lý thanh toán với
các bên giao đại lý thanh toán khác trong thời gian chưa khắc phục xong vi phạm
đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d khoản 1 Điều này;
đ) Buộc hoàn trả các loại phí đã thu sai cho tổ
chức, cá nhân nộp phí, trường hợp không xác định được đối tượng được hoàn trả
thì nộp vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản
1 Điều này;
e) Buộc hoàn trả số tiền đã chiếm đoạt cho khách
hàng đối với hành vi được thực hiện nhằm chiếm đoạt tiền của khách hàng quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 34. Vi phạm quy định về
công cụ chuyển nhượng
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi ký vào công cụ chuyển nhượng không đúng thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện không đúng quy định về nghĩa vụ của
người chấp nhận quy định tại Luật Các công cụ chuyển nhượng;
b) Nhờ thu qua người thu hộ không đúng quy định
tại Luật Các công cụ chuyển nhượng.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển nhượng công cụ chuyển nhượng khi đã biết
công cụ chuyển nhượng này quá hạn thanh toán hoặc đã bị từ chối chấp nhận, bị từ
chối thanh toán hoặc đã được thông báo bị mất quy định tại Luật Các công cụ
chuyển nhượng;
b) Ký phát séc khi không đủ khả năng thanh toán.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 120.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giả mạo chữ ký trên công cụ chuyển nhượng;
b) Không thực hiện đúng quy định về in, giao nhận
và quản lý séc trắng quy định tại Luật Các công cụ chuyển nhượng.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 và khoản
4 Điều này.
Điều 35. Vi phạm quy định về
quản lý tiền tệ và kho quỹ
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a)Không niêm yết công khai tại nơi giao dịch mẫu
tiêu biểu và quy định thu, đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông của Ngân hàng
Nhà nước;
b) Đối tượng được cấp làm mất tiền mẫu; không thực
hiện cấp cho các đối tượng được cấp tiền mẫu; không thu hồi tiền mẫu khi có
thông báo đình chỉ lưu hành hoặc khi có yêu cầu;
c) Không mở, không ghi chép đầy đủ các loại sổ
sách liên quan đến hoạt động an toàn kho quỹ theo quy định của pháp luật.
2.Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đóng gói, niêm phong kim khí quý, đá quý
không đúng quy định của pháp luật;
b) Thực hiện quy trình giao, nhận kim khí quý,
đá quý không đúng quy định của pháp luật;
c) Thực hiện quy trình thu, chi, xuất, nhập,
giao, nhận tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá không đúng quy định của pháp
luật;
d) Uỷ quyền của các thành viên tham gia quản lý
tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền không đúng quy định của pháp
luật;
đ) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về
định kỳ kiểm kê và phương pháp kiểm kê;
e) Không thực hiện bàn giao tiền mặt, tài sản
quý, giấy tờ có giá khi thay đổi một trong ba thành viên giữ chìa khoá cửa kho
tiền theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện tuyển chọn tiền không đủ tiêu chuẩn
lưu thông không đúng quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không ban hành, niêm yết nội quy vào, ra kho
tiền, quầy giao dịch tiền mặt; không ban hành quy trình giao dịch tiền mặt nội
bộ và giao dịch tiền mặt đối với khách hàng;
b) Không có phương án canh gác, bảo vệ kho tiền;
c) Không có nội quy, phương án phòng cháy, chữa
cháy đối với kho tiền;
d) Không thực hiện việc tuyển chọn, phân loại tiền
không đủ tiêu chuẩn lưu thông;
đ) Từ chối đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu
thông cho khách hàng không đúng quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lắp đặt các thiết bị an toàn kho tiền,
phòng cháy, chữa cháy đối với kho tiền theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện vào, ra kho tiền không đúng quy định
pháp luật.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không bảo quản tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ
có giá trong thời gian nghỉ buổi trưa theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng và bảo quản chìa khóa cửa kho tiền,
gian kho, két sắt, chìa khóa thùng đựng tiền trên xe chuyên dùng không theo quy
định của pháp luật;
c) Vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có
giá không sử dụng xe chuyên dùng nhưng không có văn bản quy định về quy trình vận
chuyển, bảo vệ, các biện pháp đảm bảo an toàn tài sản của cấp có thẩm quyền;
d) Không quy định bằng văn bản điều kiện, quy
trình nhận, giao trả tài sản cho khách hàng, trách nhiệm của các bộ phận có
liên quan trong việc đảm bảo an toàn tài sản khi làm dịch vụ quản lý, bảo quản
tài sản, cho thuê tủ, két an toàn và các dịch vụ ngân quỹ khác;
đ) Bảo quản tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có
giá khi hết giờ làm việc hàng ngày không đúng quy định của pháp luật.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng kho tiền không đúng kết cấu và tiêu
chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng cửa kho tiền không đúng tiêu chuẩn kỹ
thuật theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Vi phạm quy định về
bảo vệ tiền Việt Nam
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm
quyền khi phát hiện tiền giả loại mới;
b) Không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm
quyền khi phát hiện có dấu hiệu tàng trữ, lưu hành, vận chuyển tiền giả;
c) Bố trí người làm công tác thu giữ tiền giả, tạm
thu giữ tiền nghi giả chưa qua tập huấn về kỹ năng nhận biết tiền thật, tiền giả
hoặc chưa qua bồi dưỡng nghiệp vụ giám định tiền;
d) Không giao nộp tiền giả theo quy định của
pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Phát hiện tiền giả nhưng không thu giữ;
b) Phát hiện tiền nghi giả nhưng không tạm giữ;
c) Không lập biên bản hoặc thu giữ tiền giả,
không đóng dấu, bấm lỗ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả,
