NGÂN
HÀNG QUỐC GIA
******
|
VIỆT
NAM
DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
205-VP/NGĐ
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 12 năm 1959
|
NGHỊ ĐỊNH
CẢI TIẾN MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ TRONG CÁC THỂ THỨC GỬI TIỀN TIẾT
KIỆM ĐÃ BAN HÀNH DO NGHỊ ĐỊNH SỐ 77-NGĐ/NH NGÀY 18-03-1958 VÀ SỐ 87-VP/NGĐ NGÀY
28-07-1959.
TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG QUỐC GIA VIỆT NAM
Căn cứ Sắc lệnh số 15-SL ngày
06-05-1951 thành lập Ngân hàng quốc gia Việt Nam;
Xét tình hình cụ thể trong việc thi hành các thể lệ gửi tiền tiết kiệm hiện
nay,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
– Nay cải tiến một số điểm cụ thể trong các thể thức gửi
tiền tiết kiệm đã ban hành theo nghị định số 77-NgĐ/NH ngày 18-03-1958 và số
87-VP/NgĐ ngày 28-07-1959.
Điều 2.
– Nội dung cải tiến các điểm mới sẽ ghi ở trong văn bản
kèm theo nghị định này.
Điều 3.
– Các điều sửa đổi này sẽ bắt đầu thi hành từ ngày
01-01-1960.
Điều 4.
– Các ông Chánh Văn phòng, Giám đốc Cục Tiết kiệm ở Ngân
hàng Trung ương, các ông Trưởng Chi nhánh Ngân hàng các tỉnh, thành phố, khu Tự
trị có trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG QUỐC GIA VIỆTNAM
Lê Viết Lượng
|
THỂ LỆ
GỬI TIỀN VÀO QUỸ TIẾT KIỆM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Chương 1:
MỤC ĐÍCH Ý NGHĨA
Điều 1.
– Nay ban hành thể lệ gửi tiền vào quỹ tiết kiệm xã hội chủ nghĩa nhằm:
- Khuyến khích rộng rãi các tầng
lớp nhân dân lao động phát huy tinh thần cần kiệm xây dựng đất nước, gửi một phần
thu nhập của mình vào quỹ tiết kiệm để góp phần tích lũy vốn cho Nhà nước phát
triển nền kinh tế xã hội chủ nghĩa đặng nâng cao dần mức sống vật chất và văn
hóa của toàn thể nhân dân.
- Mặt khác giúp cho người lao động
có nơi để dành tiền hoặc để gửi vào những khoản vốn tạm thời chưa dùng đến được
thuận tiện, chắc chắn; như vậy vừa ích nước vừa lợi nhà.
Điều 2.
– Đối tượng vận động gửi tiền vào quỹ tiết kiệm xã hội chủ nghĩa là cán bộ,
công nhân, viên chức, bộ đội, học sinh và các tầng lớp nhân dân lao động
khác (kể cả cán bộ nhân viên của các cơ quan ngoại giao các nước đóng ở Việt
Nam và các tầng lớp lao động ngoại kiều hiện ở Việt Nam).
Điều 3.
– Việc gửi tiền tiết kiệm hoàn toàn dựa trên tinh thần tự nguyện, tự giác của
người gửi, gửi vào rút ra tự do và dễ dàng. Nếu người gửi yêu cầu, quỹ tiết kiệm
sẽ bảo đảm giữ gìn bí mật tên người gửi và số tiền gửi tiết kiệm.
Chương 2:
CÁC THỂ THỨC GỬI TIỀN TIẾT
KIỆM
Tiết 1: THỂ
THỨC GỬI GỌN LẤY GỌN
Điều 4.
– Thể thức này nhằm huy động những món tiền tương đối lớn chưa dùng đến hoặc để
dành sau một thời gian mới dùng. Gửi vào lĩnh ra từng món nguyên vẹn cả vốn lẫn
lãi, mỗi lần gửi tối thiểu từ 10đ trở lên.
Điều 5. –
Thời hạn và lợi suất ấn định như sau:
- Gửi từ 3 tháng trở lên 4, 5
tháng lợi suất 0,4% 1 tháng.
- Gửi từ 6 tháng trở lên đến 12
tháng lợi suất 0,5% 1 tháng.
