QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật
số: 17/2017/QH14
|
Hà Nội,
ngày 20 tháng 11
năm 2017
|
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức
tín dụng số 47/2010/QH12.
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng
1.
Bổ sung điểm g vào khoản 28 Điều 4 như sau:
“g) Pháp nhân, cá nhân
khác có mối quan hệ tiềm ẩn rủi ro cho hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài được xác định theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của Ngân hàng Nhà
nước thông qua hoạt động thanh tra, giám sát đối với từng trường hợp cụ thể.”
2. Bổ
sung các khoản 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39 và 40 vào Điều 4 như sau:
"33. Can thiệp
sớm là việc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài khắc phục tình trạng quy định tại khoản 1 Điều
130a của Luật này.
34. Kiểm soát
đặc biệt là việc đặt một tổ chức tín dụng dưới sự kiểm soát trực tiếp
của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Mục 1 Chương VIII của Luật này.
35. Phương án cơ cấu
lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt (sau đây gọi là phương án
cơ cấu lại) là một trong các phương án sau đây:
a) Phương án phục hồi;
b) Phương án sáp nhập,
hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp;
c) Phương án giải thể;
d) Phương án chuyển
giao bắt buộc;
đ) Phương án phá sản.
36. Phương án phục hồi
là phương án áp dụng các biện pháp để tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt tự khắc phục tình trạng dẫn đến tổ chức tín dụng
đó được đặt vào kiểm soát đặc biệt.
37. Phương án sáp nhập,
hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ
phần, phần vốn
góp là phương án áp dụng khi có tổ chức tín dụng nhận sáp nhập,
hợp nhất, có
nhà đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp của tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt.
38. Phương án chuyển
giao bắt buộc là phương án chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của ngân
hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt phải chuyển giao toàn bộ cổ phần, phần
vốn góp cho bên nhận chuyển giao.
39. Bên nhận chuyển
giao là tổ chức tín dụng trong nước, tổ chức tín dụng nước ngoài, nhà đầu
tư khác có đề nghị được nhận chuyển giao bắt buộc và được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định được nhận chuyển giao bắt buộc.
40. Tổ chức tín
dụng hỗ trợ là tổ
chức tín dụng được chỉ định tham gia quản trị, kiểm soát, điều hành, hỗ trợ tổ
chức và hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.”
3. Sửa
đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 28 như sau:
“b) Tổ chức tín dụng bị
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức pháp
lý;”
4. Sửa
đổi, bổ sung các điểm c, đ, e và g khoản 1,
khoản 2 và khoản 3 Điều 29 như sau:
“c) Địa điểm đặt trụ sở
chi nhánh của tổ chức tín dụng;”
“đ) Mua bán, chuyển nhượng
phần vốn góp của chủ sở hữu; mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên
góp vốn; mua bán, chuyển nhượng cổ phần của cổ đông lớn; mua bán, chuyển nhượng
cổ phần dẫn đến cổ đông lớn thành cổ đông thường và ngược lại.
Trường hợp mua bán,
chuyển nhượng phần vốn góp của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn,
bên mua, nhận chuyển nhượng phải đáp ứng điều kiện đối với chủ sở hữu, thành
viên góp vốn theo quy định tại các điều 20, 70 và 71 của Luật này;
e) Tạm ngừng hoạt động
kinh doanh từ 05 ngày làm việc trở lên, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động do sự
kiện bất khả kháng;
g) Niêm yết cổ phiếu
trên thị trường chứng khoán nước ngoài.”
“2.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này và
việc sửa đổi, bổ sung Giấy phép được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
3.
Việc thay đổi mức vốn điều lệ, chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên góp vốn
của quỹ tín dụng nhân dân được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.”
5. Sửa
đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 29 như sau:
“a) Sửa đổi, bổ sung Điều
lệ của tổ chức tín dụng phù hợp với thay đổi đã được chấp thuận;”
6. Bổ
sung điểm h vào khoản 1 Điều 33 như sau:
“h) Người phải chịu
trách nhiệm theo kết luận thanh tra dẫn đến việc tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và
ngân hàng ở khung phạt tiền cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định về giấy
phép, quản trị, điều hành, cổ phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, cấp tín dụng,
mua trái phiếu doanh nghiệp, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và
ngân hàng.”
7. Sửa
đổi, bổ sung khoản 3 và bổ sung khoản 4 vào Điều 34 như sau:
“3. Tổng giám đốc (Giám
đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của tổ chức
tín dụng không được đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng
thành viên, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp
tổ chức đó là công ty con của tổ chức tín dụng. Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc)
và các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng không được đồng thời là Tổng
giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc)
hoặc các chức danh tương đương của doanh nghiệp khác.
4. Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng
không được đồng thời là Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị,
Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty,
Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) hoặc các chức danh
tương đương của doanh nghiệp khác.”
8. Bổ
sung khoản 4 vào Điều 39 như sau:
“4. Tổ chức tín dụng phải
thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước các thông tin quy định tại khoản
1 Điều này trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức tín dụng nhận được
thông tin công khai theo quy định tại khoản 2 Điều này.”
9. Bổ
sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều
45 như sau:
“2a. Bổ nhiệm, miễn nhiệm,
kỷ luật, đình chỉ và quyết định mức lương, lợi ích khác đối với các chức danh
thuộc bộ phận kiểm toán nội bộ.”
10. Sửa
đổi, bổ sung điểm c và bổ sung điểm d vào khoản 1 Điều 50 như sau:
“c) Có bằng đại học trở
lên;
d) Có ít nhất 03 năm là
người quản lý, người điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất 05 năm
là người quản lý, người điều hành của doanh nghiệp hoạt động trong ngành tài
chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán hoặc của doanh nghiệp khác có vốn chủ sở hữu
tối thiểu bằng mức vốn pháp định đối với loại hình tổ chức tín dụng tương ứng
hoặc có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp tại bộ phận nghiệp vụ về tài chính,
ngân hàng, kế toán, kiểm toán.”
11. Sửa
đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 50 như sau:
“d) Có ít nhất 05 năm
là người điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất 05 năm là Tổng giám đốc
(Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu tối
thiểu bằng mức vốn pháp định đối với loại hình tổ chức tín dụng tương ứng và có
ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán,
kiểm toán hoặc có ít nhất 10 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính,
ngân hàng, kế toán, kiểm toán;”
12. Sửa
đổi, bổ sung khoản 6 Điều 52 như
sau:
“6. Tổ chức tín dụng cổ
phần phải có tối thiểu 100 cổ đông và không hạn chế số lượng tối đa, trừ ngân
hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt đang thực hiện phương án chuyển giao bắt
buộc quy định tại Mục 1đ Chương VIII của Luật này.”
13. Sửa
đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 54 như sau:
“c) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính hợp pháp của nguồn vốn góp, mua, nhận chuyển nhượng cổ
phần tại tổ chức tín dụng; không sử dụng nguồn vốn do tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài cấp tín dụng để mua,
nhận chuyển nhượng cổ phần của tổ chức tín dụng; không được góp vốn, mua cổ phần
của tổ chức tín dụng dưới tên của cá nhân, pháp nhân khác dưới mọi hình thức,
trừ trường hợp ủy thác theo quy định của pháp luật;”
14. Sửa
đổi, bổ sung điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 55 như sau:
“a) Sở hữu cổ phần tại
tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo phương án cơ cấu lại được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; sở hữu cổ phần của tổ chức tín dụng tại công ty con, công
ty liên kết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 103, khoản
3 Điều 110 của Luật này;”
“3. Cổ đông và người có
liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần vượt quá 20% vốn điều lệ của
một tổ chức tín dụng, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều
này. Cổ đông lớn của một tổ chức tín dụng và người có liên quan của cổ đông đó
không được sở hữu cổ phần từ 5% trở lên vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng
khác.”
15. Sửa
đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 56 như sau:
“c) Thành viên Hội đồng
quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) chuyển nhượng cổ
phần cho nhà đầu tư khác nhằm thực hiện phương án cơ cấu lại đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.”
