Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 106/2004/NĐ-CP tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước

Số hiệu: 106/2004/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 01/04/2004 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 106/2004/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 2004

NGHỊ ĐỊNH

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 106/2004/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 4 NĂM 2004 VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích của tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước

Mục đích của tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chính sách tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, bao gồm:

1. Cho vay đầu tư và cho các dự án vay theo hiệp định của Chính phủ.

2. Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.

3. Bảo lãnh tín dụng đầu tư.

Điều 3. Nguyên tắc tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước

1. Hỗ trợ cho những dự án đầu tư có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn có hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo đảm hoàn trả được vốn vay.

2. Một dự án có thể đồng thời được hỗ trợ theo hình thức cho vay đầu tư một phần và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư; hoặc đông thời được cho vay đầu tư một phần và bảo lãnh tín dụng đầu tư.

3. Tổng mức hỗ trợ theo các hình thức quy định tại khoản 2 của Điều này cho một dự án không quá 85% vốn đầu tư của dự án đó.

4. Dự án vay vốn đầu tư hoặc bảo lãnh tín dụng đầu tư phải được Quỹ hỗ trợ phát triển thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay trước khi quyết định đầu tư.

5. Chủ đầu tư phải sử dụng vốn vay đúng mục đích; trả nợ gốc và lãi vay theo hợp đồng tín dụng đã ký.

Điều 4. Giao Quỹ hỗ trợ phát triển tổ chức thực thi chính sách tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.

Điều 5. Kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước

1. Kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là một bộ phận của kế hoạch đầu tư phát triển của Nhà nước nhằm thực hiện những mục tiêu chiến lược về phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.

Kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước được thông báo hàng năm bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:

a) Tổng mức tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước bao gồm: mức cho vay đầu tư, dự án vay theo hiệp định Chính phủ, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và bảo lãnh tín dụng đầu tư.

b) Nguồn vốn để thực hiện tổng mức tín dụng đầu tư của Nhà nước.

c) Tổng mức cấp bù chênh lệch lãi suất của ngân sách nhà nước.

2. Quỹ hỗ trợ phát triển có trách nhiệm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về dự kiến kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước năm kế hoạch. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính căn cứ yêu cầu về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và khả năng cân đối của ngân sách nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cho Quỹ hỗ trợ phát triển trước tháng 12 năm trước năm kế hoạch.

3. Quỹ hỗ trợ phát triển thực hiện việc cấp tín dụng cho phù hợp với từng loại đối tượng theo quy định trong phạm vi tổng mức được Thủ tướng Chính phủ giao.

4. Trường hợp nhu cầu tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trong năm vượt mức kế hoạch đã thông báo hoặc vượt mức kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất, Quỹ hỗ trợ phát triển báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 6. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian từ khi rút vốn lần đầu đến khi trả hết nợ vay theo hợp đồng tín dụng.

2. Thời hạn ân hạn là khoảng thời gian chưa phải trả nợ gốc, được tính từ khi rút vốn lần đầu đến khi bắt đầu trả nợ gốc, tối đa bằng thời gian thực hiện dự án.

3. Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian từ khi trả nợ khoản vay đầu tiên cho đến khi trả hết nợ vay theo hợp đồng tín dụng.

4. Kỳ hạn trả nợ là khoảng thời gian quy định cho từng lần trả nợ trong thời hạn trả nợ.

5. Cho vay đầu tư là việc Quỹ hỗ trợ phát triển cho các chủ đầu tư vay vốn để thực hiện đầu tư dự án.

6. Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là việc Quỹ hỗ trợ phát triển hỗ trợ một phần lãi suất cho chủ đầu tư vay vốn của các tổ chức tín dụng để đầu tư dự án, sau khi dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng và trả được nợ vay.

7. Bảo lãnh tín dụng đầu tư là cam kết của Quỹ hỗ trợ phát triển với tổ chức tín dụng cho vay vốn về việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn của bên đi vay. Trong trường hợp bên đi vay không trả được nợ hoặc trả không đủ nợ khi đến hạn, Quỹ hỗ trợ phát triển sẽ trả nợ thay cho bên đi vay.

8. Dự án vay vốn theo Hiệp định Chính phủ là các dự án của nước ngoài được Chính phủ Việt Nam (hoặc cơ quan được ủy quyền) cho vay vốn đầu tư theo Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước có dự án vay vốn (hoặc cơ quan được ủy quyền).

Chương 2:

TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC

A. CHO VAY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN

Điều 7. Các hình thức cho vay đầu tư phát triển của Nhà nước

1. Cho vay đầu tư;

2. Cho dự án vay theo Hiệp định Chính phủ.

MỤC 1:

CHO VAY ĐẦU TƯ

Điều 8. Đối tượng cho vay đầu tư

1. Đối tượng cho vay đầu tư là các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc danh mục các dự án, chương trình do Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ.

Thời hạn ưu đãi đối với các dự án được quy định tại Mục I của Danh mục các dự án, chương trình vay vốn đầu tư kèm theo Nghị định này đến ngày 31 tháng 12 năm 2005.

2. Danh mục các dự án, chương trình được chi tiết theo từng đối tượng, thời hạn áp dụng ưu đãi và do Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan trình Chính phủ quyết định.

Điều 9. Điều kiện cho vay đầu tư

1. Thuộc đối tượng quy định tại Điều 8 Nghị định này;

2. Đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của Nhà nước;

3. Chủ đầu tư là tổ chức và cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

4. Đối với dự án đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ thiết bị, chủ đầu tư phải có tình hình tài chính bảo đảm khả năng thanh toán;

5. Có phương án sản xuất, kinh doanh có lãi;

6. Được Quỹ hỗ trợ phát triển thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ và chấp thuận cho vay trước khi quyết định đầu tư.

7. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay tại Điều 16 Nghị định này. Đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc, thì chủ đầu tư phải cam kết mua bảo hiểm tài sản trong suốt thời hạn vay vốn tại một công ty bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

Điều 10. Mức vốn cho vay đầu tư

1. Mức vốn cho vay đối với từng dự án do Quỹ hỗ trợ phát triển quyết định, tối đa bằng 70% tổng số vốn đầu tư của dự án. Số vốn còn lại, chủ đầu tư phải xác định được nguồn và các điều kiện tài chính cụ thể, bảo đảm tính khả thi của dự án.