Điều 6. –
Tiền gửi vào ngày nào và theo thời hạn nhất định nào thì lấy ngày đó làm cơ sở
để tính kỳ hạn và lãi cho từng món gửi. Ví dụ: ngày 01-04-1959 gửi 20đ, thời hạn
6 tháng thì đến 01-10 sẽ rút cả vốn lẫn lãi. Đến ngày 01-05-1959 tới gửi 50đ nữa
cũng thời hạn 6 tháng thì riêng món 50đ đó đến 01-01-1959 mới rút vốn và lãi.
Điều 7. -
Trường hợp cần thiết, người gửi có thể đề nghị xin rút vốn ra trước hạn một phần
hay toàn bộ số vốn đã gửi. Số vốn rút ra trước hạn được hưởng mức lợi suất
của thời hạn đã qua. Gửi chưa đầy 1 tháng đã rút ra thì không được hưởng lãi,
rút trước hạn dưới 3 tháng thì được hưởng lợi suất 0,3% 1 tháng.
Điều 8. –
Đến hạn không lĩnh vốn ra thì xem như gửi thêm một thời gian mới theo thời hạn
đã gửi trước. Cách tính lãi và điều kiện rút ra trước hạn như quy định ở
điều 7. Tiền lãi của thời hạn không tính nhập vào vốn mà sẽ thanh toán cùng một
lần với thời hạn sau.
Điều 9.
- Gửi tiền nơi nào lĩnh tiền tại nơi đó. Trên thẻ tiết kiệm, người gửi muốn ghi
tên thật hay bí danh tùy ý. Nếu gửi tên thật có nhận báo mất và khi tới lĩnh phải
xuất trình chứng minh thư hoặc giấy ủy nhiệm hợp thức, nếu cử người lĩnh thay.
Tiết 2: THỂ
THỨC GỬI LẺ LẤY GỌN
Điều 10.
- Thể thức này thích hợp với những người lao động muốn để dành những món nhỏ gửi
tiết kiệm đều đặn theo lối bỏ ống, sau một thời gian sẽ có số tiền đủ dùng vào
những việc nhất định.
Điều 11.
- Mỗi lần gửi tối thiểu 1 đồng trở lên.
Điều 12.
- Thời hạn và lợi suất ấn định như sau:
- Gửi từ 6 tháng trở lên lợi
suất 0,4% một tháng.
- Gửi dưới 6 tháng lợi suất 0,3%
một tháng. Khi tới gửi, người gửi phải ghi rõ gửi bao nhiêu tháng cụ thể.
Điều 13.
- Tiền gửi vào ngày nào thì lấy ngày gửi mở số làm cơ sở cho thời hạn. Ví dụ:
ngày 01-04-1959 gửi 2đ, thời hạn 6 tháng. Trong thời gian đó, muốn gửi vào bao
nhiêu lần cũng được và đến 01-10 là ngày đến hạn sẽ lĩnh toàn bộ số vốn
và lãi ra.
Điều 14.
– Nguyên tắc đến hạn mới được lĩnh vốn ra. Nếu trong quá trình gửi, người gửi cần
thiết phải rút ra trước hạn một phần vốn thì số tiền rút ra đó không được hưởng
lãi, nếu rút trước hạn toàn bộ số tiền đã gửi thì được hưởng lãi của thời hạn
đã qua.
Điều 15. –
Đến hạn không lĩnh vốn ra xem như gửi thêm một thời hạn mới theo thời hạn cũ.
Cách tính lãi như quy định ở điều 14. Tiền lãi của thời hạn trước không tính
vào vốn mà sẽ thanh toán một lần cùng với thời hạn sau khi đến hạn.
Điều 16. -
Gửi tiền nơi nào lĩnh tiền nơi đó. Trên thẻ tiết kiệm, người gửi muốn ghi tên
thật hay bí danh tùy ý. Nếu ghi tên thật có nhận báo mất và khi tới lĩnh phải
xuất trình chứng minh thư hay giấy ủy nhiệm hợp thức, nếu cử người lĩnh
thay.
Tiết 3: THỂ
THỨC TIẾT KIỆM KHÔNG KỲ HẠN CÓ THƯỞNG.
Điều 17.