16. Sửa
đổi, bổ sung khoản 5 Điều 63 như
sau:
“5. Bổ nhiệm, miễn nhiệm,
kỷ luật, đình chỉ và quyết định mức lương, lợi ích khác đối với các chức danh Tổng
giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc),
Kế toán trưởng, Thư ký Hội đồng quản trị và người quản lý, người điều hành khác
theo quy định nội bộ của Hội đồng quản trị.”
17. Sửa
đổi, bổ sung khoản 2 Điều 75 như
sau:
“2. Chủ tịch và thành
viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và thành viên khác của Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân
phải đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, am hiểu về
hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và phải thuộc danh
sách đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Ngân
hàng Nhà nước quy định cụ thể thủ tục, hồ sơ chấp thuận danh sách dự kiến việc
bầu, bổ nhiệm các chức danh quy định tại khoản này.”
18. Sửa
đổi cụm từ “phải được đăng ký tại” thành “phải gửi” tại
khoản 3 Điều 31 và khoản 2 Điều 77; sửa đổi cụm từ “quản lý
tài sản bảo đảm” thành “quản lý nợ và khai thác tài sản” tại khoản
3 Điều 103 và khoản 3 Điều 110.
19. Sửa
đổi, bổ sung khoản 2, khoản 6 và bổ sung khoản 7 vào Điều 126 như sau:
“2. Quy định tại khoản
1 Điều này không áp dụng đối với quỹ tín dụng nhân dân và trường hợp cấp tín dụng
dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng
cho cá nhân.
Hạn mức thẻ tín dụng đối
với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.”
“6. Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần
của tổ chức tín dụng.
7. Việc cấp tín dụng
quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này bao gồm cả hoạt động mua, đầu
tư vào trái phiếu doanh nghiệp.”
20. Sửa
đổi, bổ sung điểm b khoản 1, bổ sung khoản 5 vào Điều 127 như sau:
“b) Kế toán trưởng của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Chủ tịch và thành viên khác của
Hội đồng quản trị, Trưởng ban và thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc,
Phó giám đốc và các chức danh tương đương của quỹ tín dụng nhân dân;”
“5. Tổng mức dư nợ cấp
tín dụng quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm cả tổng mức mua, đầu tư vào trái
phiếu do các đối tượng quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều này phát
hành; tổng mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 4 Điều này bao gồm cả tổng
mức mua, đầu tư vào trái phiếu do các đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều
này phát hành.”
21. Sửa
đổi, bổ sung các khoản 4, 5 và 7 Điều 128
như sau:
“4. Mức dư nợ cấp tín dụng
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này bao gồm cả tổng mức mua, đầu tư vào
trái phiếu do khách hàng, người có liên quan của khách hàng đó phát hành.
5. Giới hạn và điều kiện
cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân
hàng Nhà nước quy định.”
“7. Trường hợp đặc biệt,
để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà khả năng hợp vốn của các tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa đáp ứng được nhu cầu của một khách
hàng thì Thủ tướng Chính phủ quyết định mức cấp tín dụng tối đa vượt quá các giới
hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với từng trường hợp cụ thể.
Thủ tướng
Chính phủ quy định điều kiện, hồ sơ, trình tự đề nghị chấp thuận mức cấp tín dụng
tối đa vượt quá các giới hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”
22. Bổ
sung khoản 6 vào Điều 129 như sau:
“6. Mức góp vốn, mua cổ
phần quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này không bao gồm mức góp vốn, mua cổ
phần của công ty quản lý quỹ là công ty con, công ty liên kết của ngân hàng
thương mại, công ty tài chính vào một doanh nghiệp từ các quỹ do công ty đó quản
lý.”
23. Sửa
đổi, bổ sung điểm e khoản 1 Điều 130 như sau:
“e) Tỷ lệ mua, đầu tư
trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.”
24.
Bãi bỏ khoản 5 Điều 130.
25. Bổ
sung Điều 130a vào sau Điều 130 như sau:
“Điều
130a. Áp dụng can thiệp sớm đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài
1. Ngân hàng Nhà nước
xem xét áp dụng can thiệp sớm đối với tổ chức tín dụng lâm vào một trong các
trường hợp sau đây nhưng chưa được đặt vào kiểm soát đặc biệt theo quy định tại
Điều 145 của Luật này:
a) Không duy trì được tỷ
lệ khả năng chi trả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 130 của Luật này trong thời
gian 03 tháng liên tục;
b) Không duy trì được tỷ
lệ an toàn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 130 của Luật này trong thời
gian 06 tháng liên tục;
c) Xếp hạng dưới mức
trung bình theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Ngân hàng Nhà nước
xem xét áp dụng can thiệp sớm đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi thuộc
một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản áp dụng can thiệp sớm của Ngân hàng Nhà nước,
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước
thực trạng, nguyên nhân, phương án khắc phục tình trạng quy định tại khoản 1 Điều
này và tổ chức triển khai thực hiện. Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài điều chỉnh phương án khắc phục nếu
xét thấy cần thiết.
Thời hạn thực hiện
phương án khắc phục tối đa là 01 năm, kể từ ngày có văn bản áp dụng can thiệp sớm
của Ngân hàng Nhà nước.
4. Phương án khắc phục
bao gồm một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Thu hẹp nội dung, phạm
vi hoạt động, hạn chế các giao dịch lớn;
b) Tăng vốn điều lệ, vốn
được cấp; tăng cường nắm giữ tài sản có tính thanh khoản cao; bán, chuyển nhượng
tài sản và thực hiện các giải pháp khác để đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn
trong hoạt động ngân hàng;
c) Hạn chế chi trả cổ tức,
phân phối lợi nhuận;
d) Cắt giảm chi phí hoạt
động, chi phí quản lý; hạn chế trả thù lao, lương,
thưởng đối với người quản lý, người điều hành;
đ) Tăng cường quản trị
rủi ro; tổ chức lại bộ máy quản lý, cắt giảm nhân sự;
e) Các biện pháp khác
theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không xây dựng được phương án khắc phục
theo quy định tại khoản 3 Điều này hoặc hết thời
hạn thực hiện phương án mà không khắc phục được tình trạng quy định tại khoản 1
Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ rủi ro, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện một hoặc một số biện
pháp quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Ngân hàng Nhà nước
có văn bản chấm dứt áp dụng can thiệp sớm sau khi tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài khắc phục được tình trạng quy định tại khoản 1 Điều này hoặc
khi tổ chức tín dụng được đặt vào kiểm soát đặc biệt.
7. Ngân hàng Nhà nước
quy định chi tiết Điều này.”
26. Bổ
sung điểm c vào khoản 2 Điều 141 như sau;
“c) Thay đổi tên chi
nhánh của tổ chức tín dụng; tạm ngừng hoạt động kinh doanh dưới 05 ngày làm việc;
niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán trong nước.”
27. Sửa
đổi, bổ sung Mục 1 Chương VIII như sau:
“Mục 1. KIỂM
SOÁT ĐẶC BIỆT
Điều 145. Trường hợp đặt
tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt
1.
Tổ chức tín dụng được xem xét đặt vào kiểm soát đặc biệt khi lâm vào một trong
các trường hợp sau đây:
a) Mất, có nguy cơ mất
khả năng chi trả hoặc mất, có nguy cơ mất khả năng thanh toán theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước;
b) Số lỗ lũy kế của tổ
chức tín dụng lớn hơn 50% giá trị của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ ghi trong
báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất;
c) Không duy trì được tỷ
lệ an toàn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 130 của Luật này trong thời
gian 12 tháng liên tục hoặc tỷ lệ an toàn vốn thấp hơn 4% trong thời gian 06
tháng liên tục;
d) Xếp hạng yếu kém
trong 02 năm liên tục theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Khi có nguy cơ mất
khả năng chi trả, nguy cơ mất khả năng thanh toán, tổ chức tín dụng phải kịp thời
báo cáo Ngân hàng Nhà nước về thực trạng, nguyên nhân, các biện pháp đã áp dụng,
các biện pháp dự kiến áp dụng để khắc phục và các đề xuất, kiến nghị với Ngân
hàng Nhà nước.