2. Trong quá trình giải ngân, Quỹ hỗ trợ phát triển thực hiện theo cơ cấu nguồn vốn đã xác định theo khoản 1 của Điều này.

Điều 11. Thời hạn cho vay đầu tư

1. Thời hạn cho vay xác định theo khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của dự án và khả năng trả nợ của chủ đầu tư nhưng tối đa không quá 12 năm.

2. Một số dự án đặc thù như trồng rừng có thời gian thu hồi vốn dài, thời hạn vay tối đa không quá 15 năm.

Điều 12. Lãi suất cho vay đầu tư

1. Lãi suất cho vay đầu tư được xác định tương đương 70% lãi suất cho vay trung và dài hạn bình quân của các ngân hàng thương mại nhà nước. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lãi suất cho vay đầu tư trong từng thời kỳ.

2. Khi lãi suất thị trường có sự biến động từ 15% trở lên, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chỉnh lãi suất cho vay. Số lần điều chỉnh lãi suất mỗi năm tối đa 2 lần.

3. Đối với một dự án, lãi suất vay vốn được xác định tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng đầu tiên và được giữ nguyên trong suốt thời hạn cho vay.

4. Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn ghi trong hợp đồng tín dụng.

5. Trong thời hạn ân hạn các chủ đầu tư chưa phải trả nợ gốc nhưng phải trả lãi.

MỤC 2:

CHO DỰ ÁN VAY THEO HIỆP ĐỊNH CHÍNH PHỦ

Điều 13. Đối tượng cho dự án vay theo Hiệp định Chính phủ

Các dự án đầu tư bằng nguồn viện trợ của Chính phủ Việt Nam cho các nước đã có Hiệp định được ký kết.

Điều 14. Điều kiện cho vay dự án theo Hiệp định Chính phủ

1. Các dự án vay vốn theo Hiệp định Chính phủ phải mua các sản phẩm hoặc thiết bị của Việt Nam sản xuất, sử dụng các chuyên gia hoặc lao động của Việt Nam để thực hiện dự án.

2. Các điều kiện vay khác thực hiện theo quy định cụ thể tại Hiệp định được ký kết giữa Chính phủ Việt Nam (hoặc người được uỷ quyền) với Chính phủ (hoặc người được uỷ quyền) nước nhận vốn vay.

Điều 15. Thực hiện giải ngân

Hàng năm, Bộ Tài chính chuyển vốn cho Quỹ hỗ trợ phát triển. Căn cứ Hiệp định Chính phủ và hồ sơ của các dự án nhận vốn chuyển tới, Quỹ hỗ trợ phát triển thực hiện thanh toán cho nhà cung cấp thiết bị, hàng hóa của Việt Nam và các chi phí liên quan đến thực hiện dự án đã ghi trong Hiệp định theo yêu cầu của người thụ hưởng.

MỤC 3:

BẢO ĐẢM TIỀN VAY, TRẢ NỢ VAY VÀ XỬ LÝ RỦI RO

Điều 16. Tài sản bảo đảm áp dụng đối với cho vay đầu tư và bảo lãnh tín dụng đầu tư

1. Các chủ đầu tư khi vay vốn đầu tư hoặc được bảo lãnh tín dụng đầu tư được dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm tiền vay.

2. Trong thời gian chưa trả hết nợ, chủ đầu tư không được chuyển nhượng, bán hoặc thế chấp, cầm cố tài sản đó để vay vốn nơi khác. Khi chủ đầu tư, đơn vị vay vốn không trả được nợ, hoặc giải thể, phá sản, Quỹ hỗ trợ phát triển được xử lý tài sản hình thành bằng vốn vay như đối với tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức tín dụng để thu hồi nợ.

Điều 17. Trả nợ vay

1. Chủ đầu tư có trách nhiệm trả vốn vay cho tổ chức cho vay theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký.

2. Trong thời gian ân hạn, chủ đầu tư chưa phải trả nợ gốc nhưng phải trả lãi.

3. Nếu sau thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến hạn trả nợ, chủ đầu tư không trả được nợ vay của kỳ hạn đó và không được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ thì Quỹ hỗ trợ phát triển chuyển số nợ gốc và lãi chậm trả sang nợ quá hạn và chủ đầu tư phải chịu lãi suất quá hạn theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này.

Điều 18. Điều chỉnh thời hạn ân hạn, thời hạn trả nợ và mức trả nợ trong mỗi kỳ hạn

Trường hợp do nguyên nhân khách quan, chủ đầu tư không trả được nợ theo đúng thỏa thuận ghi trong hợp đồng tín dụng, phải có văn bản đề nghị gửi Quỹ hỗ trợ phát triển để xem xét điều chỉnh thời hạn ân hạn; thời hạn, kỳ hạn trả nợ và mức trả nợ trong mỗi kỳ hạn theo thẩm quyền quy định tại Điều 21 Nghị định này(sau đây gọi tắt là gia hạn nợ). Thời hạn gia hạn nợ tối đa bằng 1/3 thời hạn trả nợ đã ghi trong hợp đồng tín dụng.

Điều 19. Rủi ro và xử lý rủi ro

1. Chủ đầu tư được xem xét gia hạn nợ, khoanh nợ, xoá nợ hoặc miễn, giảm lãi tiền vay, do nguyên nhân bất khả kháng: thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại tài sản; do Nhà nước điều chỉnh chính sách.

2. Các trường hợp chuyển đổi sở hữu, xử lý khó khăn về tài chính cho các doanh nghiệp có sử dụng tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thì thực hiện theo quy định của Chính phủ như đối với các khoản nợ ngân hàng thương mại.

Điều 20. Trích, lập Quỹ dự phòng rủi ro

Hàng năm, Quỹ hỗ trợ phát triển được lập Quỹ dự phòng rủi ro để xử lý các rủi ro do các chủ đầu tư không trả được nợ theo hợp đồng tín dụng. Việc trích, lập Quỹ dự phòng rủi ro được thực hiện như sau:

1. Quỹ dự phòng rủi ro được trích hàng năm tối đa bằng 0,2% trên dư nợ bình quân cho vay đầu tư và nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng đầu tư. Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập Quỹ dự phòng rủi ro.