– Thể thức này thích hợp với đông đảo quần chúng lao động mỗi khi có tiền thì gửi
vào tiết kiệm, khi cần chi tiêu thì rút ra đồng thời cũng có tác dụng tích lũy
từng món tiền nhỏ để thành một số tiền tương đối lớn.
Thể thức này không có lãi, nhưng
cứ 3 tháng một lần được dự kỳ quay số mở thưởng.
Điều 18. -
Gửi lần đầu tối thiểu 2đ, những lần sau từ 1đ trở lên. Sau 3 tháng sẽ
quay số mở thưởng một lần, những thẻ được mở thưởng là những thẻ đến cuối quý
còn lại tối thiểu 2đ, nếu rút ra hết trong quý đó thì không được dự thưởng.
Điều 19. -
Cứ 1.000 số liên tục thì có 28 số được trúng thưởng.
- 1 giải nhất được thưởng 100% số
dư bình quân một ngày trong 90 ngày tối đa 500đ.
- 2 giải nhì, mỗi giải thưởng
50% số dư bình quân một ngày trong 90 ngày tối đa 250đ.
- 25 giải ba, mỗi giải thưởng
20% số dư bình quân một ngày trong 90 ngày tối đa 100đ.
Hai loại giải nhất và nhì quay
chung trong 1.000 số, loại giải ba chia từng nhóm 40 số liên tục sẽ có một
số được thưởng.
Nếu 1 số trúng thưởng 2 hoặc 3 lần
thì chỉ được thưởng số cao nhất.
Điều 20. –
Số nào trúng thưởng thì Quỹ tiết kiệm sẽ cộng tất cả số tiền còn lại hàng ngày
có trong Quỹ tiết kiệm của số đó kể từ ngày gửi chia cho 90 ngày (tức 3 tháng)
để tìm số dư bình quân 1 ngày trong 90 ngày, rồi căn cứ vào đó mà tính
theo tỉ lệ thưởng đã quy định. Bởi vậy, nếu gửi số tiền càng nhiều và càng dài
ngày thì số dư bình quân càng cao, số tiền thưởng càng nhiều.
Điều 21. –
Những số trúng hay không trúng thưởng vốn vẫn còn nguyên vẹn và nếu tiếp tục gửi
thì được tiếp tục dự kỳ mở thưởng lần sau.
Những người trúng thưởng nếu,
không tới lĩnh thưởng thì tiền thưởng không tính nhập vào vốn
Điều 22. –
Gửi tiền nơi nào lĩnh tiền tại nơi đó, trên thẻ tiết kiệm, người gửi nên ghi
tên thật để tiện báo tìm khi trúng thưởng.
Tiết 4: THỂ
THỨC TIẾT KIỆM KHÔNG KỲ HẠN CÓ LÃI
Điều 23.
– Thể thức này có tác dụng như thể thức tiết kiệm không kỳ hạn có thưởng, thích
hợp cho những người để dành tiền lúc nào cũng được, không kể số tiền gửi là bao
nhiêu, có tiền thì gửi vào, lúc cần chi tiêu thì lĩnh ra nhưng vẫn được
hưởng lãi.
Điều 24. –
Gửi lần đầu tối thiểu 2đ, nhưng lần sau từ 1đ trở lên.
Điều 25. –
Lợi suất ấn định 0,3% 1 tháng. Tiền lãi sẽ thanh toán 1 lần vào đầu ngày cuối
năm dương lịch cho những thẻ còn lại 2đ trở lên.
Khi cần phải rút tiền ra sẽ được
thanh toán vốn và lãi ngay, nếu gửi chưa đến 1 tháng đã rút ra thì không
được hưởng lãi.
Điều 26. –
Tiền lãi sẽ tính theo tích số của từng thời gian giao dịch với Quỹ tiết kiệm.
Điều 27. –
Gửi tiền nơi nào lĩnh tiền tại nơi đó. Trên thẻ tiết kiệm, người gửi muốn ghi
tên thật hay bí danh tùy ý. Nếu gửi tên thật có nhận báo mất và khi tới lĩnh phải
xuất trình chứng minh thư hoặc giấy ủy nhiệm hợp thức, nếu cử người lĩnh thay.
