ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 57/KH-UBND
|
Tiền Giang, ngày
21 tháng 02 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
VỀ
VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Thực hiện Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28 tháng
10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thanh
toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi là Đề
án), Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề
án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai
đoạn 2021 - 2025, với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Triển khai kịp thời các quan điểm, mục tiêu, giải
pháp nêu tại Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai
đoạn 2021 - 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhằm cụ thể hóa nhiệm vụ,
giải pháp của từng ngành, từng lĩnh vực để lồng ghép các nội dung về phát triển
thanh toán không dùng tiền mặt vào các đề án, dự án, kế hoạch, chương trình
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần hoàn thành các mục tiêu cụ thể của
Đề án.
2. Tạo sự chuyển biến tích cực về thanh toán không
dùng tiền mặt trong nền kinh tế với mức tăng trưởng cao, đưa việc sử dụng các
phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt đến người dân, nhất là người dân ở
khu vực đô thị và từng bước phát triển ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa;
giảm chi phí xã hội liên quan đến tiền mặt. Tạo điều kiện thuận lợi để người
dân được tiếp cận các dịch vụ ngân hàng hiện đại, trải nghiệm nhiều hơn các
giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt trong sinh hoạt hàng ngày, từ đó góp
phần phát triển mạnh hơn nữa việc thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh.
3. Đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật trong hoạt động
thanh toán không dùng tiền mặt; nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân
hàng và hiệu quả quản lý, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước, minh bạch
hóa các giao dịch thanh toán trong nền kinh tế, góp phần vào công tác phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực, tội phạm kinh tế; phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố.
4. Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành, thị, các đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Đề án,
đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ và thực hiện đầy đủ đúng tiến độ theo kế hoạch đề
ra.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ
Phấn đấu đến cuối năm 2025 đạt được các mục tiêu cụ
thể sau:
1. 80% người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản
giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác.
2. Tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ thanh toán của
người dân; tăng số lượng điểm chấp nhận thanh toán không dùng tiền mặt trên địa
bàn năm sau cao hơn năm trước, trong đó có 30% các xã vùng nông thôn, vùng sâu,
vùng xa có điểm chấp nhận thanh toán không dùng tiền mặt.
3. Mục tiêu tăng trưởng sử dụng phương tiện, dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt:
a) Tốc độ tăng trưởng bình quân về số lượng và giá
trị giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt đạt 20 - 25%/năm.
b) Tốc độ tăng trưởng bình quân về số lượng giao dịch
qua kênh điện thoại di động đạt 50 - 80%/năm và giá trị giao dịch đạt 80 -
100%/năm.
c) Tốc độ tăng trưởng bình quân số lượng và giá trị
giao dịch qua kênh internet đạt 35 - 40%/năm.
4. Mục tiêu thanh toán không dùng tiền mặt đối với
dịch vụ công:
a) 90% - 100% trường đại học, cao đẳng trên địa bàn
đô thị chấp nhận thanh toán học phí bằng phương thức thanh toán không dùng tiền
mặt; 90% - 100% các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn đô thị triển khai
thanh toán học phí trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
b) 60% các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn đô thị
chấp nhận thanh toán dịch vụ y tế bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
c) 60% số người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm
xã hội, trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn đô thị được chi trả thông qua các
phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
d) 50% hộ gia đình ở địa bàn đô thị thanh toán tiền
điện, nước, internet qua các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
đ) 95% doanh nghiệp và 50% hộ kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp kê khai thực hiện nộp thuế qua các hình thức không dùng tiền mặt.
Số liệu nộp thuế qua phương thức thanh toán không dùng tiền mặt năm sau cao hơn
năm trước.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Triển khai đồng bộ, kịp thời
cơ chế chính sách về thanh toán không dùng tiền mặt:
Các đơn vị tham mưu thường xuyên cập nhật, nắm bắt
kịp thời các quy định của pháp luật, các cơ chế, chính sách và các văn bản chỉ
đạo về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai kịp thời.
2. Nâng cấp, phát triển hạ tầng
thanh toán hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và có khả năng kết nối, tích hợp
với các hệ thống khác:
Các tổ chức tín dụng, các đơn vị cung ứng dịch vụ
thanh toán và trung gian thanh toán cần chủ động tham mưu với đơn vị cấp trên quản
lý trong việc nâng cấp, phát triển hạ tầng thanh toán; ứng dụng các phương thức
thanh toán hiện đại trong hoạt động.
Vận hành, cập nhật phát triển hạ tầng chuyển mạch
tài chính, bù trừ điện tử, góp phần thúc đẩy phát triển thanh toán bán lẻ, mở rộng
hệ sinh thái, đảm bảo khả năng kết nối, tích hợp với các ngành, lĩnh vực khác để
phục vụ thanh toán trực tuyến.