2. Việc trích lập Quỹ dự phòng rủi ro hàng năm được hạch toán vào chi phí hoạt động nghiệp vụ của Quỹ hỗ trợ phát triển.

Điều 21. Thẩm quyền xử lý rủi ro:

1. Tổng giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển quyết định điều chỉnh thời hạn ân hạn; thời hạn, kỳ hạn trả nợ và mức trả nợ trong mỗi kỳ hạn.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định khoanh nợ, xoá nợ, miễn và giảm lãi suất vay cho chủ dự án trên cơ sở đề nghị của Tổng giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển.

3. Việc xử lý rủi ro của các dự án vay theo Hiệp định Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

4. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro của Quỹ hỗ trợ phát triển không đủ bù đắp thì Tổng giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

B. HỖ TRỢ LÃI SUẤT SAU ĐẦU TƯ

Điều 22. Đối tượng được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư bao gồm:

1. Các dự án thuộc đối tượng vay vốn đầu tư theo quy định của Nghị định này nhưng mới được vay một phần hoặc chưa được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.

2. Các dự án theo danh mục ngành nghề thuộc lĩnh vực và địa bàn được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) nhưng không thuộc đối tượng vay vốn đầu tư và không được bảo lãnh tín dụng đầu tư của Quỹ hỗ trợ phát triển.

Điều 23. Điều kiện để được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư

1. Dư án thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư quy định tại Điều 22 Nghị định này.

2. Dự án đầu tư đã hoàn thành đưa vào sử dụng và đã hoàn trả được vốn vay.

Điều 24. Nguyên tắc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư

Chủ đầu tư chỉ được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với số vốn vay của tổ chức tín dụng để đầu tư tài sản cố định và trong phạm vi tổng số vốn đầu tư tư tài sản cố định của dự án. Thời gian tính hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là thời gian thực vay vốn trong hạn của dự án.

Điều 25. Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư

1. Đối với các khoản vay vốn bằng Đồng Việt Nam thì mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của dự án được xác định bằng nợ gốc thực trả, nhân (x) với 50% lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, nhân (x) với thời hạn thực vay (quy đổi theo năm) của số nợ gốc thực trả.

2. Đối với các khoản vay vốn bằng ngoại tệ thì mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của dự án được xác định bằng nợ gốc nguyên tệ thực trả trong năm, nhân (x) với 35% lãi suất vay vốn ngoại tệ theo hợp đồng vay vốn của tổ chức tín dụng, nhân (x) với thời hạn thực vay (quy đổi theo năm) của số nợ gốc thực trả.

3. Quỹ hỗ trợ phát triển thực hiện cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho các chủ dự án 1 hoặc 2 lần trong 1 năm.

c. Bảo lãnh tín dụng đầu tư

Điều 26. Đối tượng được bảo lãnh

1. Các dự án thuộc đối tượng vay vốn đầu tư theo quy định của Nghị định này nhưng mới được vay một phần hoặc chưa được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.

2. Các dự án theo danh mục ngành nghề thuộc lĩnh vực và địa bàn được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) nhưng không thuộc đối tượng vay vốn đầu tư và không được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Quỹ hỗ trợ phát triển.

Điều 27. Điều kiện bảo lãnh

1. Thuộc đối tượng bảo lãnh vay vốn đầu tư quy định tại Điều 26 Nghị định này.

2. Điều kiện dự án được bảo lãnh như quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, và 7 của Điều 9 Nghị định này.

3. Được Quỹ hỗ trợ phát triển thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ.

Điều 28. Thời hạn bảo lãnh

Được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn theo thỏa thuận giữa chủ đầu tư với tổ chức tín dụng cho vay.

Điều 29. Mức bảo lãnh

1. Mức bảo lãnh đối với một dự án không vượt quá 70% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định được duyệt của dự án.

2. Tổng mức bảo lãnh cho các dự án trong năm của Quỹ hỗ trợ phát triển không vượt quá tổng số vốn cho vay đầu tư trong năm đó.

Điều 30. Phí bảo lãnh

Chủ đầu tư được bảo lãnh không phải trả phí bảo lãnh cho Quỹ hỗ trợ phát triển.

Điều 31. Trách nhiệm tài chính khi chủ đầu tư không trả được nợ

Trường hợp chủ đầu tư không trả được nợ vay theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký thì:

1. Quỹ hỗ trợ phát triển chịu trách nhiệm trả nợ cho tổ chức tín dụng thay chủ đầu tư phần vốn vay đã nhận bảo lãnh.

2. Chủ đầu tư phải nhận nợ bắt buộc với Quỹ hỗ trợ phát triển về số tiền Quỹ hỗ trợ phát triển trả nợ thay với lãi suất phạt bằng 150% lãi suất đang vay của tổ chức tín dụng.

3. Khi có nguồn trả nợ, chủ đầu tư phải trả nợ phần nhận nợ bắt buộc (kể cả nợ lãi) cho Quỹ hỗ trợ phát triển.

Điều 32. Xử lý rủi ro trong bảo lãnh

Trường hợp các chủ đầu tư được bảo lãnh không trả được số nợ bắt buộc của Quỹ hỗ trợ phát triển sẽ được xử lý theo quy định tại Điều 19 và Điều 21 Nghị định này.

Chương 3:

NGUỒN VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC

Điều 33. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước

1. Vốn ngân sách nhà nước:

a) Vốn điều lệ của Quỹ hỗ trợ phát triển.

b) Vốn ngân sách nhà nước cấp bổ sung hàng năm để thực hiện các hình thức tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.

c) Vốn các dự án, chương trình được Chính phủ giao cho Quỹ hỗ trợ phát triển thực hiện.

d) Vốn của Chính phủ Việt Nam cho các dự án nước ngoài vay theo Hiệp định của Chính phủ.

2. Vốn do Quỹ hỗ trợ phát triển huy động:

a) Vốn từ phát hành trái phiếu Chính phủ.

b) Vốn vay từ các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.

c) Huy động khác theo quy định của pháp luật.