Tiết 5: GỬI LẺ
LẤY GỌN THEO PHIẾU ĐỊNH MỨC KIÊM CHO VAY
Điều 28.
– Thể thức này nhằm khuyến khích những người lao động để dành hàng tháng một số
tiền nhất định và trong thời hạn nhất định theo khả năng thu nhập của từng người.
Trường hợp khó khăn trong đời sống
mà khả năng để dành không thể tự giải quyết ngay được thì có thể được Quỹ tiết
kiệm xét cho vay thêm rồi tiếp tục gửi tiết kiệm đều đặn để hoàn lại số nợ đó.
Điều 29. –
Có 3 loại phiếu định mức: 2đ, 5đ, 10đ.
Người gửi có thể gửi một lần nhiều
định mức và được nhận số phiếu tương ứng với số tiền định mức người gửi đã tham
gia.
Điều 30.
– Người gửi phải bảo đảm gửi liên tục hàng tháng theo số lượng phiếu định mức
đã tham gia từ đầu.
Điều 31. –
Người gửi có thể gửi trước cho những tháng sau và chỉ được gửi bù cho 1 tháng
trước chưa gửi.
Điều 32. –
Có 2 thời hạn nhất định cho mỗi loại phiếu định mức:
- 6 tháng lợi suất 0,4% 1 tháng.
- 12 tháng lợi suất 0,5% 1
tháng.
Tiền lãi sẽ thanh toán cho người
gửi khi hết hạn gửi tiền.
Điều 33.
– Người gửi có thể đưa phiếu xin rút tiền ra trước hạn nhưng không được hưởng
lãi về những phiếu đã rút ra và không được vay tiền của Quỹ tiết kiệm.
Điều 34.
– Muốn vay tiền, người gửi tiết kiệm tối thiểu phải tham gia gửi tiết kiệm được
một nửa thời gian của thời hạn gửi tiền đã lựa chọn. Ví dụ: gửi tiết kiệm theo
thời hạn 12 tháng thì tối thiểu đã gửi được 6 tháng rồi mới vay tiền.
Điều 35.
– Số tiền được vay là theo số tiền trong phiếu định mức và theo thời hạn mà người
gửi đã tham gia. Ví dụ: tham gia gử tiết kiệm theo định mức mỗi tháng 10đ trong
thời hạn 12 tháng, như vật quỹ tiết kiệm sẽ cho vay 120đ (10đ X 12)
Điều 36.
– Sau khi vay, hàng tháng phải tiếp tục gửi đều đặn vào Quỹ tiết kiệm theo định
mức cũ cho đến kỳ hạn, khi đó tổng số tiền gửi tiết kiệm hàng tháng sẽ bằng số
tiền đã vay và coi như tất toàn.
Điều 37.
– Lãi tiền gửi tiết kiệm và lãi tiền vay sẽ thanh toán một lần khi hết hạn.
Điều 38.
– Lãi cho vay quy định như sau:
- Vay từ 3 tháng trở xuống lợi
suất 0,5% một tháng.
- Vay từ 4 tháng đến 6 tháng lợi
suất 0,6% một tháng.
Điều 39.
– Xin vay vốn cần phải có giấy chứng nhận của cơ quan Công đoàn hay Ủy ban Hành
chính khu phố về lý do xin vay vốn và đảm bảo đôn đốc người vay hàng tháng phải
gửi tiết kiệm đều đặn để thanh toán nợ. Người vay cần phảo đảm bảo trả nợ hàng
tháng cho Quỹ tiết kiệm bằng cách gửi tiết kiệm đều đặn. Nguồn vốn để cho vay
là do khả năng số dư tài khoản tiết kiệm theo thể thức này khống chế.
Điều 40.
– Trường hợp gửi giữa chừng mà thay đổi chỗ ở hay đi công tác xa lâu ngày thì
người gửi tới quỹ tiết kiệm để rút vốn ra hoặc đề nghị chuyển tiền về nơi ở mới.
Nếu vay nửa chừng mà thay đổi chỗ hoặc đi công tác lâu ngày thì phải hoàn lại đủ
số vốn đã vay cho quỹ tiết kiệm; trường hợp đặc biệt có thể làm giấy khất và
người gửi đến nơi ở mới phải bảo đảm đến quỹ tiết kiệm sở tại nhà chuyển tiền đều
đặn hàng tháng về trả nợ cho nơi vay cũ.