Điều 145a. Quyết định đặt
tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt
1. Ngân hàng Nhà nước
xem xét, quyết định đặt tổ chức tín dụng thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 145 của Luật này vào kiểm soát đặc biệt và thành lập
Ban kiểm soát đặc biệt để kiểm soát hoạt động của tổ chức tín dụng đó.
2. Ngân hàng Nhà nước
quy định các nội dung sau đây:
a) Hình thức kiểm soát
đặc biệt, thời hạn kiểm soát đặc biệt, gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt, chấm
dứt kiểm soát đặc biệt, công bố thông tin về việc kiểm soát đặc biệt tổ chức
tín dụng;
b) Thành phần, số lượng,
cơ cấu, cơ chế hoạt động của Ban kiểm soát đặc biệt phù hợp với hình thức kiểm
soát đặc biệt và thực trạng của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
3. Kể từ ngày Ngân hàng
Nhà nước đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt, dư nợ gốc, lãi của khoản
cho vay tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng đó được
chuyển thành dư nợ cho vay đặc biệt.
Điều
145b. Chấm dứt kiểm soát đặc biệt
Ngân hàng Nhà nước xem
xét, quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt khắc phục được tình trạng dẫn đến tổ chức tín dụng đó được đặt
vào kiểm soát đặc biệt và tuân thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Điều
130 của Luật này;
2. Trong thời gian kiểm
soát đặc biệt, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được sáp nhập, hợp nhất
vào tổ chức tín dụng khác hoặc bị giải thể;
3. Sau khi Thẩm phán chỉ
định Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản để tiến hành thủ
tục phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
Điều 146. Thẩm
quyền quyết định cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
1.
Chính phủ có thẩm quyền sau đây:
a) Quyết định chủ
trương cơ cấu lại theo phương án giải thể, chuyển giao bắt buộc, phá sản tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
b) Phê duyệt phương án
chuyển giao bắt buộc, phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
c)
Quyết định áp dụng biện pháp đặc biệt nhằm bảo
đảm an toàn hệ thống tổ chức tín dụng, trật tự, an toàn xã hội khi xử lý tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
2. Thủ tướng Chính phủ
có thẩm quyền sau đây:
a) Quyết định chủ
trương cơ cấu lại theo phương án phục hồi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng
toàn bộ cổ phần, phần vốn góp đối với ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác
xã, công ty tài chính được kiểm soát đặc biệt;
b) Phê duyệt phương án
phục hồi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp đối với
ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính được kiểm soát đặc
biệt;
c) Quyết định việc cho
vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước với lãi suất ưu đãi đến mức 0% đối với tổ
chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
3.
Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền sau đây:
a) Quyết định chủ
trương cơ cấu lại theo phương án phục hồi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng
toàn bộ phần vốn góp đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức
tài chính vi mô;
b) Phê duyệt phương án
phục hồi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp đối với quỹ
tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, trừ trường
hợp quyết định việc cho vay đặc biệt quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
c) Quyết định việc Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam mua trái phiếu dài hạn của tổ chức tín dụng hỗ trợ.
Điều 146a. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt
1. Xử lý kiến nghị của
Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại Điều 146b của Luật này.
2.
Quyết định áp dụng một hoặc một số biện pháp hỗ trợ quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 148b của Luật này trước khi phương án cơ cấu lại được phê duyệt, trừ trường
hợp quyết định việc cho vay đặc biệt quy định tại điểm c khoản
2 Điều 146 của Luật này.
3. Chỉ định Chủ tịch và
thành viên khác của Hội đồng quản trị, Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng
thành viên, Trưởng ban và thành viên khác của Ban kiểm soát, Tổng giám đốc
(Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của tổ
chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
4. Quyết định, điều chỉnh
nội dung, phạm vi hoạt động, mạng lưới
hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
5. Quyết định không áp
dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán hoặc chấm
dứt áp dụng các biện pháp phục hồi khả
năng thanh toán đối với tổ chức tín dụng thực hiện phương án phá sản đã được
phê duyệt.
6. Quyết định việc cho
vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 146d của Luật này, trừ trường hợp quyết định việc cho vay đặc biệt
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 146 của Luật này.
7. Yêu cầu chủ sở hữu,
thành viên góp vốn, cổ đông của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt:
a) Báo cáo việc sử dụng
cổ phiếu, phần vốn góp;
b) Không được chuyển
nhượng cổ phiếu, phần vốn góp;
c) Không được sử dụng cổ
phiếu, phần vốn góp để làm tài sản bảo đảm.
8. Nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của Luật này.
Điều
146b. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt
1. Chỉ đạo Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt thực hiện các nội dung sau đây:
a) Rà soát và điều chỉnh
cơ cấu tổ chức, mạng lưới, hoạt động kinh doanh, tập trung thu hồi nợ xấu, xử
lý tài sản bảo đảm;
b) Cắt giảm chi phí,
bao gồm cả việc cắt giảm lãi suất của các khoản tiền gửi, trái phiếu có lãi suất
cao, tiền thuê của các hợp đồng thuê tài sản,
thuê mua tài sản có tiền thuê cao.
2. Chỉ đạo tổ chức tín
dụng được kiểm soát đặc biệt xây dựng, thực hiện phương án cơ cấu lại theo quy
định của Luật này.
3. Tạm đình chỉ một hoặc
một số hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt nếu
các hoạt động này có thể gia tăng rủi ro cho tổ chức tín dụng đó hoặc không phù
hợp với phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt.
4. Đình chỉ, tạm đình
chỉ quyền quản trị, điều hành, kiểm soát tổ chức tín dụng và kiến nghị Ngân
hàng Nhà nước chỉ định người thay thế Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị,
Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng ban, thành viên Ban kiểm soát,
Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh
tương đương của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
5. Yêu cầu Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) miễn nhiệm, đình chỉ công
tác đối với người có hành vi vi phạm pháp luật, không chấp hành phương án cơ cấu
lại đã được phê duyệt, không chấp hành chỉ đạo của Ban kiểm soát đặc biệt.
6. Kiến nghị Ngân hàng
Nhà nước quyết định: thay đổi hình thức kiểm soát đặc
biệt, gia hạn hoặc chấm dứt thời hạn kiểm soát đặc biệt; cho vay đặc biệt, gia
hạn thời hạn cho vay đặc biệt, thu nợ khoản vay đặc biệt; thanh lý tài sản, thu
hồi Giấy phép của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
7. Nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của Luật này.
Điều
146c. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, chủ sở hữu,
thành viên góp vốn, cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
1.
Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ
đông của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng phương án
cơ cấu lại theo yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt;
b) Thực hiện chủ
trương, phương án cơ cấu lại đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
c) Thực hiện quyết định,
yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước quy định tại Điều 146a của Luật
này;
d) Thực hiện quyết định,
yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại Điều 146b của Luật
này.
2. Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện trách nhiệm
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Quản trị, kiểm soát,
điều hành hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, bảo đảm an toàn tài sản của
tổ chức tín dụng.
Điều 146d. Khoản vay đặc
biệt
1. Tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt được vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác trong trường
hợp sau đây:
a) Để hỗ trợ thanh khoản
khi tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất
khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trong thời gian tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt, bao gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng đang thực hiện
phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt;
b) Để hỗ trợ phục hồi
theo phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.
2.
Khoản vay đặc biệt được ưu tiên hoàn trả trước tất cả các khoản nợ khác, kể cả
các khoản nợ có tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng trong trường hợp sau đây:
a) Khi đến hạn trả nợ,
trừ trường hợp trong thời gian phương án cơ cấu lại chưa được phê duyệt hoặc
trường hợp thay đổi phương án cơ cấu lại nhưng chưa được phê duyệt;
b) Khi giải thể, phá sản
tổ chức tín dụng.
3.
Ngân hàng Nhà nước quy định chi tiết việc cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín
dụng được kiểm soát đặc biệt.