3. Vốn ODA, vốn vay nợ nước ngoài của Chính phủ dùng để cho vay lại.

Chương 4:

QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN

Điều 34. Nhiệm vụ của Quỹ hỗ trợ phát triển

1. Huy động vốn, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn của Nhà nước dành cho tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định.

2. Thực hiện các hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định của Nghị định này.

3. Nhận cấp phát, cho vay từ các nguồn vốn do các địa phương, các tổ chức trong và ngoài nước uỷ thác; thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao.

4. Tổ chức thanh toán cho khách hàng có quan hệ trực tiếp và tham gia hệ thống thanh toán theo quy định của pháp luật.

5. Thực hiện báo cáo hàng quí hoặc đột xuất khi có yêu cầu cho Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 35. Cơ chế tài chính Quỹ hỗ trợ phát triển

1. Hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển không vì mục đích lợi nhuận, được Nhà nước bảo đảm khả năng thanh toán; được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước.

2. Ngân sách nhà nước thực hiện cấp bù chênh lệch lãi suất, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và các khoản phí hoạt động cho Quỹ hỗ trợ phát triển theo thực tế thực hiện tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hàng năm.

Chương 5:

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 36. Bộ Tài chính

1. Thực hiện quản lý nhà nước về tài chính đối với hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và Quỹ hỗ trợ phát triển;

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính thay mặt Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển, quyết định lãi suất huy động vốn của Quỹ hỗ trợ phát triển; quyết định mức lãi suất và điều chỉnh lãi suất cho vay theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 12 của Nghị định này; xử lý rủi ro tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo thẩm quyền.

3. Chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình Chính phủ quyết định danh mục các đối tượng được vay vốn đầu tư và thời hạn áp dụng ưu đãi trong từng thời kỳ.

4. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí vốn ngân sách nhà nước hàng năm cho Quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện các hình thức tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.

5. Kiểm tra, giám sát Quỹ hỗ trợ phát triển trong việc vay vốn, nhận nợ và trả nợ các nguồn vốn huy động; sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để cho vay đầu tư, cấp tiền hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, trả nợ thay bảo lãnh tín dụng đầu tư; thực hiện giải ngân vốn cho vay theo Hiệp định của Chính phủ Việt Nam ký với nước ngoài.

6. Trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các chính sách, cơ chế tài chính; chính sách huy động và sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; giám sát tài chính đối với hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển.

Điều 37. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. Tổng hợp kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hàng năm trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung và trình Thủ tướng Chính phủ để thông báo kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hàng năm.

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính lập dự toán ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hàng năm theo quy định.

3. Chủ trì trình Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hàng năm và dự toán cấp bù lãi suất cho Quỹ hỗ trợ phát triển.

4. Phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển trong việc vay vốn, nhận nợ và trả nợ các nguồn vốn huy động, sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để cho vay, cấp tiền hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, trả nợ thay bảo lãnh, thực hiện giải ngân theo Hiệp định của Chính phủ Việt Nam ký với các nước ngoài.

5. Công bố rộng rãi và cập nhật thông tin về quy hoạch, chiến lược và định hướng phát triển ngành, vùng, sản phẩm và các chính sách khuyến khích đầu tư và xuất khẩu của Nhà nước.

Điều 38. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, ngoại hối, tín dụng có liên quan đến tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;

2. Hướng dẫn Quỹ hỗ trợ phát triển tham gia hệ thống thanh toán theo quy định tại khoản 4 Điều 34 của Nghị định này;

3. Chỉ đạo Ngân hàng chính sách xã hội, các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng phối hợp với Quỹ hỗ trợ phát triển, thực hiện các nghiệp vụ ủy thác cho vay, bảo lãnh và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định tại Nghị định này và Quy chế hoạt động của các tổ chức tín dụng.

Điều 39. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Công bố rộng rãi quy hoạch, kế hoạch định hướng phát triển và các quy trình, quy phạm tiêu chuẩn, định mức kinh tế, kỹ thuật của ngành, lĩnh vực, sản phẩm, vùng lãnh thổ và các thông tin cần thiết khác trong từng thời kỳ làm cơ sở thẩm định các dự án được Nhà nước hỗ trợ đầu tư.

2. Theo chức năng và nhiệm vụ chỉ đạo, kiểm tra các chủ đầu tư triển khai thực hiện đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước về đầu tư, bảo đảm tiến độ và hoàn trả vốn vay theo đúng cam kết của hợp đồng tín dụng.

3. Phối hợp với Quỹ hỗ trợ phát triển giải quyết hậu quả đối với các dự án bị đình chỉ hoặc không trả được nợ vay thuộc phạm vi trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Chương 6:

BÁO CÁO, THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 40. Thanh tra, kiểm tra, báo cáo

1. Tất cả các hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định của Nghị định này đều phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Trong từng trường hợp cụ thể, việc thanh tra, kiểm tra có thể thực hiện ở từng khâu hoặc ở tất cả các khâu của quá trình đầu tư xây dựng, sản xuất, kinh doanh và hoàn trả vốn vay.

3. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý.

4. Định kỳ hàng quý hoặc đột xuất, Quỹ hỗ trợ phát triển tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Tổng cục Thống kê.

Điều 41. Xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân được hưởng tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước nếu vi phạm các quy định của Nghị định này thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại về tài sản thì phải bồi thường và xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Người quyết định đầu tư sai về chủ trương đầu tư, gây hậu quả nghiêm trọng về kinh tế - xã hội, môi trường thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật

3. Quỹ hỗ trợ phát triển, tổ chức tín dụng nếu vi phạm hợp đồng tín dụng, hợp đồng hỗ trợ lãi suất, hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng bảo hiểm thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương 7:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 42. Hiệu lực thi hành

Nghị định có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1999 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và các quy định khác liên quan đến tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trái với quy định của Nghị định này.

Điều 43. Các dự án đã ký hợp đồng tín dụng

Đối với các dự án vay vốn tín dụng đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đã ký hợp đồng với Quỹ hỗ trợ phát triển trước ngày Nghị định này có hiệu lực, được thực hiện theo các quy định ghi trong hợp đồng tín dụng đã ký.