Điều 41.
– Gửi tiền nơi nào thì lĩnh tiền tại nơi đó. Khi gửi lần đầu tiên, người gửi phải
xuất trình chứng minh thư để ghi vào thẻ lưu.
Trên phiếu định mức ghi tên thật
hay không ghi tùy ý. Nếu ghi tên thật theo chứng minh thư bì khi tới lĩnh phải
xuất trình chứng minh thư hay giấy ủy nhiệm hợp thức Quỹ tiết kiệm có nhiệm vụ
báo mất.
Tiết 6:
GỬI LẺ LẤY GỌN, THEO PHIẾU ĐỊNH MỨC THƯỞNG HIỆN VẬT
Điều 42.
– Thể thức này nhằm khuyến khích dành dụng thêm hàng tháng một số tiền nhất định
để gửi tiết kiệm. Thể thức này không có lãi nhưng người gửi có thể dự thưởng bằng
hiện vật.
Điều 43. –
Có 2 loại phiếu định mức và 2 thời hạn quy số mở thưởng:
- Định mức 4đ, sau 3 tháng quay
số mở thưởng một lần
- Định mức 2đ, sau 6 tháng quay
số mở thưởng một lần
Điều 44. –
Người gửi phải gửi liên tục hàng tháng theo phiếu định mức đã lựa chọn. Định mức
4đ phải liên tục trong 3 tháng.
Định mức 2đ phải gửi liên tục
trong 6 tháng. Nếu gửi đứt quãng hoặc rút ra trước hạn thì không được dự thưởng.
Người gửi có thể gửi trước cho những tháng sau mà không được gửi bù cho những
tháng trước. Riêng định mức 2đ có thể gửi bù cho 1 thán trước chưa gửi.
Điều 45. –
Phiếu gửi đầu tiên là phiếu có ghi số dự thưởng. Những phiếu gửi tiếp tục trong
thời hạn đã lựa chọn sẽ ghi lại số dự thưởng đó.
Tháng gửi đầu tiên người gửi có
thể lấy nhiều phiếu định mức mang số dự thưởng khác nhau, miễn là hàng tháng đủ
khả năng để gửi tiếp tục theo những định mức đã tham gia đó.
Tháng gửi cuối cùng các loại phiếu
định mức chỉ phát hành trong phạm vi 15 ngày đầu tháng.
Điều 46. –
Tiền thưởng là tiền lãi của mỗi loại định mức tập trung lại để mở thưởng:
- Định mức 2 đ, cứ 5.000số có 23
số trúng thưởng.
1 giải nhất, thưởng hiện vật trị
giá 270đ
2 giải nhì, mỗi giải thưởng hiện
vật trị giá 180đ
20 giải nhì, mỗi giải thưởng hiện
vật trị giá 8đ
- Định mức 4đ, cứ 10.000số có 18
số được trúng thưởng:
1 giải nhất, thưởng hiện vật trị
giá 270đ.
2 giải nhì, mỗi giải thưởng hiện
vật trị giá 150đ.
15 giải ba, mỗi giải thưởng hiện
vật trị giá 8đ.
Nếu 1 số trúng thưởng giải 3 lại
được trúng giải nhất hoặc nhì, thì chỉ được thưởng giải cao nhất.
Điều 47. –
Phiếu tiết kiệm có mang sẵn số dự thưởng chỉ phân phối cho các tỉnh theo kế hoạch
và chỉ phát hành vào tháng đầu tiên của mỗi quý.
Điều 48. –
Những người được trúng thưởng sẽ được nhận séc ra nhận hiện vật tại các cửa
hàng Mậu dịch theo sở thích. Nếu hiện vật lựa chọn trị giá vượt quá số tiền được
thưởng hoặc chưa hết số tiền được thưởng thì người gửi bù thêm hoặc mua thêm hiện
vật cho khớp với giá trị tiền thưởng; không phát cho người trúng thưởng bằng tiền
mặt.
Nếu chưa muốn nhận hiện vật
ngay, thì người trúng thưởng có thể đem số tiền thưởng gửi lại vào tiết kiệm và
sau này sẽ rút dần bằng séc theo yêu cầu chi tiêu.
