HỘI
ĐỒNG CHÍNH PHỦ
*******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
94-TTg-TN
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 10 năm 1964
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH LÃI SUẤT CHO VAY, TIỀN GỬI VÀ TIỀN TIẾT KIỆM CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Theo đề nghị của ông Tổng
giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Căn cứ nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong Hội nghị thường vụ của Hội đồng
Chính phủ ngày 21 tháng 7 năm 1964.
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1:
Nay ban hành biểu lãi suất cho vay, tiền gửi và tiền tiết kiệm của Ngân hàng
Nhà nước (kèm theo nghị định này) thay cho các biểu lãi suất ban hành trước đây
nhằm đẩy mạnh sản xuất, tiếp tục hoàn thành công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa,
thúc đẩy các ngành kinh tế luân chuyển vốn nhanh, đem lại hiệu quả kinh tế cao,
tăng cường hạch toán kinh tế giám đốc bằng đồng tiền.
Điều 2:
Biễu lãi suất này bắt đầu thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1965.
Đối với các khoản cho vay, tiền
gửi và tiền tiết kiệm từ các năm trước chuyển sang, kể từ ngày 01 tháng 01 năm
1965 cũng đều tính lãi suất theo biểu này.
Điều 3:
Trong quá trình thi hành biểu lãi suất này, nếu xét cần điều chỉnh một số lãi
suất, Thủ tướng Chính phủ sẽ quy định.
Điều 4:
Ông Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành nghị định
này.
|
K.T
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Hùng
|
BIỂU LÃI SUẤT CHO VAY, TIỀN GỬI, TIỀN TIẾT KIỆM CỦA NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
(Ban hành kèm theo nghị định của Hội đồng Chính phủ số 94-TTg-TN ngày
10-10-1964)
I. LÃI SUẤT
CHO VAY
(một tháng)
1. Cho vay ngắn hạn các xí
nghiệp quốc doanh:
- Cho vay dự trữ vật tư trên định
mức, cho vay sửa chữa lớn đối với các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh, lâm
nghiệp quốc doanh và vận tải quốc doanh: 0,36%.
- Cho vay dự trữ vật tư trên định
mức, cho vay sửa chữa lớn đối với các xí nghiệp ngư nghiệp và diêm nghiệp quốc
doanh: 0,27%
- Cho vay dự trữ vật tư và chi
phí sản xuất trên định mức, cho vay sửa chữa lớn đối với các nông trường quốc
doanh: 0,27%
- Cho vay trong định mức tiêu
chuẩn vốn lưu động đối với các xí nghiệp công nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp, vận tải và nông trường quốc doanh: 0,12%
- Cho vay các xí nghiệp quốc
doanh trong thời gian sản xuất chưa ổn định: 0,12%
- Cho vay dự trữ và luân chuyển
hàng hoá trong mạng lưới thương nghiệp bán buôn: 0,42%.
- Cho vay dự trữ và luân chuyển
hàng hóa trong các tổ chức cung tiêu, cho vay phát hành sách: 0,36%.
- Cho vay dự trữ và luân chuyển
hàng hóa trong mạng lưới thương nghiệp bán lẻ và các tổ chức nhập khẩu: 0,48%.
- Cho vay, dự trữ và luân chuyển
trong các tổ chức xuất khẩu: 0,30%.
- Cho vay dự trữ vật tư và luân
chuyển hàng hóa đối với Công ty tư liệu sản xuất nông nghiệp: 0,24%.
- Cho vay thu mua đối với các xí
nghiệp thương nghiệp và xí nghiệp chế biến nguyên liệu nông nghiệp, xí nghiệp
kinh doanh hàng xuất khẩu: 0,24%.
- Cho vay ứng trước thu mua đối
với các xí nghiệp thương nghiệp, và xí nghiệp chế biến nguyên liệu nông nghiệp,
xí nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu: 0,18%.
- Cho vay thanh toán, cho vay
luân chuyển hàng hóa không qua kho trong các tổ chức thương nghiệp, cung tiêu:
0,18%.
2. Cho vay ngắn hạn thành phần
kinh tế tập thể:
a) Cho vay ngắn hạn đối với sản
xuất nông nghiệp
- Hợp tác xã cấp cao: 0,27%.
- Hợp tác xã cấp thấp: 0,30%.
- Các cơ quan, xí nghiệp, trường
học 0,24%.
- Cá thể xã viên hợp tác xã:
0,69%.