Điều 44. Trách nhiệm hướng dẫn thực hiện

Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ phát triển chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này theo chức năng và thẩm quyền.

Điều 45. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ phát triển chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

DANH MỤC
CÁC DỰ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH VAY VỐN ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 106/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2004 của Chính phủ)

STT

Các đối tượng vay vốn đầu tư

Địa bàn thực hiện dự án

 

I. Các dự án cho vay đầu tư theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt:

 

01

Các dự án trồng rừng nguyên liệu giấy, bột giấy, ván nhân tạo tập trung gắn liền với các doanh nghiệp chế biến.

Địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn theo danh mục B, C quy định của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi), sau đây gọi tắt là địa bàn B và C.

02

Các dự án sản xuất giống gốc, giống mới sử dụng công nghệ cao.

Không phân biệt địa bàn

03

Các dự án cung cấp nước sạch phục vụ sinh hoạt.

Không phân biệt địa bàn

04

Các dự án đầu tư sản xuất và chế biến muối công nghiệp.

Không phân biệt địa bàn

05

Các dự án đầu tư sản xuất kháng sinh.

Không phân biệt địa bàn

06

Các dự án đầu tư trường dạy nghề;

Khu vực nông thôn

07

Các dự án đầu tư nhà máy dệt, in nhuộm hoàn tất.

Không phân biệt địa bàn

08

- Các dự án sản xuất phôi thép từ quặng, thép chuyên dùng chất lượng cao.

- Các dự án khai thác và sản xuất nhôm.

Không phân biệt địa bàn

09

- Các dự án sản xuất ôtô chở khách loại 25 chỗ ngồi trở lên với tỷ lệ nội địa hóa tối thiểu 40%.

- Các dự án đầu tư đóng mới toa xe đường sắt tại các cơ sở sản xuất trong nước.

- Các dự án sản xuất và lắp ráp đầu máy xe lửa.

- Các dự án đầu tư nhà máy đóng tàu biển.

Không phân biệt địa bàn

10

Các dự án sản xuất động cơ diesel loại từ 300 CV trở lên.

Không phân biệt địa bàn

11

- Các dự án sản xuất sản phẩm cơ khí nặng, mới.

- Các dự án đúc với quy mô lớn.

Không phân biệt địa bàn

12

Các dự án xây dựng các nhà máy thuỷ điện lớn: Phục vụ cho di dân và chế tạo thiết bị trong nước.

Địa bàn B và C.

13

Các dự án sản xuất phân đạm, DAP.

Không phân biệt địa bàn

14

Vốn đối ứng các dự án sử dụng vốn ODA cho vay lại.

Không phân biệt địa bàn

 

II. Chương trình, mục tiêu đặc biệt của Chính phủ thực hiện theo phương thức ủy thác:

 

 

- Kiên cố hóa kênh mương.

- Cho vay phần tôn nền diện tích xây dựng nhà ở cho các hộ dân các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.

- Các chương trình khác (kể cả cho vay lại vốn ODA).

Theo ủy quyền của Chính phủ.

 

THE GOVERNMENT
----------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------

No. 106/2004/ND-CP

Hanoi, April 1, 2004

 

DECREE

ON THE STATE'S DEVELOPMENT INVESTMENT CREDITS

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government of December 25, 2001;
Pursuant to the Domestic Investment Promotion Law (amended) of May 20, 1998;
Pursuant to the State Budget Law of December 16, 2002;
At the proposal of the Minister of Finance,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Purpose of the State's development investment credits

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 2.- Regulation scope

This Decree prescribes the State's development investment credit policies, including:

1. Investment loans and loans provided to projects under the Government's agreements.

2. Post-investment interest-rate support.

3. Investment credit underwriting.

Article 3.- Principles of the State's development investment credits

1. To support investment projects being capable of directly recovering capital in some key branches and domains and large economic programs with socio-economic efficiency, ensuring the repayment of loan capital.

2. A project may concurrently enjoy support in forms of partial investment loan and post-investment interest rate support; or concurrently provided with partial investment loans and investment credit underwriting.

3. The total support level in forms prescribed in Clause 2 of this Article for a project shall not exceed 85% of the investment capital of such project.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



5. Investors must use loan capital for the right purposes; and repay loan principals and interests according to the signed credit contracts.

Article 4.- To assign the Development Assistance Fund to organize the implementation of the State's development investment credit policies.

Article 5.- The State's development investment credit plans

1. The State's development investment credit plans constitute a part of the State's development investment plan, aiming to realize socio-economic development strategic objectives in each period.

The State's development investment credit plans shall be announced annually, covering the following principal targets:

a/ The State's total development investment credit, including investment loans, loans provided to projects under the Government's agreements, post-investment interest rate support and investment credit underwriting.

b/ The capital sources for realization of the State's total development investment credit.

c/ The State budget's total interest-rate difference offsetting amount.

2. The Development Assistance Fund shall have to report to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance on the tentative plan on the State's development investment credit in the plan year. The Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance shall base themselves on the State's development investment credit demands and the State budget's balance capability to submit to the Prime Minister for assignment of the State's development investment credit plan to the Development Assistance Fund before December of the year preceding the plan year.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. In cases where the State's development investment credit demands in a year exceed the planned level or exceed the planned interest-rate difference offsetting level, the Development Assistance Fund shall report such to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance for submission to the Prime Minister for decision.

Article 6.- Interpretation of terms

In this Decree, the terms below are construed as follows:

1. The lending term means the period from the time of the first-time withdrawal of capital to the time of full repayment of loan debts under the credit contract.

2. The grace period means the period during which a loan's principal shall not be repaid, counting from the time of the first-time withdrawal of capital to the time the repayment of loan principal begins, which, however, shall not exceed the project execution duration.

3. The debt repayment term means the period from the time of the first-time repayment to the time of full repayment of loan debts under the credit contract.

4. The debt-repayment time limit means the period of time prescribed for each time of debt repayment in the debt repayment term.