Điều 49. –
Những người trúng thưởng hay không trúng thưởng vốn vẫn còn nguyên vẹn. Những
người không trúng thưởng, nếu chưa rút vốn ra thì những phiếu đó được tiếp tục
dự thêm các kỳ quay số chọn thưởng đợt sau.
Điều 50. –
Phiếu tiết kiệm này chỉ được gửi vào lĩnh ra tại nơi đã giao dịch đầu tiên.
Trên phiếu định mức, muốn ghi
tên theo chứng minh thư hay không sẽ tùy ý người gửi. Nếu ghi theo chứng minh
thư thì khi tới lĩnh phải xuất trình chứng minh thư hay giấy ủy nhiệm hợp thức
nếu cử người lĩnh thay. Quỹ tiết kiệm sẽ nhận báo mất để theo dõi hộ người bị mất
phiếu.
Điều 51. –
Trường hợp tham gia nửa chừng mà thay đổi chỗ thì người gửi giữ phiếu để tiếp tục
giao dịch ở nơi mới gửi đến.
Tiết 7:
GỬI GỌN THEO PHIẾU ĐỊNH MỨC ƯU ĐÃI LỢI SUẤT
Điều 52.
– Thể thức này nhằm động viên nông dân mỗi khi bán nông sản phảm cho Nhà nước
thì gửi một phần tiền vào quỹ tiết kiệm.
Thể thức này có tác dụng phân
tán bởi việc phát hành tiền tệ ở nông thôn, hạn chế tính chất khẩn trương của
tiền tệ những thời vụ thu mua tập trung đồng thời gây cho nông dân có tập quán
để dành tiền bảo đảm cho sản xuất vụ sau và giữ vững sinh hoạt bình thường
trong những thời vị chưa thu hoạch.
Điều 53.
– Có 3 loại phiếu định mức: 5đ, 10đ, 20đ.
Tùy theo khả năng và ý muốn của
người gửi mà tham gia một hay nhiều định mức cho thích hợp.
Gửi vào một lần đến hạn lĩnh ra
cả vốn lẫn lãi như hình thức gửi gọn lấy gọn.
Điều 54.
– Thời hạn và lợi suất ưu đã ấn định như sau:
- Gửi 2 tháng lợi suất 0,5% một
tháng.
- Gửi 4 tháng lợi suất 0,7% một
tháng.
- Gửi 6 tháng lợi suất 1% một
tháng.
Nếu đến hạn mà người gửi không tới
lĩnh vốn ra thì kể từ ngày đến hạn trở đi sẽ được hưởng lợi suất đồng loạt 0,3%
mỗi tháng. Hoặc nếu người gửi yêu cầu thì có thể chuyển sang thể thức tiết kiệm
khác.
Điều 55.
– Người gửi có thể lĩnh ra trước hạn và được hưởng mức lợi suất của thời hạn đã
qua. Ví dụ: gửi 6 tháng, đến 5 tháng xin rút vốn ra thì chỉ được hưởng lợi suất
của 4 tháng là 0,7%. Nếu chưa đủ 2 tháng đã rút ra thì không được hưởng lãi.
Điều 56.
– Người gửi có thể gửi vào lĩnh ra tại các tổ chức Ngân hàng sở tại hoặc ở những
tổ chức thu mua, Hợp tác xã mua bán, Hợp tác xã tín dụng, Hợp tác xã sản xuất
hay ủy nhiệm tiết kiệm được Ngân hàng ủy nhiệm.
Điều 57.
– Trên phiếu định mức sẽ ghi tên thật và địa chỉ nếu người gửi yêu cầu và khi tới
lĩnh phải xuất trình giấy tờ cần thiết, nếu cử người lĩnh thay phải có giấy ủy
nhiệm hợp thức. Trường hợp này, quỹ tiết kiệm sẽ nhận báo mất để theo dõi hộ
người bị mất phiếu.
Tiết 8:
GỬI LẺ LẤY GỌN THEO ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG NHÀ Ở
Điều 58.