tiền nghi giả khi thu giữ tiền giả hoặc tạm giữ tiền nghi giả.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi hủy hoại tiền Việt Nam trái pháp luật.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi sao chụphình ảnh tiền Việt Nam không đúng quy định của pháp luật.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này, giao cơ quan có thẩm quyền xử
lý.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đóng dấu, bấm lỗ tiền giả theo đúng quy
định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy toàn bộ tang vật, phương tiện
được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
c) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Mục 9. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ
MUA, ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG,
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Điều 37. Vi phạm quy định về
mua, đầu tư vào tài sản cố định
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm về tỷ lệ giá trị còn lại của tài sản cố định so với
vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ ghi trên sổ sách kế toán đối với
ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ
chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng nhân dân; tỷ lệ giá trị còn lại của tài sản
cố định so với vốn được cấp và quỹ dự trữ bổ sung vốn được cấp ghi trên sổ sách
kế toán đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tuân thủ tỷ lệ giá trị tài sản cố định
phục vụ trực tiếp cho hoạt động so với vốn điều lệ, vốn được cấp và quỹ dự trữ
bổ sung vốn điều lệ, vốn được cấp theo đúng quy định tại Điều 144 Luật Các tổ
chức tín dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong thời
hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực;
b) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 38. Vi phạm quy định về
kinh doanh bất động sản
1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000
đồng đối với hành vi kinh doanh bất động sản, trừ trường hợp quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều 139 Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 10. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ
BẢO ĐẢM AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Điều 39. Vi phạm quy định về
duy trì dự trữ bắt buộc, mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước bắt buộc
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi
vi phạm sau:
a) Không duy trì đủ dự trữ bắt buộc theo quy định
của pháp luật;
b) Không tuân thủ quy định mua tín phiếu Ngân
hàng Nhà nước bắt buộc.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi không duy trì đủ dự trữ bắt buộc theo quy định của pháp luật
trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét,
áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh
quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều
hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật
đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
Điều 40. Vi phạm quy định về
tỷ lệ bảo đảm an toàn
1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm quy định của pháp luật về một trong các tỷ lệ bảo
đảm an toàn sau:
a) Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng
để cho vay trung hạn và dài hạn;
b) Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi;
c) Tỷ lệ mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
d) Tỷ lệ tổng mức nhận tiền gửi so với vốn chủ sở
hữu.
2. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm quy định của pháp luật về tỷ lệ khả năng chi trả.
3. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp
luật.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện đúng tỷ lệ bảo đảm an toàn
theo quy định trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt vi
phạm hành chính có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều này;
b) Không cho mở rộng phạm vi, quy mô và địa bàn
hoạt động và bổ sung nghiệp vụ kinh doanh mới trong thời gian chưa khắc phục
xong vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;
c) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem
xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức
danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều
hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định
tại các khoản 2, 3 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật
đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
Điều 41. Vi phạm quy định về
phân loại tài sản có, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng để xử
lý rủi ro
1. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện phân loại tài sản có, cam kết ngoại
bảng không đúng quy định của pháp luật;
b) Trích lập dự phòng rủi ro không đúng quy định
của pháp luật;
c) Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro không đúng
quy định của pháp luật;
d) Không có biện pháp thu hồi nợ đầy đủ, triệt để
đối với khoản nợ đã được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phân loại tài sản có, trích lập dự phòng
rủi ro; hoàn nhập số tiền dự phòng rủi ro đã sử dụng không đúng quy định, chuyển
khoản nợ đã xử lý bằng dự phòng rủi ro hạch toán nội bảng theo quy định của
pháp luật trong thời hạn tối đa 01 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm
hành chính có hiệu lực đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này;
b) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem
xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức
danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều
hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật
đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
Điều 42. Vi phạm quy định về
trích lập và sử dụng các quỹ
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi trích lập hoặc sử dụng các quỹ không đúng quy định của pháp luật.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc trích lập các quỹ đúng quy định của pháp luật
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu
lực đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này.