5. Investment lending mean that the Development Assistance Fund lends capital to investors for investment in projects.

6. Post-investment interest-rate support means the Development Assistance Fund gives a partial interest-rate support for investors to borrow capital from credit institutions for investment in projects after such projects have been completed and put to use and loan debts have been repaid.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



8. Projects provided with loan capital under the Government's agreements mean foreign projects lent with investment capital by the Vietnamese Government (or authorized agencies) under the agreements signed between the Vietnamese Government and the governments of the countries having the loan projects (or authorized agencies).

Chapter II

THE STATE’S DEVELOPMENT INVESTMENT CREDITS

A. DEVELOPMENT INVESTMENT LOANS

Article 7.- Forms of the State's development investment loans

1. Investment loans;

2. Loans provided to projects under the Government's agreements.

Section I. INVESTMENT LOANS

Article 8.- Objects entitled to investment loans

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The preference duration for projects is prescribed in Section I of the list of projects and programs entitled to investment loans enclosed with this Decree till December 31, 2005.

2. The list of projects and programs is detailed according to each object and preference application duration, which shall be submitted to the Government for decision by the Ministry of Finance in coordination with the concerned ministries and agencies.

Article 9.- Conditions for being entitled to investment loans

1. Being the objects defined in Article 8 of this Decree;

2. Having completed the investment procedures according to the State's regulations;

3. Investors being organizations or individuals that have full civil act capacity;

4. For investment projects on production expansion or renewal of technologies or equipment, investors must have the financial capability to ensure their solvency;

5. Having profitable production/business plans;

6. Having financial plans and debt-repayment plans evaluated, and having loans approved, by the Development Assistance Fund, before investment decisions are made.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 10.- Investment loan capital levels

1. The loan capital level for each project shall be decided by the Development Assistance Fund, which, however, shall not exceed 70% of the total investment capital of such project. For the remaining capital amount, the investor must determine its sources and specific financial conditions, ensuring the project's feasibility.

2. In the course of capital disbursement, the Development Assistance Fund shall comply with the capital source structure determined in Clause 1 of this Article.

Article 11.- Investment lending term

1. The lending term shall be determined according to the capital recovery capability, which is compatible with the project's production/business characteristics and the investor's debt repayment capability, but shall not exceed 12 years.

2. For some particular projects such as afforestation projects with long capital recovery duration, the lending term shall not exceed 15 years.

Article 12.- Investment loan interest rate

1. The investment loan interest rate shall be determined as equal to 70% of the average medium- and long-term loan interest rate of State-run commercial banks. The Finance Minister shall stipulate the investment loan interest rate in each period.

2. When the market interest rate fluctuation range is between 15% and more, the Finance Minister shall decide to adjust the lending interest rate. The number of such adjustments shall not exceed 2 a year.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. Overdue debt interest rate shall be equal to 150% of the undue-debt lending interest rate inscribed in the credit contract.

5. In the grace period, investors shall not have to pay loan principals but have to pay loan interests.

Section II. LOANS PROVIDED TO PROJECTS UNDER THE GOVERNMENT'S AGREEMENTS

Article 13.- Projects entitled to loans provided under the Government's agreements

Projects invested with the Vietnamese Government's aid source for the countries having signed agreements.

Article 14.- Conditions for being entitled to project loans provided under the Government's agreements

1. The capital-borrowing projects under the Government's agreements must procure Vietnam-made products or equipment and employ Vietnamese specialists or laborers for project execution.

2. Other borrowing conditions shall comply with the specific provisions of the agreements signed between the Vietnamese Government (or authorized person) and the governments (or authorized persons) of the loan capital-receiving countries.

Article 15.- Capital disbursement

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Section III. LOAN SECURITY, LOAN DEBT REPAYMENT AND HANDLING OF RISKS

Article 16.- Security assets applicable to investment loans and investment credit underwriting

1. Investors that borrow investment capital or get investment credit underwriting may use assets formed from loan capital for loan security.

2. While the debts have not yet fully been repaid, investors must not transfer, sell, mortgage or pledge such assets to borrow capital from other places. Where investors or capital-borrowing units cannot repay debts, or are dissolved or go bankrupt, the Development Assistance Fund may handle assets formed from loan capital like the mortgaged assets as prescribed by law for credit institutions in order to recover loan debts.

Article 17.- Loan debt repayment

1. Investors shall have to pay loan capital to lending organizations strictly according to the signed credit contracts.

2. In the grace period, investors shall not have to pay loan principals but have to pay loan interests.

3. If after 10 working days as from the debt repayment deadline, investors fail to repay loan debts of such term and are not allowed for debt rescheduling or debt extension, the Development Assistance Fund shall convert the late-paid debt principals and interests into overdue debts and the investors must bear overdue interest rates according to the provisions of Clause 4, Article 12 of this Decree.

Article 18.- Adjustment of grade period, debt repayment term and debt repayment level in each time limit

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 19.- Risks and handling thereof

1. Investors shall be considered for debt extension, freezing or remission, or loan-interest exemption or reduction due to such force majeure reasons as natural disasters, fires or unexpected accidents causing property damage, or due to the State's policy changes.

2. Cases of ownership transformation or handling of financial difficulties of enterprises using the State's development investment credits shall comply with the Government's regulations as for commercial banks' debts.

Article 20.- Deduction for, and setting up of, risk reserve fund

Annually, the Development Assistance Fund may set up the risk reserve fund to handle risks when investors cannot repay debts under credit contracts. The deduction for, and setting up of, the risk reserve fund shall be effected as follows:

1. The maximum deduction level equal to 0.2% of the investment loan average debt balance and investment credit underwriting obligation shall be annually made for the risk reserve fund. The Ministry of Finance shall guide the deduction for, and setting up of, the risk reserve fund.

2. The annual deduction for the risk reserve fund shall be accounted into expenses for operational activities of the Development Assistance Fund.

Article 21.- Competence to handle risks

1. The general director of the Development Assistance Fund shall decide to adjust grace period as well as debt repayment term, time limit and level in each time limit.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. The handling of risks of loan projects under the Government's agreements shall be decided by the Prime Minister.

4. In cases where the Development Assistance Fund's risk reserve fund is not enough to offset, the general director of the Development Assistance Fund shall report such to the Finance Minister for further report to the Prime Minister for consideration and decision.