Điều
146đ. Quản trị, điều hành và hoạt động
của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
1. Nội dung, phạm vi hoạt
động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt do Ngân hàng Nhà nước quyết định,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 146b của Luật này.
2.
Trong thời gian kiểm soát đặc biệt, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
không phải tuân thủ quy định tại các điều 128, 130, 131 và 140 của Luật này mà
thực hiện theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước đối với từng trường hợp
cụ thể; trường hợp số tiền phải trích lập dự phòng rủi ro lớn hơn chênh lệch
thu chi từ kết quả kinh doanh hằng năm
(chưa bao gồm số tiền dự phòng rủi ro đã tạm trích trong năm) thì mức trích lập
dự phòng rủi ro tối thiểu bằng mức chênh lệch thu chi.
3. Tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt không phải thực hiện dự trữ bắt buộc.
4. Tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt được miễn nộp phí bảo hiểm tiền gửi,
phí tham gia Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ
tín dụng nhân dân.
5. Việc tổ
chức Đại hội đồng cổ đông, công bố thông tin của tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt được thực hiện theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước phù hợp với mục
tiêu bảo đảm an toàn hệ thống tổ chức tín dụng.
6. Số lượng thành viên,
nhiệm kỳ Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát của tổ chức tín
dụng được kiểm soát đặc biệt do Ngân hàng Nhà nước quyết định phù hợp với thực
trạng hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
Trường hợp Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng hết nhiệm kỳ mà tổ
chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt chưa bầu, bổ nhiệm Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên, Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới thì Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên, Ban kiểm soát hiện tại tiếp tục thực hiện việc quản trị, kiểm soát
tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.”
28. Bổ
sung các mục 1a, 1b, 1c, 1d, 1đ và 1e vào sau Mục 1 Chương VIII như sau:
“Mục 1a. ĐÁNH
GIÁ THỰC TRẠNG VÀ QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG CƠ CẤU LẠI TỔ
CHỨC TÍN DỤNG ĐƯỢC KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT
Điều 147. Đánh giá tổng
thể thực trạng tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
1. Ban kiểm soát đặc biệt
yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thuê tổ chức kiểm toán độc lập
rà soát, đánh giá thực trạng tài chính, xác định giá trị thực của vốn điều lệ
và các quỹ dự trữ với các nội dung cụ thể theo yêu cầu của
Ban kiểm soát đặc biệt. Việc thuê tổ chức kiểm toán độc lập phải hoàn thành
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định thành lập Ban kiểm soát đặc biệt.
Trường hợp tổ chức tín
dụng được kiểm soát đặc biệt không hoàn thành việc thuê tổ chức kiểm toán độc lập
trong thời hạn quy định, Ban kiểm soát đặc biệt chỉ định tổ chức kiểm toán độc
lập.
2. Trong thời hạn 04
tháng, kể từ ngày có quyết định thành lập Ban kiểm soát đặc biệt, tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt phải hoàn thành và gửi Ban kiểm soát đặc
biệt kết quả tự đánh giá tổng thể thực trạng của tổ chức tín dụng đó và đề xuất
chủ trương cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
3. Trong thời hạn 05
tháng, kể từ ngày có quyết định thành lập Ban kiểm soát đặc biệt, Ban kiểm soát
đặc biệt hoàn thành việc đánh giá tổng thể
thực trạng tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, kể cả trong trường hợp tổ
chức tín dụng không hoàn thành việc tự đánh giá theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Việc đánh giá tổng
thể thực trạng của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này, trừ quỹ tín dụng nhân dân, phải căn cứ vào báo cáo của tổ
chức kiểm toán độc lập quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Nội dung đánh giá tổng
thể thực trạng tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt do Ban kiểm soát đặc biệt
quyết định nhưng phải bao gồm các nội dung tối thiểu sau đây:
a) Tình hình tài chính,
giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ;
b) Thực trạng về tổ chức,
quản trị, điều hành, hệ thống công nghệ thông tin;
c) Thực trạng về hoạt động,
kinh doanh.
6. Chi phí thuê tổ chức
kiểm toán độc lập và các chi phí khác liên quan đến đánh giá tổng thể thực trạng
tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt do tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt chi trả và được hạch toán vào chi phí của tổ chức tín dụng đó.
Điều 147a. Đề xuất và
quyết định chủ trương cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
1. Trên cơ sở đánh giá
tổng thể thực trạng tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, Ban kiểm soát đặc
biệt đề xuất với Ngân hàng Nhà nước chủ trương cơ cấu
lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
2. Trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Ban kiểm soát đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước
xem xét, quyết định hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
chủ trương cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo thẩm quyền
quy định tại Điều 146 của Luật này.
3. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt theo thẩm quyền quy định tại Điều 146 của Luật
này.
Mục 1b. PHƯƠNG
ÁN PHỤC HỒI TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐƯỢC KIỂM
SOÁT ĐẶC BIỆT
Điều 148. Xây dựng và
phê duyệt phương án phục hồi
1. Trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định chủ trương cơ cấu lại theo phương án phục
hồi, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
phải hoàn thành việc xây dựng và trình Ban kiểm soát đặc biệt phương án phục hồi.
2. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được phương án phục hồi của tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt, Ban kiểm soát đặc biệt đánh giá, báo cáo Ngân hàng Nhà nước về
tính khả thi của phương án phục hồi.
Đối với phương án phục
hồi quỹ tín dụng nhân dân, Ban kiểm soát đặc biệt phối hợp với Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam đánh giá tính khả thi của phương án; đối
với phương án phục hồi tổ chức tài chính vi mô, công ty tài chính, Ban kiểm
soát đặc biệt phối hợp với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đánh giá tính khả thi của
phương án.
3. Trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, phương án phục hồi do Ban kiểm soát đặc biệt
trình, Ngân hàng Nhà nước xem xét, phê duyệt hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt phương án phục hồi theo thẩm quyền quy định tại Điều 146
của Luật này.
4. Trường hợp tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt không hoàn thành việc xây dựng phương án phục
hồi theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc
phương án phục hồi không được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản
3 Điều này thì Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định hoặc trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ quyết định chủ trương sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ
cổ phần, phần vốn góp, giải thể, chuyển giao bắt buộc
hoặc phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo thẩm quyền quy định
tại Điều 146 của Luật này.
Điều 148a. Nội dung
phương án phục hồi
1. Phương án phục hồi
bao gồm các nội dung tối thiểu sau đây:
a) Phương án tăng vốn điều
lệ và thời hạn thực hiện phương án tăng vốn điều lệ trong các trường hợp: giá
trị thực của vốn điều lệ thấp hơn vốn pháp
định; tỷ lệ an toàn vốn dưới mức quy định của Ngân hàng Nhà nước; theo yêu cầu
của Ngân hàng Nhà nước để bảo đảm an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng;
b) Phương án hoạt động kinh
doanh trong giai đoạn phục hồi;
c) Phương án cơ cấu tổ
chức, quản trị, điều hành;
d) Phương án xử lý tồn
tại, yếu kém về tài chính, nợ xấu, tài sản bảo đảm và các biện pháp khắc phục
các vi phạm pháp luật;
đ) Phương án chi trả
theo lộ trình đối với tiền gửi của khách hàng là pháp nhân, tiền gửi, tiền vay
của tổ chức tín dụng khác; phương án xử lý khoản vay đặc biệt đã vay, bao gồm cả
khoản vay đặc biệt quy định tại khoản 3 Điều 145a của Luật này;
e) Biện pháp hỗ trợ quy
định tại Điều 148b của Luật này cần áp dụng;
g) Lộ trình, thời hạn
thực hiện phương án phục hồi.
2. Trường hợp Ngân hàng
Nhà nước dự kiến chỉ định tổ chức tín dụng hỗ trợ, ngoài các nội dung quy định
tại khoản 1 Điều này, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt phối hợp với tổ
chức tín dụng hỗ trợ bổ sung các nội dung sau đây:
a) Phương án hỗ trợ của
tổ chức tín dụng hỗ trợ đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
phương án hỗ trợ đối với tổ chức tín dụng hỗ trợ;
b) Phương án trả lương,
thù lao, tiền thưởng và các chế độ khác cho người được biệt phái tham gia hỗ trợ
quản trị, điều hành tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
c) Phương án trả lương
cho người lao động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trong thời gian
kiểm soát đặc biệt.