– Thể thức này là một biểu hiện sự kết hợp với lợi ích trước mắt và lợi ích lâu
dài, nhằm khuyếm khích việc động viên một cách đều đặn vốn để dành của các cán
bộ, công nhân, viên chức, bộ đội để góp phần tập trung vốn cho Nhà nước thực hiện
dần dần chương trình phúc lợi cho nhân dân lao động.
Điều 59.
– Có hai loại định mức 10đ và 5đ một tháng và gửi liên tục trong một thời hạn
nhất định là 24 tháng. Nếu tham gia nửa chừng mà thay đổi chỗ ở thì người gửi
được chuyển tiền về nơi ở mới và tiếp tục tham gia nơi mới đến.
Điều 60.
– Sau 24 tháng sẽ quay số mở thưởng một lần. Cứ 1.000 số sẽ có 1 số được thưởng.
Người gửi phải tham gia liên tục hàng tháng mới được dự thưởng. Nếu gửi đứt
quãng nhưng đã gửi bù thì vẫn được dự thưởng, nguyên tắc gửi bù không quá 3
tháng.
Điều 61.
– Người trúng thưởng sẽ được thưởng 1 buồng ở rộng 36m2 nếu thuộc định
mức 10đ hoặc 18m2 nếu thuộc định mức 5đ. Người trúng thưởng chỉ nhận
buồng ở mà không được nhận bằng tiền mặt. Nếu không muốn nhận buồng ở, thì quỹ
tiết kiệm sẽ trị giá số tiền thưởng được thưởng người gửi sẽ gửi lại vào tiết
kiệm và được rút dần séc ra để sử dụng. Trường hợp đổi công tác đến một địa
phương khác đã có xây dựng nhà tiết kiệm thì sẽ được xét để thay đổi nhà được
thưởng nếu có điều kiện.
Điều 62.
– Người được trúng thưởng không được hoàn trả lại vốn. Người không trúng thưởng
vốn vẫn còn nguyên vẹn và vẫn được lĩnh ra bằng tiền mặt.
Điều 63.
– Đối với những người không trúng thưởng sẽ đựơc quyền dự rút số để thuê nhà ở
của tiết kiệm với giá rẻ hơn thị trường nhưng phải bảo đảm gửi đủ định mức
trong thời hạn quy định.
Điều 64.
– Người được thuê nhà nếu thay đổi chỗ ở đến một nơi khác đã có xây dựng nhà tiết
kiệm thì được xét để tiếp tục thuê ở nơi mới đến nếu có điều kiện.
Điều 65.
– Người gửi sẽ được nhận quyển sổ tiết kiệm xây dựng nhà ở, có ghi tên, có nhận
báo mất. Mỗi quyển sổ sẽ mang theo một số dự thưởng, nếu gửi nhiều số thì sẽ được
nhiều số dự thưởng khác nhau. Sau khi tham gia thể thức này, người gửi sẽ được
cấp bằng chứng nhận: Tham gia thể thức tiết kiệm xây dựng nhà ở.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Sau đây là những điều quy định
chung cho tất cả các thể thức gửi tiền tiết kiệm.
1. Nếu giữa chừng có sự thay đổi
về lợi suất thì sẽ lấy ngày ban hành nghị định làm ranh giới để tính lợi suất
cho loại tiết kiệm không kỳ hạn, và đối với loại tiết kiệm có kỳ hạn thì tính
thao lợi suất mới cho những món mới gửi sau ngày ban hành nghị định.
2. Trên các thẻ, sổ và phiếu định
mức tiết kiệm người gửi muốn ghi tên thật hay bí danh tùy ý. Nếu người gửi đề
nghị ghi đúng theo chứng minh thư, khi đến lĩnh tiền người gửim phải xuất trình
chứng minh thư để đối chiếu, nếu nhờ lĩnh thay phải có giấy ủy nhiệm hợp thức của
người gửi. Nếu người gửi không đề nghị ghi theo chứng minh thư, thì thẻ sổ, phiếu
tiết kiệm có giá trị nhận tiền gửi, người gửi không phải xuất trình chứng minh
thư hoặc một giấy tờ gì khác.
3. Nếu mất thẻ, sổ hay phiếu tiết
kiệm, người gửi phải kịp thời báo ngay cho nơi mình gửi tiết kiệm biết để đề
phòng kẻ gian lợi dụng. Giấy báo mất phải ghi rõ số hiệu thẻ, ngày tháng gửi,
tên họ, địa chỉ v.v… để tiện việc theo dõi.