B. POST-INVESTMENT INTEREST-RATE SUPPORT

Article 22.- Objects entitled to post-investment interest-rate support include:

1. Projects which are entitled to investment loans under this Decree's provisions but have been partially provided or have not yet been provided with the State's development investment credit capital.

2. Projects which are on the list of production/business lines in domains and geographical areas eligible for investment preferences under the Government's current regulations guiding the implementation of the Domestic Investment Promotion Law (amended) but not entitled to investment loans or investment credit underwriting of the Development Assistance Fund.

Article 23.- Conditions for enjoying post-investment interest-rate support

1. Projects entitled to post-investment interest-rate support prescribed in Article 22 of this Decree.

2. Investment projects which have been completed and put to use, and the loan capital therefor has been repaid.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Investors shall be entitled to post-investment interest-rate support only for the loan capital from credit institutions for investment in fixed assets and within the total fixed asset investment capital of the projects. The time for calculation of post-investment interest-rate support shall be the time the capital is actually borrowed in the project duration.

Article 25.- Post-investment interest-rate support levels

1. For Vietnam dong loans, a project's post-investment interest-rate support level shall be determined as equal to the actually paid debt principal, multiplied (x) by 50% of the interest rate of the State's development investment credit and multiplied (x) by actual loan term (converted into years) of the actually paid debt principal.

2. For foreign currency loans, a project's post-investment interest-rate support level shall be determined as equal to the foreign-currency debt principal actually paid in the year, multiplied (x) 35% of the interest rate of the foreign currency loan under the credit institution's loan contract, and multiplied (x) by the actual loan term (converted into years) of the actually paid debt principal.

3. The Development Assistance Fund shall provide post-investment interest-rate support to project owners once or twice a year.

C. INVESTMENT CREDIT UNDERWRITING

Article 26.- Objects entitled to underwriting

1. Projects which are entitled to investment loans under this Decree's provisions but have been partially provided or not yet provided with the State's development investment credit capital.

2. Projects which are on the list of production/business lines in domains and geographical areas eligible for investment preferences under the Government's current regulations guiding the implementation of the Domestic Investment Promotion Law (amended) but not entitled to investment loans or investment credit underwriting of the Development Assistance Fund.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. Being objects eligible for investment loan underwriting prescribed in Article 26 of this Decree.

2. Conditions for projects to enjoy underwriting shall comply with the provisions of Clauses 2, 3, 4, 5 and 7, Article 9 of this Decree.

3. Having their financial plans or debt-repayment plans evaluated by the Development Assistance Fund.

Article 28.- Underwriting term

The underwriting duration shall be determined in conformity with the capital loan term as agreed upon by the investor and the lending credit institution.

Article 29.- Underwriting levels

1. The underwriting level for a project shall not exceed 70% of the project's approved total investment capital for fixed assets.

2. The total underwriting amount granted by the Development Assistance Fund to projects in a year shall not exceed the total investment loan capital in that year.

Article 30.- Underwriting charges

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 31.- Financial responsibilities when investors are incapable of repaying debts

In cases where investors are unable to repay their loan debts strictly according to the signed credit contracts:

1. The Development Assistance Fund shall have to pay debts to credit institutions on behalf of the investors for the loan capital amounts it has provided the underwriting.

2. The investors shall have to acknowledge compulsory debts with the Development Assistance Fund for the amounts the latter has paid on their behalf at the fining interest rate equal to 150% of the current loan interest rate of the concerned credit institutions.

3. When finding sources for debt repayment, the investors must repay debts for the acknowledged compulsory debts (including debt interests) to the Development Assistance Fund.

Article 32.- Handling of risks in underwriting

In cases where the investors entitled to underwriting are incapable of repaying compulsory debts to the Development Assistance Fund, they shall be handled according to the provisions of Articles 19 and 21 of this Decree.

Chapter III

THE STATE’S DEVELOPMENT INVESTMENT CREDIT CAPITAL SOURCES

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. The State budget capital:

a/ The Development Assistance Fund's charter capital.

b/ The State budget capital additionally allocated annually for application of forms of the State’s development investment credits.

c/ Capital of projects and programs assigned by the Government to the Development Assistance Fund for execution.

d/ The Vietnamese Government's capital lent to foreign projects under the Government's agreements.

2. Capital mobilized by the Development Assistance Fund:

a/ Capital from issuance of Government bonds.

b/ Capital borrowed from domestic and foreign economic organizations.

c/ Other mobilized sources under law provisions.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Chapter IV

THE DEVELOPMENT ASSISTANCE FUND

Article 34.- Tasks of the Development Assistance Fund

1. To mobilize capital, receive and manage the State's capital sources reserved for the State's development investment credits according to regulations.

2. To carry out the State's development investment credit activities according to the provisions of this Decree.

3. To undertake to allocate and provide loans from different capital sources entrusted by localities or domestic and foreign organizations; to perform other tasks assigned by the Prime Minister.

4. To organize the payment to customers that have direct relations and participate in the payment system according to law provisions.

5. To send quarterly or extraordinary reports when requested to the Prime Minister, the Ministry of Finance and the Ministry of Planning and Investment.

Article 35.- The Development Assistance Fund's financial mechanism

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. The State budget shall offset interest-rate differences and provide post-investment interest-rate support and operation charges to the Development Assistance Fund according to the State's annual actually-implemented development investment credits.

Chapter V

RESPONSIBILITIES OF STATE MANAGEMENT AGENCIES

Article 36.- The Ministry of Finance

1. To perform the State management over finance for the State's development investment credit activities and the Development Assistance Fund.

2. The Finance Minister shall, on the Prime Minister's behalf, direct the Development Assistance Fund's activities and decide on capital mobilization interest rates of the Development Assistance Fund; decide and adjust lending interest rates according to the provisions of Clauses 1 and 2, Article 12 of this Decree; and handle the State's development investment credit risks according to his/her competence.

3. To assume the prime responsibility for, and coordinate with the concerned ministries in, submitting to the Government for decision the list of objects entitled to investment loans and preference application duration in each period.

4. To coordinate with the Ministry of Planning and Investment in apportioning annual State budget capital to the Development Assistance Fund for application of forms of the State's development investment credits.