Điều 148b. Biện pháp hỗ
trợ thực hiện phương án phục hồi
1.
Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt là ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp
tác xã, công ty tài chính được áp dụng một hoặc một số biện pháp hỗ trợ sau
đây:
a) Bán nợ xấu không có
tài sản bảo đảm hoặc nợ xấu có tài sản bảo đảm mà tài sản bảo đảm đang bị kê
biên, tài sản bảo đảm không có hồ sơ, giấy tờ hợp lệ cho tổ chức mà Nhà nước sở
hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu
của tổ chức tín dụng;
b) Vay đặc biệt với lãi
suất ưu đãi đến mức 0% của Ngân hàng Nhà nước;
c) Hạch toán dần vào
chi phí phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của khoản nợ, khoản phải thu, khoản
đầu tư góp vốn, mua cổ phần đang hạch toán trong bảng cân đối
kế toán với giá bán và số tiền dự phòng đã trích lập của các khoản này phù hợp
với tình hình tài chính của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt với thời hạn
tối đa là 10 năm;
d) Miễn, giảm tiền lãi
vay tái cấp vốn, vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước;
đ) Công ty tài chính được
vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% của Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam từ Quỹ dự phòng nghiệp vụ;
e) Nhận tiền gửi hoặc
vay của tổ chức tín dụng hỗ trợ với lãi suất ưu đãi;
g) Mua
nợ, trái phiếu doanh nghiệp do tổ chức tín dụng hỗ trợ nắm giữ đang được phân
loại nhóm nợ đủ tiêu chuẩn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
h) Mua, đầu tư hệ thống
công nghệ thông tin vượt tỷ lệ quy định tại Điều 140 của Luật này;
i) Biện
pháp khác theo phương án phục hồi đã được phê duyệt.
2. Tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt là quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô được áp dụng
một hoặc một số biện pháp hỗ trợ sau đây:
a) Biện pháp quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này;
b) Vay đặc biệt với lãi
suất ưu đãi đến mức 0% của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam từ Quỹ dự phòng nghiệp vụ;
c) Tổ chức tài chính vi
mô được vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước với lãi suất ưu đãi đến mức 0%;
d) Quỹ tín dụng nhân
dân được vay đặc biệt của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam từ Quỹ bảo đảm an toàn
hệ thống quỹ tín dụng nhân dân với lãi suất ưu đãi đến
mức 0%;
đ)
Biện pháp khác theo phương án phục hồi đã được phê duyệt.
3. Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam được hạch toán giảm Quỹ dự phòng nghiệp vụ để xử lý số tiền cho vay đặc biệt
không thu hồi được.
4. Ngân hàng Hợp
tác xã Việt Nam được hạch toán giảm Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống
quỹ tín dụng nhân dân để xử lý số tiền
cho vay đặc biệt không thu hồi được.
Điều 148c. Tổ chức thực
hiện phương án phục hồi
1. Ban kiểm soát đặc biệt
chỉ đạo, kiểm tra, giám sát tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt triển khai
thực hiện phương án phục hồi đã được phê duyệt.
2.
Theo đề nghị của Ban kiểm soát đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước quyết định hoặc
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định các nội dung sau đây:
a) Việc sửa đổi, bổ
sung phương án phục hồi, bao gồm cả việc gia hạn thời hạn thực hiện phương án
phục hồi;
b) Chấm dứt thực hiện
phương án phục hồi để chuyển sang phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng
toàn bộ cổ phần, phần vốn góp trên cơ sở đề nghị của tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt với Ban kiểm soát đặc biệt.
3. Ngân hàng Nhà nước
ban hành quyết định chỉ định tổ chức tín dụng hỗ trợ theo phương án phục hồi đã
được phê duyệt.
4. Trường hợp Ngân hàng
Nhà nước xét thấy tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không có khả năng phục
hồi theo phương án phục hồi
đã được phê duyệt hoặc hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi
mà tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không khắc phục được tình trạng dẫn
đến tổ chức tín dụng đó được đặt vào kiểm soát đặc biệt thì Ngân hàng Nhà nước
quyết định hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương sáp
nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn
góp, giải thể, chuyển giao
bắt buộc hoặc
phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo thẩm quyền quy định tại Điều 146 của Luật này.
Điều 148d.
Điều kiện đối với tổ chức tín dụng hỗ trợ
Tổ chức tín dụng hỗ trợ
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Hoạt động kinh doanh
có lãi trong ít nhất 02 năm liền kề trước thời điểm được xem xét chỉ định tham
gia hỗ trợ theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán
độc lập;
2. Đáp ứng các tỷ lệ bảo
đảm an toàn quy định tại Điều 130 của Luật này;
3. Hội đồng thành viên,
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát có số lượng và cơ cấu theo quy định của pháp luật;
4. Có hệ thống kiểm
soát nội bộ và kiểm toán nội bộ chuyên trách bảo đảm tuân thủ quy định tại Điều
40 và Điều 41 của Luật này.
Điều 148đ. Quyền và
nghĩa vụ của tổ chức tín dụng hỗ trợ
1. Phối hợp với tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt xây dựng phương án phục hồi theo quy định tại khoản 2 Điều 148a của Luật này.
2. Lựa chọn, giới thiệu
và điều động cán bộ đủ năng lực, kinh nghiệm, điều kiện tham gia quản trị, kiểm
soát và điều hành tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo yêu cầu của
Ngân hàng Nhà nước.
3. Tổ chức triển khai,
quản lý, giám sát tổ chức, hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
theo phương án phục hồi đã được phê duyệt; đề xuất với Ban kiểm soát đặc biệt
việc sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi đã được phê duyệt.
4. Cho vay, gửi tiền với
lãi suất ưu đãi tại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo phương án phục
hồi đã được phê duyệt.
5. Bán nợ, trái phiếu
doanh nghiệp đang được phân loại nhóm nợ đủ tiêu chuẩn theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước cho tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo yêu cầu của
Ngân hàng Nhà nước.
6.
Mua lại nợ, trái phiếu doanh nghiệp đã bán quy định tại khoản 5 Điều này theo
yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
7. Được vay tái cấp vốn
với lãi suất ưu đãi đến mức 0%, được giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo phương
án phục hồi đã được phê duyệt.
8.
Không bị hạn chế về tỷ lệ mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh quy định tại điểm e khoản 1 Điều 130 của Luật này.
9.
Các khoản cho vay, tiền gửi tại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được
áp dụng hệ số rủi ro 0% khi tính tỷ lệ an toàn vốn và được phân loại vào nhóm nợ
đủ tiêu chuẩn.
10. Được hạch toán vào
chi phí hoạt động đối với các khoản chi lương, thù lao, tiền thưởng cho người
được biệt phái tham gia quản trị, kiểm soát, điều hành tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt.
11. Được phát hành trái
phiếu dài hạn cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam theo quyết định của Ngân hàng Nhà
nước.
12. Được áp dụng các biện
pháp hỗ trợ khác do Ngân hàng Nhà nước quyết định theo thẩm quyền.
Mục 1c. PHƯƠNG
ÁN SÁP NHẬP, HỢP NHẤT,
CHUYỂN NHƯỢNG TOÀN BỘ CỔ PHẦN, PHẦN
VỐN GÓP CỦA
TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐƯỢC KIỂM SOÁT
ĐẶC BIỆT
Điều 149. Sáp nhập, hợp
nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp của tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt
1. Việc xây dựng, phê
duyệt phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp
được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được quyết định chủ
trương sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp quy định
tại Điều 147a của Luật này hoặc thuộc một trong các trường
hợp sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần,
phần vốn góp
quy định tại khoản 4 Điều 148, khoản 2 và khoản 4 Điều 148c của
Luật này;
b) Có tổ chức tín dụng
nhận sáp nhập, hợp nhất, nhà đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn
góp đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức tín dụng sau
sáp nhập, hợp nhất bảo đảm giá trị thực của vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn
pháp định và đáp ứng các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Điều 130 của Luật
này.