- Mua phân bón trong các tổ chức
kinh tế tập thể: 0,18%.
b) Cho vay ngắn hạn đối với
nghề cá, nghề muối
- Hợp tác xã cấp cao: 0,30%.
- Hợp tác xã cấp thấp: 0,36%.
c) Cho vay ngắn hạn đối với
thủ công nghiệp, vận tải
- Hợp tác xã cấp cao: 0,36%
- Hợp tác xã cấp thấp: 0,42%.
- Các cơ quan, xí nghiệp, trường
học làm thủ công nghiệp: 0,30%.
d) Cho vay ngắn hạn Hợp tác
xã mua bán, tiểu thương
- Hợp tác xã mua bán dự trữ và
luân chuyển hàng hóa: 0,48%.
- Hợp tác xã mua bán xã sản xuất
phụ thuộc có hạch toán riêng: 0,36%.
- Tổ tiểu thương sản xuất và
chăn nuôi : 0,36%.
e) Cho vay ngắn hạn hợp tác
xã tín dụng
- Tiếp vốn cho các hợp tác xã
tín dụng: 0,18%
3. Cho vay dài hạn các xí
nghiệp địa phương :
- Mua sắm thiết bị, cơ giới: 0,18%.
- Các khoản vay khác: 0,30%
4. Cho vay dài hạn thành phần
kinh tế tập thể:
a) Cho vay dài hạn đối với sản
xuất nông nghiệp:
- Hợp tác xã cấp cao: 0,21%
- Hợp tác xã cấp thấp: 0,24%.
- Mua sắm thiết bị cơ giới:
0,18%
- Mua phân bón cải tạo đất: 0,18%.
- Các cơ quan, xí nghiệp, trường
học… sản xuất nông nghiệp: 0,18%.
- Cá thể viên hợp tác xã sản xuất
nông nghiệp: 0,54%.
b) Cho vay dài hạn đối voới
nghề cá, nghề muối.
- Hợp tác xã cấp cao:
0,24%
- Hợp tác xã cấp thấp: 0,30%
- Mua sắm thiết bị cơ giới:
0,18%.
- Cải tiến kỹ thuật nghề muối:
0,18%
c) Cho vay dài hạn về
thủ công nghiệp vận tải.
- Hợp tác xã cấp cao: 0,30%
- Hợp tác xã cấp thấp: 0,36%.
- Mua sắm thiết bị cơ giới:
0,18%.
- Các cơ quan, xí nghiệp, trường
học làm thủ công nghiệp: 0,24%.
d) Cho vay dài hạn khai hoang
- Khai hoang nông nghiệp: 0,18%
- Khai hoang đồng muối: 0,18%.
II. LÃI SUẤT
NỢ QUÁ HẠN
(một tháng)
a) Đối với các xí nghiệp quốc
doanh sản xuất
- Nợ quá hạn dưới sáu
tháng: 0,60%
- Nợ quá hạn từ sáu tháng đến một
năm: 0,90%
b) Đối với các tổ chức thương
nghiệp bán buôn, bán lẻ, các tổ chức xuất nhập khẩu
- Nợ quá hạn dưới sáu tháng:
0,90%.
- Nợ quá hạn từ sáu tháng đến một
năm: 1,20%.
c) Đối với thành phần kinh tế
tập thể
- Nợ quá hạn (không phân biệt thời
gian quá hạn) tăng thêm 50% mức lãi suất trên đây.
III. LÃI SUẤT
TIỀN GỬI
(một tháng)
- Lãi suất tính vào số
dư tiền gửi tài khoản thanh toán của các xí nghiệp quốc doanh: 0,09%.
- Lãi suất tính vào số dư tiền gửi
các quỹ chuyên dùng của các xí nghiệp quốc doanh: 0,06%.
- Lãi suất tính vào số dư tiền gửi
tài khoản vãng lai và quỹ chuyên dùng của các hợp tác xã: 0,18%.
IV. LÃI SUẤT
TIỀN TIẾT KIỆM
(một tháng)
- Lãi suất tính vào số
dư các loại tiền gửi tiết kiệm như sau:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
0,30%
Tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn ba
tháng: 0,42%
Tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn sáu
tháng: 0,51%.
Tiền gửi tiết kiệm trên 12 tháng
của kiều bào còn ở hải ngoại (khi về nước thì chuyển sang tiền gửi tiết kiệm
thông thường): 0,60%.
Ban hành kèm theo nghị định của
Hội đồng Chính phủ số 94-TTg-TN ngày 10 tháng 10 năm 1964.