Mục 11. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ
BẢO HIỂM TIỀN GỬI VÀ QUỸ BẢO ĐẢM AN TOÀN
Điều 43. Vi phạm quy định về
bảo hiểm tiền gửi
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết công khai bản sao chứng nhận
tham gia bảo hiểm tiền gửi tại tất cả các điểm giao dịch có nhận tiền gửi;
b) Nộp phí bảo hiểm tiền gửi không đầy đủ hoặc
không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;
c) Vi phạm thời hạn nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy
chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Bảo
hiểm tiền gửi.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi không nộp phí bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với hành vi trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi không đúng
thời hạn quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm tiền gửi.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhận bảo hiểm đối với tiền gửi không được bảo
hiểm quy định tại Điều 19 Luật Bảo hiểm tiền gửi;
b) Gian lận, giả mạo hồ sơ, tài liệu, giấy tờ về
bảo hiểm tiền gửi mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền
bảo hiểm;
b) Cản trở, gây khó khăn, làm thiệt hại đến quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền
gửi, người được bảo hiểm tiền gửi và cơ quan, tổ chức có liên quan đến bảo hiểm
tiền gửi;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định
của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc niêm yết công khai ngay bản sao chứng nhận
tham gia bảo hiểm tiền gửi đối với hành vi vi phạm được quy định tại điểm a khoản
1 Điều này;
b) Buộc nộp ngay số phí bảo hiểm bị thiếu đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và phải chịu phạt mỗi ngày
nộp chậm bằng 0,05% số tiền nộp chậm theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Bảo
hiểm tiền gửi;
c) Buộc hoàn trả ngay số phí bảo hiểm đã thu,
thu hồi ngay số tiền bảo hiểm đã trả do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 4 Điều này;
d) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem
xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức
danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều
hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 4 và các điểm a, c khoản 5 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật
đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
Điều 44. Vi phạm quy định về
quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tham gia quỹ bảo đảm an toàn hệ thống
quỹ tín dụng nhân dân;
b) Không trích nộp phí tham gia quỹ bảo đảm an
toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân hoặc trích nộp phí không đúng quy định pháp
luật.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng không đúng mục đích khoản vay hỗ trợ từ quỹ bảo đảm an
toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân.
Mục 12. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ
PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN; PHÒNG, CHỐNG TÀI TRỢ KHỦNG BỐ; PHÒNG, CHỐNG TÀI TRỢ PHỔ
BIẾN VŨ KHÍ HỦY DIỆT HÀNG LOẠT
Điều 45. Vi phạm quy định về
nhận biết khách hàng
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Hành vi không nhận biết khách hàng; không cập
nhật; không xác minh thông tin nhận biết khách hàng hoặc nhận biết khách hàng;
cập nhật; xác minh thông tin nhận biết khách hàng không đúng quy định của pháp
luật về phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố;
b) Hành vi không cập nhật danh sách tổ chức, cá
nhân có liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; tổ chức, cá nhân bị chỉ định
tham gia vào việc phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
2. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 250.000.000
đồng đối với hành vi không bảo đảm bí mật thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo
quy định tại Luật Phòng, chống rửa tiền và Luật Phòng, chống khủng bố.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các quy định về nhận biết, cập
nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định củapháp luật về
phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc cập nhật danh sách tổ chức, cá nhân có
liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; tổ chức, cá nhân bị chỉ định tham gia
vào việc phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loại theo quy định của
pháp luật về phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố, phòng, chống
tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này.
b) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem
xét, áp dụng biện pháp không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm
soát tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm
và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật
đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
Điều 46. Vi phạm quy định về
quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ
khí hủy diệt hàng loạt
1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không ban hành quy định nội bộ hoặc ban hành
quy định nội bộ không đúng, không đầy đủ theo quy định của pháp luật về phòng,
chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố, phòng, chống tài trợ phổ biến vũ
khí hủy diệt hàng loạt;
b) Không phân công hoặc không đăng ký phân công
cán bộ, bộ phận chịu trách nhiệm về phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ
khủng bố theo quy định của pháp luật;
c) Không thực hiện kiểm toán nội bộ hoặc thực hiện
kiểm toán nội bộ không đúng quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền,
phòng, chống tài trợ khủng bố, phòng, chống tài trợ phổ biến vũ khí
hủy diệt hàng loạt;
d) Không đào tạo, bồi dưỡng hoặc đào tạo, bồi dưỡng
về phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố, phòng, chống tài
trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt; không đúng quy định của pháp
luật.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc ban hành quy định nội bộ đúng quy định
pháp luật hoặc hủy bỏ nội dungquy định nội bộ không đúng quy định pháp luật đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
b) Buộc thực hiện đúng quy định pháp luật về
phân công, đăng ký phân công cán bộ, bộ phận chịu trách nhiệmvề phòng, chống rửa
tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này.
c) Buộc thực hiện đúng quy định pháp luật về kiểm
toán nội bộ về phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố, phòng,
chống tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt; đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
d) Buộc thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo đúng
quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố,
phòng, chống tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt; đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 47. Vi phạm quy định về
phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với hành vi không xây dựng quy trình quản lý rủi ro, không phân loại khách
hàng theo mức độ rủi ro hoặc phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro không đúng
quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng
bố, phòng, chống tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
Điều 48. Vi phạm quy định về
việc xác định khách hàng nước ngoài là cá nhân có ảnh hưởng chính trị
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định liên
quan đến khách hàng là cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị theo quy định
tại Luật Phòng, chống rửa tiền.
Điều 49. Vi phạm quy định về
quan hệ ngân hàng đại lý, sản phẩm, dịch vụ mới, sản phẩm, dịch vụ hiện có áp dụng
công nghệ đổi mới, giám sát đặc biệt giao dịch
1. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
các quy định liên quan đến ngân hàng đại lý khi thiết lập quan hệ với ngân hàng
đối tác để cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, thanh toán và các dịch vụ khác
cho ngân hàng đối tác theo quy định tại Luật Phòng, chống rửa tiền.
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
các quy định liên quan đến trách nhiệm của đối tượng báo cáo khi cung cấp sản
phẩm, dịch vụ mới, sản phẩm, dịch vụ hiện có áp dụng công nghệ đổi mới theo quy
định tại Luật Phòng, chống rửa tiền.
2. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000
đồng đối với hành vi không giám sát một số giao dịch đặc biệt theo quy định tại
Luật Phòng, chống rửa tiền.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các quy định về quan hệ ngân
hàng đại lý tại Luật Phòng, chống rửa tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc ban hành chính sách, quy trình, áp dụng
biện pháp khi cung cấp sản phẩm, dịch vụ mới, sản phẩm, dịch vụ hiện có áp dụng
công nghệ đổi mới theo quy định tại Luật Phòng, chống rửa tiền đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc giám sát đối với một số giao dịch đặc biệt
theo quy định tại Luật Phòng, chống rửa tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này;
d) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem
xét, áp dụng biện pháp không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm
soát tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm
và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật
đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
Điều 50. Vi phạm quy định về
báo cáo giao dịch có giá trị lớn, giao dịch đáng ngờ, giao dịch chuyển tiền điện
tử, báo cáo hành vi nghi ngờ liên quan đến tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến
vũ khí hủy diệt hàng loạt
1. Phạt tiền 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
đối với hành vi không báo cáo đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về
phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố.
2. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 250.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ các
giao dịch có giá trị lớn;
b) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ các
giao dịch đáng ngờ liên quan đến rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến
vũ khí hủy diệt hàng loạt;
c) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ các
giao dịch chuyển tiền điện tử;
d) Không báo cáo khi có nghi ngờ khách hàng hoặc
giao dịch của khách hàng liên quan đến tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ
khí hủy diệt hàng loạt hoặc khách hàng nằm trong danh sách đen, danh sách bị chỉ
định theo quy định của Luật Phòng, chống khủng bố, pháp luật về phòng, chống
tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc phải gửi lại báo cáo đầy đủ, chính xác đối
với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem
xét, áp dụng biện pháp đình chỉ hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành,
kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá
nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật
đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
Điều 51. Vi phạm quy định về
bảo mật, lưu trữ, cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu
1. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 250.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)Không cung cấp thông tin, cung cấp thông tin sai
lệch hoặc thông tin không đúng quy định của Luật Phòng, chống rửa tiền, pháp luật
về phòng, chống tài trợ khủng bố, pháp luật về phòng, chống tài trợ phổ biến vũ
khí hủy diệt hàng loạt mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
b) Không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ thông
tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo; lưu trữ thông tin, hồ sơ, tài liệu không đúng thời
hạn theo quy định của pháp luật phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ
phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
c) Không tuân thủ quy định về bảo mật thông tin,
hồ sơ, tài liệu, báo cáo theo quy định của pháp luật phòng, chống rửa tiền, tài
trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt, trừ trường hợp quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc thực hiện ngay việc đính chính thông tin
sai lệch đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem
xét, áp dụng biện pháp đình chỉ hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành,
kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá
nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật
đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
Điều 52. Vi phạm quy định về
trì hoãn giao dịch, phong tỏa tài khoản; niêm phong hoặc tạm giữ tài sản
1. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 250.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không báo cáo việc trì hoãn giao dịch theo
quy định tại Luật Phòng, chống rửa tiền;
b) Không báo cáo ngay khi thực hiện việc tạm ngừng
lưu thông, phong tỏa tiền, tài sản liên quan đến tài trợ khủng bố, tài trợ phổ
biến vũ khí hủy diệt hàng loạt theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 350.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không áp dụng biện pháp trì hoãn giao dịch
theo quy định tại Luật Phòng, chống rửa tiền;
b) Không phong tỏa tài khoản, không áp dụng biện
pháp niêm phong, phong tỏa hoặc tạm giữ tài sản khi có quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định tại Luật Phòng, chống rửa tiền;
c) Không thực hiện ngay việc tạm ngừng lưu
thông, phong tỏa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, tài trợ
phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt theo quy định của pháp luật.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải gửi lại báo cáo đầy đủ, chính xác đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem
xét, áp dụng biện pháp đình chỉ hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành,
kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc
cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật
đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
Điều 53. Vi phạm quy định về
đánh giá rủi ro
1. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 250.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đánh giá, không cập nhật kết
quả đánh giá rủi ro rửa tiền và tài trợ khủng bố theo quy định của pháp luật về
phòng, chống rửa tiền;
b) Không báo cáo kết quả đánh giá, cập nhật rủi
ro về rửa tiền, tài trợ khủng bố, không phổ biến kết quả đánh giá hoặc cập nhật
rủi ro về rửa tiền, tài trợ khủng bố theo quy định của pháp luật về phòng, chống
rửa tiền.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện quy định về đánh giá rủi ro về
rửa tiền, tài trợ khủng bố theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện
pháp đình chỉ hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không
cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách
nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật
đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
Điều 54. Vi phạm quy định về
các hành vi bị cấm trong phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố
1. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 250.000.000
đồng đối với hành vi cản trở việc cung cấp thông tin phục vụ công tác phòng, chống
rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố.
2. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thiết lập hoặc duy trì tài khoản vô danh hoặc
tài khoản sử dụng tên giả;
b) Cung cấp trái phép dịch vụ nhận tiền mặt,
séc, công cụ tiền tệ khác hoặc công cụ lưu trữ giá trị và thực hiện thanh toán
cho người thụ hưởng tại một địa điểm khác.
3. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức, tham gia hoặc tạo điều kiện, trợ
giúp thực hiện hành vi rửa tiền mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Thiết lập, duy trì quan hệ kinh doanh với
ngân hàng vỏ bọc;
c) Không tố giác hành vi tài trợ khủng bố mà
chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Lợi dụng việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa,
niêm phong, tạm giữ, xử lý tiền, tài sản liên quan đến tài trợ khủng bố để xâm
phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân;
đ) Trực tiếp hoặc gián tiếp cung cấp tiền, tài sản,
nguồn tài chính, nguồn lực kinh tế, dịch vụ tài chính hoặc dịch vụ khác cho tổ
chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét,
áp dụng biện pháp đình chỉ hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm
soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá
nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, khoản 3
Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật
đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
Mục 13. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 55. Vi phạm quy định về
chế độ báo cáo, quản lý và cung cấp thông tin
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm quy định về thời hạn, yêu cầu đầy đủ từ
lần thứ hai trở lên trong năm tài chính của một biểu báo cáo thống kê có định kỳ
dưới 01 tháng;
b) Vi phạm quy định về thời hạn, yêu cầu đầy đủ
của 02 biểu báo cáo thống kê trở lên có định kỳ dưới 01 tháng trong năm tài
chính;
c) Không lưu giữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu đúng
thời hạn theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản
1 Điều 17 Nghị định này;
d) Gửi thông tin, số liệu báo cáo không chính
xác từ 02 lần trở lên trong năm tài chính của một biểu báo cáo thống kê có định
kỳ dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
đ) Gửi thông tin, số liệu báo cáo không chính
xác của 02 biểu báo cáo thống kê trở lên có định kỳ dưới 01 tháng trong năm tài
chính, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
e) Gửi thiếu biểu báo cáo thống kê có định kỳ dưới
01 tháng trong năm tài chính.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi không gửi đủ báo cáo hoặc báo cáo không đủ nội dung theo quy định
của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này, khoản 2
Điều 50, khoản 1 Điều 52 Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối vớimột trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không công bố nội dung thay đổi quy định tại
các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 37 Luật Các tổ chức tín dụng hoặc công bố
nội dung không đúng quy định tại Điều 37 Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Không công bố thông tin về khai trương hoạt động
hoặc công bố thông tin về khai trương hoạt động không đúng quy định tại Luật
Các tổ chức tín dụng;
c) Vi phạm quy định về thời hạn, yêu cầu đầy đủ
từ lần thứ hai trở lên trong năm tài chính của một biểu báo cáo thống kê có định
kỳ từ 01 tháng trở lên;
d) Vi phạm quy định về thời hạn, yêu cầu đầy đủ
của 02 biểu báo cáo thống kê trở lên có định kỳ từ 01 tháng trở lên trong năm
tài chính;
đ) Gửi thông tin, số liệu báo cáo không chính
xác từ 02 lần trở lên trong năm tài chính của một biểu báo cáo thống kê có định
kỳ từ 01 tháng trở lên, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 5, điểm d khoản
6 Điều này.
e) Gửi thông tin,số liệu báo cáo không chính xác
của 02 biểu báo cáo thống kê trở lên có định kỳ từ 01 tháng trở lên trong năm
tài chính, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 5, điểm d khoản 6 Điều này.
g) Gửi thiếu biểu báo cáo thống kê có định kỳ từ
01 tháng trở lên trong năm tài chính;
h) Không niêm yết thông tin về ngừng giao dịch
hoặc niêm yết thông tin về ngừng giao dịch không đúng quy định tại Luật Các tổ
chức tín dụng.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Báo cáo không trung thực, trừ trường hợp quy
định tại điểm i khoản 4, điểm a khoản 5 Điều 31 Nghị định này;
b) Cung cấp những thông tin có liên quan đến hoạt
động của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không
đúng quy định của pháp luật;
c) Không cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu hoặc
cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu không đầy đủ, chính xác theo quy định của
pháp luật;
d) Làm lộ, sử dụng thông tin khách hàng của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không đúng mục đích theo quy định
của pháp luật.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Gửi báo cáo về các chỉ tiêu thông tin tín dụng
không đúng thời hạn cho Ngân hàng Nhà nước;
b) Báo cáo các chỉ tiêu thông tin tín dụng không
chính xác, không kịp thời, không đầy đủ hoặc không đúng yêu cầu kỹ thuật cho
Ngân hàng Nhà nước;
c) Không báo cáo thông tin tín dụng cho Ngân
hàng Nhà nước theo quy định về hoạt động thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà
nước;
d) Không báo cáo thống kê các giao dịch chuyển
tiền thanh toán quốc tế ra, vào theo quy định của pháp luật.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không báo cáo ngay cấp có thẩm quyền về nguy
cơ mất khả năng chi trả;
b) Không thực hiện cung cấp thông tin theo yêu cầu
của Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không niêm yết, lưu giữ, cung cấp, công bố
công khai thông tin hoặc niêm yết, lưu giữ, cung cấp, công bố công khai thông
tin không đúng quy định tại Điều 49 Luật Các tổ chức tín dụng;
d) Gửi số liệu báo cáo không chính xác của biểu
báo cáo thống kê về phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ an
toàn vốn.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải gửi lại báo cáo đầy đủ, chính xác đối
với hành vi vi phạm về yêu cầu đầy đủ, chính xác quy định tại khoản 1, khoản 2,
khoản 3 và khoản 5 Điều này;