2. Trình tự, thủ tục
quyết định chủ trương sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng
toàn bộ cổ phần, phần vốn góp của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thuộc
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 148, khoản
2 và khoản 4 Điều 148c của Luật này được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 147a của Luật này.
Điều 149a. Xây dựng và
phê duyệt phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn
góp
1. Trình tự xây dựng và
phê duyệt phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn
góp được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
148 của Luật này.
2. Trường
hợp tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không hoàn thành việc xây dựng
phương án hoặc phương án không được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong thời hạn
quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 148 của Luật này thì
Ngân hàng Nhà nước xem xét, trình Chính phủ quyết định chủ trương giải thể,
chuyển giao bắt buộc hoặc phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
Điều 149b. Nội dung phương
án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp
1. Phương án sáp nhập,
hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn
góp bao gồm các nội dung tối thiểu sau đây:
a) Tên phương án sáp nhập,
hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp và quy trình thực hiện
phương án;
b) Thông tin về tổ chức
tín dụng bị sáp nhập, nhận sáp nhập, bị hợp nhất, nhà đầu
tư nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp, bao gồm nội dung chứng
minh năng lực, điều kiện theo quy định của pháp luật;
c) Phương án cơ cấu tổ
chức, quản trị, điều hành, bao gồm cả việc tích hợp,
chuyển đổi hệ
thống công nghệ thông tin đối với trường hợp
sáp nhập, hợp nhất;
d) Phương án hoạt động
kinh doanh trong thời gian 03 năm sau sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ
cổ phần, phần vốn góp, bao gồm cả dự kiến các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại
Điều 130 của Luật này;
đ) Phương án xử lý khoản
vay đặc biệt đã vay, bao gồm cả khoản vay đặc biệt quy định tại khoản
3 Điều 145 a của Luật này;
e) Biện pháp hỗ trợ quy
định tại Điều 149c của Luật này cần áp dụng;
g) Lộ trình, thời hạn
thực hiện phương án.
2. Đối với trường hợp
chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp, phương án phải có nội dung về
phương án khắc phục tình trạng dẫn đến tổ chức tín dụng được đặt vào kiểm soát
đặc biệt.
Điều 149c. Biện pháp hỗ
trợ thực hiện phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần
vốn góp
Tổ chức tín dụng sau
sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp được áp dụng một
hoặc một số biện pháp hỗ trợ sau đây:
1. Các biện pháp quy định
tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 148b của Luật này;
2. Trường hợp số tiền
phải trích lập dự phòng rủi ro lớn hơn
chênh lệch thu chi từ kết quả kinh doanh hằng năm (chưa bao gồm số tiền dự
phòng rủi ro đã tạm trích trong năm) thì mức trích lập dự phòng rủi ro thực hiện
theo phương án đã được phê duyệt nhưng tối thiểu bằng mức chênh lệch thu chi;
3. Các biện pháp khác
theo phương án đã được phê duyệt.
Điều 149d. Tổ chức thực
hiện phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp
1.
Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện phương
án đã được phê duyệt.
2. Ngân hàng Nhà nước
quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền việc sửa đổi,
bổ sung phương án, bao gồm cả việc gia hạn thời hạn thực hiện phương án trên cơ
sở đề nghị của Ban kiểm soát đặc biệt.
3. Trình tự, thủ tục thực
hiện sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần
vốn góp được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
4. Trường hợp hết thời
hạn thực hiện phương án mà tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không thực
hiện được phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn
góp thì Ngân hàng Nhà nước xem xét, trình Chính phủ quyết định chủ trương giải
thể, chuyển giao bắt buộc hoặc phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt.
Mục 1d. PHƯƠNG
ÁN GIẢI THỂ TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐƯỢC KIỂM
SOÁT ĐẶC BIỆT
Điều 150. Giải thể tổ
chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
1. Theo đề nghị của
Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ quyết định chủ trương giải thể tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Điều 147a hoặc
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 148, khoản
4 Điều 148c, khoản 2 Điều 149a hoặc khoản 4 Điều 149d của Luật
này khi tổ chức tín dụng đủ điều kiện giải thể theo quy định của pháp luật
về giải thể doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Trình tự, thủ tục
quyết định chủ trương giải thể tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thuộc
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 148, khoản 4 Điều 148c, khoản
2 Điều 149a, khoản 4 Điều 149d của Luật này được thực hiện theo quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 147a của Luật này.
Điều 150a. Tổ chức thực
hiện giải thể
1.
Sau khi Chính phủ quyết định chủ trương giải thể, Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện giải thể tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt và giám sát việc thanh lý tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều
156 của Luật này.
2. Tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt thực hiện giải thể theo quy định của pháp luật.
Mục 1đ. PHƯƠNG
ÁN CHUYỂN GIAO BẮT BUỘC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐƯỢC KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT
Điều 151. Chuyển giao bắt
buộc ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt
1. Ngân hàng Nhà nước
trình Chính phủ quyết định chủ trương chuyển giao bắt buộc tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt là ngân hàng thương mại cho bên nhận chuyển giao theo quy định
tại Điều 147a hoặc thuộc một trong các trường hợp quy định
tại khoản 4 Điều 148, khoản 4 Điều 148c, khoản 2 Điều 149a
hoặc khoản 4 Điều 149d của Luật này khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Giá trị thực của vốn
điều lệ và các quỹ dự trữ âm;
b) Có đề nghị của bên
nhận chuyển giao.
2. Trình tự, thủ tục
quyết định chủ trương chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại được kiểm soát
đặc biệt thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 148, khoản
4 Điều 148c, khoản 2 Điều 149a, khoản 4 Điều 149d của Luật này được thực hiện
theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 147a của Luật này.
Điều
151a. Xây dựng và phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại
được kiểm soát đặc biệt
1. Ngân hàng Nhà nước
yêu cầu ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt thuê tổ chức kiểm toán độc
lập rà soát, đánh giá thực trạng tài chính và xác định giá trị thực của vốn điều
lệ và các quỹ dự trữ, trừ trường hợp đã có báo cáo của tổ chức kiểm toán độc lập
theo quy định tại Điều 147 của Luật này và báo cáo kiểm
toán đó được phát hành trong thời hạn 06 tháng trước ngày Chính phủ quyết định
chủ trương chuyển giao bắt buộc.
2. Căn cứ kết quả xác định
của tổ chức kiểm toán độc lập về giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ
và đề nghị của Ban kiểm soát đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước quyết định giá trị thực
của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ, ghi giảm vốn điều lệ của ngân hàng thương mại
được kiểm soát đặc biệt và mức vốn cần được bổ sung để bảo đảm giá trị thực của
vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định.
3. Ngân hàng Nhà nước
có văn bản yêu cầu ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt thực hiện việc
tăng vốn điều lệ trong thời hạn cụ thể.
Trường hợp ngân hàng
thương mại hoàn thành việc tăng vốn điều lệ thì Ngân hàng Nhà nước yêu cầu ngân
hàng thương mại tiếp tục thực hiện phương án đã được phê duyệt hoặc xây dựng và
thực hiện phương án phục hồi theo quy định tại Mục 1b
Chương VIII của Luật này hoặc Ngân hàng Nhà nước xem xét chấm dứt kiểm soát đặc
biệt theo quy định tại Điều 145b của Luật này.
Trường hợp ngân hàng
thương mại không hoàn thành việc tăng vốn điều lệ thì Ban kiểm soát đặc biệt
yêu cầu bên nhận chuyển giao dự kiến xây dựng và
hoàn thành phương án chuyển giao bắt buộc trình Ban kiểm soát đặc biệt xem xét
trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
4. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được phương án chuyển giao
bắt buộc của bên nhận chuyển giao dự kiến, Ban kiểm soát đặc biệt đánh giá, báo
cáo Ngân hàng Nhà nước về tính khả thi của phương án chuyển
giao bắt buộc.
5. Trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, phương án chuyển
giao bắt buộc do Ban kiểm soát đặc biệt trình, Ngân hàng Nhà nước xem xét,
trình Chính phủ phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại
được kiểm soát đặc biệt.
6. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước trình, Chính phủ xem xét, phê duyệt phương
án chuyển giao bắt buộc và giao Ngân hàng Nhà nước ra quyết định chuyển giao bắt
buộc.
7. Trường hợp không xây
dựng được phương án chuyển giao bắt buộc hoặc phương án không được phê duyệt
thì Ngân hàng Nhà nước trình Chính phủ quyết định chủ trương phá sản ngân hàng
thương mại được kiểm soát đặc biệt.
Điều 151b. Nội dung
phương án chuyển giao bắt buộc
Phương án chuyển giao bắt
buộc bao gồm các nội dung tối thiểu sau đây:
1. Thông tin về bên nhận
chuyển giao;
2. Phương án tăng vốn điều
lệ và thời hạn thực hiện;
3. Phương án hoạt động
kinh doanh phù hợp với thực trạng của ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc
biệt trong từng giai đoạn;
4. Phương án cơ cấu tổ
chức, quản trị, điều hành;
5. Phương án xử lý tồn
tại, yếu kém, nợ xấu, tài sản bảo đảm;
6. Phương án xử lý tiền
gửi của khách hàng là pháp nhân, tiền gửi và tiền vay của tổ chức tín dụng
khác; phương án xử lý khoản vay đặc biệt đã vay, bao gồm cả khoản vay đặc biệt
quy định tại khoản 3 Điều 145a của Luật này;
7. Phương án xử lý cổ
phần, phần vốn góp của bên nhận chuyển giao tại ngân hàng thương mại được kiểm
soát đặc biệt sau chuyển giao bắt buộc vượt giới hạn quy định áp dụng đối với tổ
chức tín dụng không được kiểm soát đặc biệt hoặc xử lý pháp nhân đối với ngân
hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt sau chuyển giao
bắt buộc thông qua việc tăng vốn
điều lệ, chuyển nhượng cổ phần, phần
vốn góp cho nhà đầu tư mới, sáp nhập hoặc hợp nhất với tổ chức tín dụng khác;
8. Biện pháp hỗ trợ
theo quy định tại Điều 151c của Luật này cần áp dụng;
9. Lộ trình, thời hạn
thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc.
Điều 151c. Biện pháp hỗ
trợ thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc
Ngân hàng thương mại được
chuyển giao bắt buộc được áp dụng một hoặc một số biện pháp quy định tại khoản 1 Điều 148b của Luật này theo phương án chuyển giao bắt
buộc đã được phê duyệt.
Điều 151d. Tổ chức thực
hiện phương án chuyển giao bắt buộc
1. Ngân hàng Nhà nước
ra quyết định chuyển giao bắt buộc sau khi phương án chuyển giao bắt buộc được
phê duyệt. Kể từ thời điểm Ngân hàng Nhà nước ra quyết
định chuyển giao bắt buộc, toàn bộ quyền và lợi ích của chủ sở hữu,
thành viên góp vốn, cổ đông của ngân hàng thương mại được chuyển
giao bắt buộc chấm dứt.
2. Quyết định chuyển
giao bắt buộc bao gồm các nội dung tối thiểu sau đây:
a) Tên bên nhận chuyển
giao; tên ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc trước và sau khi chuyển
giao bắt buộc; hình thức pháp lý, vốn
điều lệ của ngân hàng thương mại sau chuyển giao bắt buộc;
b) Việc chấm dứt toàn bộ
quyền và lợi ích của chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của ngân hàng
thương mại được chuyển giao bắt buộc;
c) Trách nhiệm của bên
nhận chuyển giao và ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt sau chuyển
giao bắt buộc.
3. Bên nhận chuyển giao
thực hiện các nội dung sau đây:
a) Thực hiện quyền của
chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông tại ngân hàng thương mại được chuyển
giao bắt buộc;
b) Thực hiện phương án
chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.
4. Ngân hàng thương mại
được kiểm soát đặc biệt sau chuyển giao bắt buộc thực hiện các nội dung sau
đây:
a) Thực hiện thủ tục để
chuyển đổi hình thức pháp lý (nếu có) của ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc
biệt; thủ tục thay đổi chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông;
b) Thực hiện phương án
chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.
5. Trường hợp cần thiết,
Ngân hàng Nhà nước trình Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung phương án
chuyển giao bắt buộc, bao gồm cả việc gia hạn
thời hạn thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc.
6. Ngân hàng Nhà nước
chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện phương án chuyển giao bắt
buộc đã được phê duyệt.
7. Trường hợp hết thời
hạn thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc mà ngân hàng thương mại được kiểm
soát đặc biệt không khắc phục được tình trạng dẫn đến đặt vào kiểm soát đặc biệt
thì Ngân hàng Nhà nước xem xét, trình Chính phủ quyết định chủ trương phá sản
ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt.
Điều 151đ. Điều kiện đối
với bên nhận chuyển giao
1. Bên nhận chuyển giao
là tổ chức tín dụng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Hoạt động kinh doanh
có lãi trong ít nhất 02 năm liền kề trước thời điểm đề nghị nhận chuyển giao
theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập;
b) Đáp ứng
các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Điều 130 của Luật này;
c) Có phương án chuyển
giao bắt buộc khả thi, trong đó bao gồm nội dung chứng minh bên nhận chuyển
giao có đủ nguồn vốn để thực hiện góp vốn theo phương án.
2. Bên nhận chuyển giao
không phải là tổ chức tín dụng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là pháp nhân;
b) Đáp ứng các điều kiện
quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 151e. Quyền của
bên nhận chuyển giao
1. Bên nhận chuyển giao
là tổ chức tín dụng có các quyền sau đây:
a) Sở hữu 100% vốn điều
lệ của ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc đối với trường hợp ngân
hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc chuyển đổi
thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
b) Không thực hiện hợp
nhất báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc;
c) Được loại trừ ngân
hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc khi tính tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất;
d) Khoản vốn góp vào
ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc không
phải thực hiện trích lập dự phòng giảm giá các khoản đầu tư và được loại trừ
khi tính giới hạn góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng nhận chuyển giao.
Mức góp vốn, mua cổ phần
của tổ chức tín dụng nhận chuyển giao vào ngân hàng thương mại được chuyển giao
bắt buộc được thực hiện theo tỷ lệ quy định tại phương án chuyển giao bắt buộc
đã được phê duyệt;
đ) Được bán, phát hành
cổ phần của tổ chức tín dụng nhận chuyển giao cho nhà đầu tư nước ngoài phù hợp
với phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt;
e) Được áp dụng một hoặc
một số biện pháp hỗ trợ quy định tại Điều 148b của Luật này
theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.
2. Bên nhận chuyển giao
không phải là tổ chức tín dụng có quyền sở hữu cổ phần, phần vốn góp của ngân
hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc vượt tỷ lệ giới hạn sở hữu
cổ phần, phần vốn góp quy định tại Điều 55 và Điều 70 của Luật này.
Điều 151g. Xử lý cổ phần,
phần vốn góp vượt giới hạn quy định và xử lý pháp nhân đối với ngân hàng thương
mại được kiểm soát đặc biệt sau chuyển giao bắt buộc
1. Việc xử lý cổ phần,
phần vốn góp của bên nhận chuyển giao tại ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc
biệt sau chuyển giao bắt buộc vượt giới hạn quy định áp dụng đối với tổ chức
tín dụng không được kiểm soát đặc biệt hoặc xử lý pháp nhân đối với ngân hàng
thương mại được kiểm soát đặc biệt sau chuyển giao
bắt buộc được thực hiện theo phương án chuyển giao
bắt buộc đã được phê duyệt.