5. To examine and supervise the Development Assistance Fund in capital borrowing, acknowledgment of debts and repayment of mobilized capital debts; use the State's development investment credit capital to provide investment loans and post-investment interest-rate supports, and repay debts for investment credit underwriting; disburse loancapital provided under agreements signed between the Vietnamese Government and foreign countries.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 37.- The Ministry of Planning and Investment

1. To include the State's annual plan on development investment credit in the general socio-economic development plan and submit it to the Prime Minister for notification of the State's annual development investment credit plan.

2. To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance in, making State budget estimates for interest-rate difference offsetting and providing post-investment interest-rate support for the State's annual development investment credit activities according to regulations.

3. To assume the prime responsibility for submitting to the Prime Minister for assignment, the State's annual development investment credit plan and make interest-rate offsetting estimates for the Development Assistance Fund.

4. To coordinate with the Ministry of Finance in examining the Development Assistance Fund's activities in borrowing capital, acknowledging debts and repaying mobilized-capital debts, using the State's development investment credit capital to provide loans or post-investment interest-rate supports, repaying underwritten debts and disbursing capital under agreements signed between the Vietnamese Government and foreign countries.

5. To widely publicize and update information on plannings, strategies and orientations for development of branches, regions and products as well as the State's investment and export promotion policies.

Article 38.- The State Bank of Vietnam

1. To perform the function of State management over currencies, foreign exchange and credit related to the State's development investment credits;

2. To guide the Development Assistance Fund to participate in the payment system according to the provisions of Clause 4, Article 34 of this Decree;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 39.- Ministries, ministerial-level agencies, Government-attached agencies and People's Committees of provinces and centrally-run cities

1. To widely publicize development plannings, plans and orientations, econo-technical processes, regulations, standards and norms of different branches, domains, products and territorial areas, as well as other necessary information in each period for use as basis for evaluation of projects entitled to the State investment support.

2. To direct and examine, according to their respective functions and tasks, investment made by investors strictly according to the State's regulations on investment, ensuring tempo and loan capital repayment under commitments in the credit contracts.

3. To coordinate with the Development Assistance Fund in settling consequences of suspended projects or projects incapable of repaying loan debts, which fall under their respective responsibilities according to law provisions.

Chapter VI

REPORTING, INSPECTION, EXAMINATION AND HANDLING OF VIOLATIONS

Article 40.- Inspection, examination and reporting

1. All the State's development investment credit activities under this Decree are subject to inspection or examination by competent State agencies according to law provisions.

2. In each specific case, the inspection or examination may be conducted in a stage or all stages of construction investment, production, business and loan capital repayment process.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. Quarterly or extraordinarily, the Development Assistance Fund shall sum up and report to the Prime Minister the implementation of development investment credit plans, and at the same time send reports thereon to the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and the General Statistics Office.

Article 41.- Handling of violations

1. Organizations and individuals entitled to the State's development investment credits, that violate the provisions of this Decree, may, depending on the seriousness of their violations, be administratively sanctioned; if causing property damage, they must pay compensations therefor and be handled according to law provisions.

2. Those who decide on investment contrarily to investment undertakings, thus causing serious socio-economic or environmental consequences, shall be answerable to law.

3. The Development Assistance Fund or credit institutions, which violate credit contracts, interest-rate support contracts, underwriting contracts or insurance contracts, shall be handled according to law provisions.

Chapter VII

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 42.- Implementation effect

This Decree takes implementation effect 15 days after its publication in the Official Gazette. To annul the Government's Decree No. 43/1999/ND-CP of June 29, 1999 on the State's development investment credits and other regulations related to the State's development investment credits which are contrary to this Decree.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



For projects on investment credit capital loans, investment credit underwriting and post-investment interest-rate support, for which contracts have been signed with the Development Assistance Fund before the effective date of this Decree, the regulations inscribed in the signed credit contracts shall apply.

Article 44.- Implementation guidance responsibilities

The Finance Minister, Vietnam State Bank Governor and the Management Board of the Development Assistance Fund shall have to guide the implementation of this Decree according to their respective functions and competence.

Article 45.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, the presidents of the People's Committees of the provinces and centrally-run cities and the chairman of the Management Board of the Development Assistance Fund shall have to implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

LIST

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



(Promulgated together with the Government's Decree No. 106/2004/ND-CP of April 1, 2004)

Ordinal number

Objects entitled to investment loans

Project execution areas

 

I. Investment loan projects under plannings approved by competent authorities

 

01

Projects on planting concentrated paper raw-material forests, pulp and artificial board associated with processing enterprises

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



02

Projects on producing prototype strains and new strains, using high technologies

Regardless of geographical areas

03

Projects on clean water supply in service of daily life

Regardless of geographical areas

04

Investment projects on production and processing of industrial salt

Regardless of geographical areas

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Investment projects on manufacture of antibiotics

Regardless of geographical areas

06

Investment projects on job-training schools

In rural areas

07

Investment projects on complete textile, printing and dyeing factories

Regardless of geographical areas

08

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Regardless of geographical areas

 

- Projects on aluminum exploitation and production

 

09

- Projects on manufacturing passenger cars of 25 seats or more with the localization rate of at least 40%

 

 

- Investment projects on building train carriages at domestic manufacturing establishments

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

- Projects on manufacturing and assembling train locomotives

 

 

- Investment projects on shipyards

Regardless of geographical areas

10

Projects on manufacturing diesel engines of 300 CV or more

Regardless of geographical areas

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Projects on manufacturing heavy and new mechanical products

 

 

- Large-scale projects on casting

Regardless of geographical areas

12

Projects on building big hydro-electric power plants in service of population relocation and domestic equipment manufacture

Geographical areas B and C

13

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Regardless of geographical areas

14

Reciprocal capital of projects using ODA capital for re-lending

Regardless of geographical areas

 

II. The Government’s special programs and objectives carried out by mandatory mode:

 

 

- Solidification of canals and ditches

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

- Providing loans for heightening the foundation for construction of dwelling houses for households in Mekong river delta provinces

 

 

- Other programs (including re-lending of ODA capital)

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 106/2004/NĐ-CP ngày 01/04/2004 về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


16.088

DMCA.com Protection Status
IP: 18.188.113.189
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!