b) Không cho mở rộng phạm vi, quy mô, địa bàn hoạt
động và bổ sung nghiệp vụ kinh doanh mới trong thời gian chưa khắc phục xong vi
phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, d khoản 1; khoản 2 và
khoản 5 Điều này;
c) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem
xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức
danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều
hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 6 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật
đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
Mục 14. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ
CẢN TRỞ VIỆC THANH TRA, KIỂM TRA, KHÔNG THỰC HIỆN YÊU CẦU CỦA NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN
Điều 56. Vi phạm quy định về
cản trở việc thanh tra, kiểm tra không thực hiện yêu cầu của người có thẩm quyền
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với hành vi cản trở, gây khó khăn việc thanh tra, kiểm tra của người có thẩm
quyền.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra của người có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi từ chối cung cấp thông tin, tài liệucho Đoàn thanh tra, kiểm
tra hoặc người có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp đủ tài liệu, chứng từ, số liệu
hoặc không báo cáo, giải trình theo yêu cầu của Đoàn thanh tra, kiểm tra;
b) Tự ý tháo bỏ, di chuyển hoặc có hành vi khác
làm thay đổi hiện trạng niêm phong gồm: Kho, quỹ, két bạc, sổ sách, chứng từ kế
toán, hồ sơ cấp tín dụng hoặc các tang vật đang bị niêm phong, tạm giữ;
c) Không phong tỏa tài khoản, không hủy bỏ phong
tỏa tài khoản theo yêu cầu của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu thiếu trung thực;
b) Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý của cấp
có thẩm quyền và Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng;
c) Che giấu, sửa chữa chứng từ, sổ sách hoặc
thay đổi tang vật trong khi đang bị thanh tra.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển vốn, tài sản ra nước ngoài sau khi đã
bị phong tỏa;
b) Không thực hiện gửi vốn, tài sản vào Ngân
hàng Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước yêu cầu sau khi đã bị
phong tỏa;
c) Không thực hiện phong tỏa vốn và tài sản của
chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
d) Không thực hiện trích chuyển tài khoản theo
yêu cầu của người có thẩm quyền.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc cung cấp đủ thông tin, tài liệu cho Đoàn
thanh tra, kiểm tra hoặc người có thẩm quyền đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này;
b) Buộc phong tỏa tài khoản hoặc hủy bỏ phong tỏa
tài khoản theo yêu cầu của người có thẩm quyền đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm c khoản 4 Điều này.
Điều 57. Vi phạm quy định về
nghĩa vụ của đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác
thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước, cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền khác trong quá trình kiểm tra, thanh tra, giám sát;
b) Không thực hiện khuyến nghị, cảnh báo rủi ro
và an toàn hoạt động của Ngân hàng Nhà nước;
c) Không báo cáo, giải trình đối với khuyến nghị,
cảnh báo rủi ro và an toàn hoạt động của Ngân hàng Nhà nước;
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi không chấp hành kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh
tra, kiểm tra.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét,
áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh
quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành,
kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá
nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật
đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
Mục 15. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ
MUA, BÁN VÀ XỬ LÝ NỢ
Điều 58. Vi phạm quy định về
mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với hành vi không thành lập Hội đồng mua, bán nợ khi thực hiện mua, bán nợ.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Bán khoản nợ đã được sử dụng để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự tại thời điểm mua, bán nợ, trừ trường hợp bên nhận bảo đảm
đồng ý bằng văn bản về việc bán nợ;
b) Bên bán nợ mua lại các khoản nợ đã bán, trừ
trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 174 và điểm l khoản 1 Điều 185 Luật Các tổ
chức tín dụng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động mua, bán nợ trong thời hạn 03
tháng đến 06 tháng đối với vi phạm tại khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục nguyên trạng khoản nợ về trước thời
điểm thực hiện hoạt động mua, bán nợ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 Điều này.
Điều 59. Vi phạm quy định về
mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của tổ chức tín dụng Việt
Nam
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Quản lý khoản nợ xấu đã mua và kiểm tra, giám
sát tài sản bảo đảm có liên quan đến khoản nợ xấu không đúng quy định của pháp
luật;
b) Ủy quyền cho tổ chức tín dụng và kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các hoạt động được ủy quyền không đúng quy định của
pháp luật;
c) Thực hiện các biện pháp cơ cấu lại nợ, hỗ trợ
tài chính cho khách hàng vay không đúng quy định của pháp luật;
d) Góp vốn, mua cổ phần không đúng quy định của
pháp luật;
đ) Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro đối với
các khoản nợ xấu đã mua theo giá trị thị trường không đúng quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua, bán nợ xấu không đúng quy định của pháp
luật;
b) Xử lý tài sản bảo đảm của các khoản nợ xấu đã
mua không đúng quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm thực hiện các hoạt động được Công ty Quản lý tài sản của
tổ chức tín dụng Việt Nam ủy quyền sau khi bán nợ không đúng quy định của pháp
luật.