2. Việc xử lý cổ
phần, phần vốn góp hoặc xử lý pháp nhân quy định tại khoản 1 Điều này được thực
hiện trước thời hạn xác định trong phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê
duyệt khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Hoàn thành việc tăng
vốn điều lệ theo phương án chuyển giao bắt
buộc đã được phê duyệt;
b) Sau 01 năm, kể từ thời
điểm quyết định chuyển giao bắt buộc có hiệu lực.
Mục 1e. PHƯƠNG
ÁN PHÁ SẢN TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐƯỢC KIỂM SOÁT
ĐẶC BIỆT
Điều 152. Phá sản tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt
1. Ngân hàng Nhà nước
xem xét, trình Chính phủ quyết định chủ trương phá sản tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt theo quy định tại Điều 147a hoặc thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 148, khoản 4 Điều
148c, khoản 2 Điều 149a, khoản 4 Điều 149d, khoản 7 Điều 151a hoặc khoản 7 Điều 151d của Luật này khi tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt lâm vào tình trạng phá sản.
2. Trình tự, thủ tục
quyết định chủ trương phá sản thuộc trường hợp quy định tại khoản
4 Điều 148, khoản 4 Điều 148c, khoản 2 Điều 149a, khoản 4 Điều 149d, khoản 7 Điều
151a, khoản 7 Điều 151d của Luật này được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 147a của Luật này.
Điều 152a. Xây dựng và
phê duyệt phương án phá sản
1. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày Chính phủ quyết định chủ trương phá sản tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt, Ban kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, Bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam xây dựng phương án phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
trình Ngân hàng Nhà nước xem xét.
Trường hợp xây dựng
phương án phá sản quỹ tín dụng nhân dân, Ban kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt, Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam và Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam thực hiện.
2.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phương án phá sản, Ngân hàng Nhà
nước có trách nhiệm xem xét, đánh giá tính khả thi của phương án, trình Chính
phủ phê duyệt phương án phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
Điều 152b. Nội dung
phương án phá sản
Phương án phá sản bao gồm
các nội dung tối thiểu sau đây:
1. Đánh giá thực trạng
và quá trình xử lý tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được quyết định chủ
trương phá sản;
2. Đánh giá tác động của
việc thực hiện phương án phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đối với
sự an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng;
3. Phương án chi trả tiền
gửi của khách hàng là cá nhân;
4. Lộ trình thực hiện
và trách nhiệm triển khai phương án phá sản.
Điều 152c. Tổ chức thực
hiện phương án phá sản
1. Ngân hàng Nhà nước
chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện phương án phá sản đã được
phê duyệt, bao gồm cả việc yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt nộp
đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
2. Trường hợp cần thiết,
Ngân hàng Nhà nước trình Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung phương án
phá sản.
3.
Việc thực hiện phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được áp dụng
theo quy định của pháp luật về phá sản tổ chức tín dụng.”
29. Bổ
sung khoản 3 vào Điều 155 như sau:
“3.
Sau khi Thẩm phán chỉ định Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản, Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy phép của tổ chức tín dụng.”
30. Bổ
sung cụm từ chi nhánh ngân hàng nước ngoài” vào sau cụm từ “tổ chức tín dụng” tại
tên Điều 156, khoản 2 và khoản
4 Điều 156.
31. Sửa
đổi, bổ sung khoản 3 Điều 156 như sau:
“3.
Trong quá trình giám sát thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng bị giải thể, nếu
phát hiện tổ chức tín dụng không có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ,
Ngân hàng Nhà nước ra quyết định chấm dứt thanh lý và thực hiện phương án phá sản
tổ chức tín dụng theo quy định tại Mục 1e Chương VIII của Luật này.”
Điều
2. Điều khoản thi hành
Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
Điều
3. Quy định chuyển tiếp
1. Việc cơ cấu lại tổ
chức tín dụng đã được kiểm soát đặc biệt hoặc đang thực hiện phương án xử lý được
cấp có thẩm quyền quyết định hoặc ngân hàng thương mại đã được mua bắt buộc trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo phương án đã được
quyết định.
Việc điều chỉnh một hoặc
một số nội dung của phương án đã được quyết định, thay đổi phương án hoặc xây dựng
mới phương án cơ cấu lại được thực hiện theo quy định có liên quan tại các mục 1, 1b, 1c, 1d, 1đ và 1e Chương VIII của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được
sửa đổi, bổ sung theo Luật này.
2.
Trong thời gian kiểm soát đặc biệt, ngân hàng thương mại đã được mua bắt buộc
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được áp dụng một hoặc một số biện pháp
hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 148b của Luật
Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được sửa đổi,
bổ sung theo Luật này theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị
của Ngân hàng Nhà nước.
3. Đối
với ngân hàng thương mại đã được mua bắt buộc trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành, việc chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp, vốn điều lệ cho tổ chức tín
dụng, nhà đầu tư khác kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành được thực hiện
theo quy định sau đây:
a) Ngân hàng Nhà nước
xây dựng phương án trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi triển khai thực
hiện;
b) Phương án bao gồm
các nội dung tối thiểu sau đây: thông tin về bên nhận chuyển nhượng; phương án
xử lý cổ phần, phần vốn góp vượt giới
hạn quy định tại ngân hàng thương mại đã được mua bắt buộc sau chuyển nhượng
trong trường hợp bên nhận chuyển nhượng là tổ chức tín dụng được thành lập và
hoạt động tại Việt Nam; lộ trình, thời hạn thực hiện phương án chuyển nhượng;
các nội dung quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 151b của
Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được sửa đổi, bổ sung theo Luật
này; các nội dung quy định tại các điểm d, đ và g khoản này;
c) Bên nhận chuyển nhượng
phải đáp ứng các điều kiện đối với bên nhận chuyển giao
quy định tại Điều 151đ của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
được sửa đổi, bổ sung theo Luật này;
d) Chuyển nhượng phần vốn
góp theo phương thức thỏa thuận trực tiếp với bên mua; giá chuyển nhượng phần vốn
góp không thấp hơn giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ do tổ chức kiểm
toán độc lập xác định và theo cơ chế giá thị trường;
đ) Ngân hàng thương mại
đã được mua bắt buộc sau chuyển nhượng được áp dụng một hoặc một số biện pháp hỗ
trợ quy định tại khoản 1 Điều 148b của Luật Các tổ chức tín dụng
số 47/2010/QH12 được sửa đổi, bổ sung theo Luật này, bán nợ xấu có tài sản
bảo đảm cho tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập
để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng;
e) Bên nhận chuyển nhượng
được thực hiện các quyền của bên nhận chuyển giao quy định tại Điều 151e của Luật
Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được sửa đổi, bổ sung theo Luật này;
g) Việc xử lý cổ phần,
phần vốn góp vượt giới hạn quy định tại ngân hàng thương mại đã
được mua bắt buộc sau chuyển nhượng trong trường hợp bên nhận chuyển nhượng là
tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động tại Việt Nam được thực hiện theo
quy định tại Điều 151g của Luật Các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 được sửa đổi, bổ sung theo Luật này.
4. Người quản lý, người
điều hành và các chức danh khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được bầu, bổ nhiệm
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không đáp ứng quy định của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được
sửa đổi, bổ sung theo Luật này được tiếp tục đảm nhiệm chức vụ đến hết nhiệm kỳ
hoặc đến hết thời hạn bổ nhiệm.
5. Đối với hợp đồng cấp
tín dụng được ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng được tiếp tục thực hiện theo các
thỏa thuận đã ký kết cho đến hết thời hạn của hợp đồng cấp tín dụng. Kể từ ngày
Luật này có hiệu lực thi hành, việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng cấp tín dụng nói
trên chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được
sửa đổi, bổ sung theo Luật này.
6.
Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cụ thể thời hạn, trình tự, thủ tục chuyển tiếp đối
với trường hợp tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông lớn của một tổ chức tín dụng và
người có liên quan của cổ đông đó không phù hợp với quy định tại
khoản 3 Điều 55 của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
được sửa đổi, bổ sung theo Luật này.
Luật này được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV,
kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 20 tháng 11
năm 2017.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|