Sau 5 ngày kể từ khi nhận được
giấy báo, người đánh mất thẻ (hay sổ) mới được cấp thẻ (hay sổ) khác để thay thế.
Trong thi gian này, người sử gửi chưa được rút tiền ra, nhưng được tiếp tục gửi
vào thao một thể mới khác. Riêng các loại phiếu tiết kiệm định mức, nếu mất mát
thì không được cấp phiếu khác để thay thế mà các ban ủy nhiệm tiết kiệm chỉ
theo dõi và phát hiện, nếu được thì hoàn lại cho người đánh mất phiếu.
4. Người gửi có thể tham gia nhiều
thể thức khác nhau, hoặc tham gia nhiều định mức trong cùng một thể thứ: nếu muốn
chuyển từ thể thức này qua thể thức khác thì xem như tất toán thẻ cũ và mở thẻ
mới.
5. Đối với hình thức tiết kiệm
theo thẻ, và sổ, người gửi thay đổi chỗ ở thì báo ngay cho quỹ tiết kiệm nơi ở
cũ biết để làm thủ tục chuyển sang quỹ tiết kiệm nơi ở mới. Người gửi phải nộp
thẻ tiết kiệm của mình cho nơi gửi cũ. Việc chuyển tiền sang quỹ tiết kiệm nơi
mới không tính thủ tục phí. Nếu gửi chưa được một tháng đã xin chuyển đi thì
nên rút ra ở chỗ cũ và đến chỗ ở mới sẽ gửi. Chuyển vốn không chuyển lãi. Tiền
lãi do quỹ tiết kiệm ở chỗ mới sẽ tính trả khi đến hạn.
- Đối với loại thể thức tiết kiệm
theo phiếu (tiết kiệm thưởng hiện vật, tiết kiệm ưu đãi lợi suất) khi người gửi
thay đổi chỗ ở thì người gửi vẫn cầm phiếu cũ tới chi nhánh nơi mình mới đến để
xuất trình và tiếp tục giao dịch mà không cần phải nhờ Ngân hàng nơi cũ làm thủ
tục chuyển dịch gì cả.
6. Trường hợp người gửi bị tại nạn
bất ngờ hay chế đi thì thẻ gửi tiền tiết kiệm của người đó thuộc quyền sử dụng
của người thừa kế mà người gửi đã cho quỹ tiết kiệm biết trước hay sẽ do pháp
luật quy định lúc đó.
7. Số tiền gửi tiết kiệm là thuộc
quyền sở hữu tư nhân của người gửi. Quỹ tiết kiệm có trách nhiệm giữ bí mật họ
tên, địa chỉ người gửi và số tiền đã gửi vào rút ra. Trừ trường hợp được phép của
người gửi tiền hay trong trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định thì mới công
bố.
8. Trong quá trình hoạt động của
quỹ tiết kiệm, nếu phát hiện được những kẻ cố tình lợi dụng, giả mạo hay tham ô
làm thiệt hại tài sản của Nhà nước hay tài sản của người gửi thì sẽ tùy tội nặng
nhẹ mà xử lý theo thể lệ hiện hành của Ngân hàng Quốc gia Việt nam hoặc truy tố
trước pháp luật.
9. Những thể thức có quy định
các cách tính lãi và tính thưởng khác nhau, hoặc cách quay số mở thưởng khác
nhau, sẽ có thể lệ riêng. Mỗi lần thay đổi, sẽ có công bố trước.
10. Đối với những thể thức tiết
kiệm theo phiếu có lãi, việc tính ngày để thanh toán quy định như sau:
- Nếu gửi lẻ trên 15 ngày sẽ được
hưởng lãi cả tháng
- Nếu gửi lẻ từ 15 ngày trở xuống
thì không được tính lãi.
11. Thể lệ này do Ngân hàng Quốc
gia Việt nam ban hành và khi cần thiết sửa đổi cũng vậy.
12. Kể từ ngày 01-01-1960 Bản thể
lệ mới này thay thế cho Bản thể lệ cũ ban hành ngày 15-07-1959.