Mục 16. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ
AN TOÀN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
Điều 60. Vi phạm quy định về
an toàn công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đánh giá rủi ro công nghệ thông tin, rủi
ro hoạt động trước khi sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin của bên thứ ba theo
đúng quy định của pháp luật;
b) Không thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn
thông tin hoặc kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin không đúng quy định của
pháp luật đối với hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ trực tuyến cho khách hàng
trước khi đưa vào vận hành chính thức;
c) Không thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn
thông tin đối với hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ trực tuyến cho
khách hàng định kỳ hàng năm theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không phổ biến, cập nhật các quy định về an
toàn thông tin của tổ chức cho tất cả cá nhân trong tổ chức tối thiểu mỗi năm một
lần;
b) Thực hiện không đúng quy định về việc sao
lưu dự phòng bảo đảm an toàn dữ liệu đối với các hệ thống thông tin cấp độ 3 trở
lên theo quy định của pháp luật;
c) Không kiểm tra, phục hồi dữ liệu sao lưu từ
phương tiện lưu trữ ngoài theo đúng quy định của pháp luật;
d) Không triển khai các giải pháp an ninh mạng để
kiểm soát các kết nối mạng, phát hiện phòng chống tấn công xâm nhập mạng cho
các hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến cho khách hàng;
đ) Không thực hiện xác thực khách hàng truy cập
dịch vụ khi cung ứng dịch vụ ngân hàng trên Internet theo đúng quy định của
pháp luật;
e) Không hướng dẫn khách hàng thực hiện các biện
pháp bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin khi sử dụng dịch vụ ngân hàng trên
Internet;
g) Không lưu trữ nhật ký về hoạt động của hệ thống
thông tin và người sử dụng, các lỗi phát sinh, các sự cố an toàn thông tin theo
quy định của pháp luật;
h) Không triển khai trung tâm điều hành an ninh
mạng để giám sát, xử lý các sự cố an toàn thông tin theo quy định của pháp luật;
i) Không đưa ra phương án, kế hoạch xử lý
rủi ro từ lỗ hổng bảo mật được đánh giá ở mức cao hoặc nghiêm
trọng;
k) Không xây dựng hệ thống dự phòng thảm họa hoặc
xây dựng hệ thống dự phòng thảm họa không đáp ứng các yêu cầu theo quy định của
pháp luật;
l) Không thực hiện diễn tập phương án xử lý sự cố
bảo đảm an toàn thông tin theo đúng quy định của pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ việc sử dụng dịch vụ công nghệ thông
tin của bên thứ ba trong thời hạn 01 tháng đến 03 tháng đối với các vi phạm tại
điểm a khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật về an
toàn công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng.
Chương III
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH VÀ THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 61. Thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng
1. Thanh tra viên ngân hàng đang thi hành công vụ
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c)Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng;
2. Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c)Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;
d) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, biện
pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 5 Nghị định này.
3. Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c)Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 500.000.000 đồng;
d) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, biện
pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 5 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, biện
pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 5 Nghị định này.
5. Trưởng đoàn thanh tra do Chánh Thanh tra,
giám sát ngân hàng ra quyết định có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản
3 Điều này.
Trưởng đoàn thanh tra do Chánh Thanh tra, giám
sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ra quyết định có thẩm quyền xử phạt theo quy định
tại khoản 2 Điều này.
Điều 62. Thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy
định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy
định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này.
Điều 63. Thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính của Công an nhân dân
1. Chiến sỹ Công an nhân dân đang thi hành công
vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội,
Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng
Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc
tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp
vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh
sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống
tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất
nhập cảnh; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng An ninh chính trị nội
bộ, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh
sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm
về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng cảnh sát điều tra tội phạm về ma
túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ
- đường sắt, Trưởng phòng cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát
đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ, Trưởng
phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng cảnh sát
phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử
dụng công nghệ cao, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh
kinh tế, Trưởng phòng An ninh đối ngoại, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát
cơ động, Thủy đoàn trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy
định tại điểm e khoản 4 Điều 5 Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy
định tại các điểm a, e, g, k, n, p khoản 4 Điều 5 Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục
trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng
Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục
Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng
Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát
phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống
tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục An ninh nội địa, Cục trưởng Cục
Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng, Cục
trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Tư lệnh Cảnh sát cơ động có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy
định tại các điểm a, e, g k, n, p khoản 4 Điều 5 Nghị định này.
Điều 64. Thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công
vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định
tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy
và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng.
4. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải
đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng.
5. Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy
và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội
biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 200.000.000 đồng.
6. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh; Hải
đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm
trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính.
Điều 65. Thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính của Cảnh sát biển
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm
trưởng trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Đoàn
trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy
thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng.
6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục
Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính.
Điều 66. Thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính của Quản lý thị trường
1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công
vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng
phòng nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng.
3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục
trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
4. Tổng Cục trưởng Tổng Cục Quản lý thị trường
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Điều 67. Thẩm quyền của
Thanh tra chuyên ngành du lịch
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Chánh Thanh tra Sở, Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành cấp Sở có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại điểm n khoản 4 Điều 5 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Bộ có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 500.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại điểm n khoản 4 Điều 5 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra cấp Bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại điểm n khoản 4 Điều 5 Nghị định này.
Điều 68. Thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính của Hải quan
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền phạt
tiền đến 1.000.000.000 đồng.
Điều 69. Thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia
Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền:
1. Phạt cảnh cáo.
2. Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng.
3. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
4. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính.
5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại điểm n khoản 4 Điều 5 Nghị định này.
Điều 70. Phân định thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử
phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này
theo thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ
quan Quản lý thị trường
Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Quản lý
thị trường xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, khoản
2, các điểm a, b, h, i, k, l khoản 3, các điểm n khoản 4, các điểm e, g, h khoản
5, điểm c khoản 8 Điều 27; khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 3, điểm a khoản 4, điểm
a khoản 6, khoản 7, các điểm a, c khoản 8 Điều 28 Nghị định này.
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ
đội biên phòng
Người có thẩm quyền xử phạt của lực lượng Bộ đội
biên phòng xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, khoản
2, các điểm h, i, k khoản 3, điểm h khoản 4, các điểm e, g, h khoản 5 Điều 27;
khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 28; điểm c khoản 4 Điều 54; khoản 3, điểm c khoản
4 Điều 55 Nghị định này.
4. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh
sát biển
Người có thẩm quyền xử phạt của lực lượng Cảnh
sát biển xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, khoản
2, các điểm h, i, k khoản 3, điểm h khoản 4, các điểm e, g, h khoản 5, điểm b
khoản 8 Điều 27; khoản 1, khoản 2, các điểm a, b khoản 4, điểm c khoản 5, điểm
a khoản 6, các điểm a, b khoản 8 Điều 28 Nghị định này.
5. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của
Công an nhân dân
Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an
nhân dân xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 3, 4
và 5 Điều 10; khoản 1, khoản 2, các điểm a, b, c, h, i, k, l khoản 3, các điểm
h, n khoản 4, các điểm c, e, g, h khoản 5, điểm c khoản 8 Điều 31; khoản 1, khoản
2, khoản 3, khoản 4, các điểm a, c khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 32;
điểm b khoản 2, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 35; điểm a khoản 1, các điểm a,
b khoản 3, các điểm a, b, c, d, đ, e, i, k khoản 4, khoản 5 Điều 36; các điểm
c, d khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 37; điểm a khoản 1, các điểm a khoản 2, điểm
e khoản 3 Điều 38; điểm c khoản 3, khoản 4 Điều 39; Điều 40; khoản 2 Điều 48;
Điều 49; Điều 51; Điều 53; điểm c khoản 4 Điều 54; điểm c khoản 4 Điều 55; điểm
b khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 59 Nghị định này.
6. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của
Thanh tra chuyên ngành du lịch
Người có thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên
ngành du lịch xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản
1, khoản 2, các điểm a, b, c, h, i, k, l khoản 3, điểm b, n khoản 4, các điểm
e, g, h khoản 5 Điều 27 Nghị định này.
7. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Hải
quan
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xử phạt đối với
hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 8 Điều 27, điểm c khoản 5,
điểm b khoản 8 Điều 28 Nghị định này.
8. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ
tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia
Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xử phạt đối
với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, khoản 2, các điểm h, i, k
khoản 3, các điểm e, g, h khoản 5 Điều 27; khoản 1 Điều 28 Nghị định này.
9. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của
Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng
Người có thẩm quyền xử phạt của Thanh tra, giám
sát ngành Ngân hàng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương
II Nghị định này theo thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 71.Thẩm quyền lập biên
bản vi phạm hành chính
Những người sau đây có thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính:
1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều
61, Điều 62, Điều 63, Điều 64, Điều 65, Điều 66, Điều 67, Điều 68, Điều 69 Nghị
định này.
2. Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công
an nhân dân trong các cơ quan được quy định tại Nghị định này đang thi hành
công vụ, nhiệm vụ theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ
quan, người có thẩm quyền ban hành; người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng
tàu và những người được chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu giao nhiệm vụ
lập biên bản.
3. Công chức ngành Ngân hàng đang thi hành công
vụ, nhiệm vụ được giao tại văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính
do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 72. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày tháng năm 20 và thay thế Nghị định
số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, Nghị định số 143/2021/NĐ-CP
ngày 31/12/2021 của Chính Phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
88/2019/NĐ-CP ngày 14/11/2019
Điều 73. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Hành vi vi phạm hành chính xảy ra trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng quy định về xử phạt vi phạm hành
chính như sau:
a) Trường hợp đã lập biên bản và đã có quyết định
xử phạt nhưng chưa thực hiện xong quyết định xử phạt thì tiếp tục thực hiện
theo quyết định đã ban hành;
b) Trường hợp hành vi vi phạm hành chính đã lập
biên bản vi phạm hành chính mà chưa ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính thì áp dụng quy định về hình thức xử phạt, biện pháp khắc
phục hậu quả theo Nghị định tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành
chính. Trường hợp Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định
trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn thì áp dụng theo Nghị định này.
2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng đã được ban hành hoặc đã được thi hành
xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt
vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng tại thời điểm ban hành quyết định
xử phạt để giải quyết.
Điều 74. Trách nhiệm thi
hành
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm
tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm quy định
chi tiết về số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính
buộc phải nộp lại theo quy định tại Điều 37 Luật Xử lý vi phạm hành chính và điểm
a khoản 4 Điều 5 của Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).
|
TM. CHÍNH
PHỦ
|