Cập nhật, nâng cấp hệ thống ngân hàng lõi (Core
Banking), hệ thống thanh toán nội bộ, đảm bảo kết nối, tích hợp với các hệ thống
thanh toán quan trọng, hạ tầng kỹ thuật của các tổ chức cung ứng dịch vụ công
và các hệ thống khác.
Đẩy mạnh chi ngân sách nhà nước qua hệ thống ngân
hàng thương mại, tiến tới Kho bạc Nhà nước không còn thu, chi bằng tiền mặt.
Các khoản thu, chi được ủy nhiệm qua ngân hàng thương mại. Hệ thống ngân hàng
thương mại tiếp tục phối hợp các đơn vị Kho bạc Nhà nước xây dựng và hoàn thiện
việc trao đổi dữ liệu về thanh toán cá nhân qua tài khoản ngân hàng.
3. Phát triển các dịch vụ thanh
toán hiện đại, ứng dụng thành tựu cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0),
đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử:
Phối hợp hoàn thiện kết nối giữa hạ tầng thanh toán
điện tử của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán với
hạ tầng của cơ quan Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước để phục vụ yêu cầu thu,
chi ngân sách nhà nước bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt trong hoạt
động thương mại điện tử để thúc đẩy thương mại điện tử phát triển.
Tuyên truyền, khuyến khích người mua, người nộp thuế
(doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá
nhân,...) sử dụng hóa đơn điện tử, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong
hoạt động thương mại điện tử, chú trọng phát triển các tiện ích thanh toán trên
thiết bị di động (như QR Code, mã hóa thông tin thẻ, thanh toán di động, thanh
toán phi tiếp xúc, ví điện tử) để thúc đẩy thương mại điện tử phát triển.
Chú trọng phát triển các sản phẩm, dịch vụ thanh
toán không dùng tiền mặt phù hợp với hành vi tiêu dùng ở khu vực nông thôn,
vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện cho tất cả người dân được tiếp cận, sử dụng dịch
vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Cần phải đồng bộ từ chính sách tới hạ tầng
cơ sở để phương thức thanh toán hiện đại có điều kiện sử dụng một cách rộng rãi
hơn ở khu vực nông thôn, hướng dẫn mở tài khoản thanh toán bằng phương thức định
danh điện tử trực tuyến (eKYC), giúp cho người dân mở tài khoản thanh toán
không cần đến điểm giao dịch ngân hàng.
Đẩy mạnh khai thác triển khai các đại lý thanh toán
tại các cơ sở dịch vụ sửa chữa, mua bán điện thoại; cho phép các tổ chức không
phải ngân hàng triển khai hoạt động đại lý thanh toán ở khu vực nông thôn, vùng
sâu, vùng xa theo quy định. Tận dụng hạ tầng, dữ liệu, mạng lưới viễn thông, giảm
các chi phí xã hội để phát triển, mở rộng kênh thanh toán không dùng tiền mặt
trên thiết bị di động ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa gắn với việc triển
khai dùng tài khoản viễn thông thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ có giá trị
nhỏ (Mobile- Money); tổng kết, đánh giá, đề xuất xử lý phù hợp đối với dịch vụ
Mobile- Money.
Xây dựng kế hoạch, triển khai các chương trình truyền
thông, giáo dục tài chính với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với
tình hình kinh tế - xã hội tại địa phương.
4. Đẩy mạnh đề án thanh toán
qua ngân hàng đối với các dịch vụ công và chi trả các chương trình an sinh xã hội:
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động truyền thông đồng bộ và
có hiệu quả trong việc nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi và cách thức thanh
toán trong tiêu dùng của người dân. Trong đó, cần quan tâm thúc đẩy sự phối hợp,
kết nối giữa các đơn vị cung cấp dịch vụ công với các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán, các tổ chức trung gian thanh toán; sự chỉ đạo quyết liệt của các
đơn vị quản lý, đầu mối với các đơn vị cung cấp dịch vụ công trong việc ứng dụng
các hình thức, phương thức mới, hiện đại trong thanh toán qua ngân hàng. Qua
đó, nâng cao khả năng tiếp cận các tiện ích của dịch vụ thanh toán cho cộng đồng,
khuyến khích người dân sử dụng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Tăng cường kết nối giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán, trung gian thanh toán với Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống một
cửa điện tử của các sở, ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan nhằm đơn giản hoá
thủ tục và tạo điều kiện thanh toán điện tử đối với các khoản phí, lệ phí,
thanh toán hóa đơn điện, nước, học phí, viện phí...
Phát triển, mở rộng mạng lưới thiết bị chấp nhận
thanh toán thẻ qua POS, QR Code, thanh toán bằng hình thức Mobile-Money tại các
đơn vị như Kho bạc Nhà nước; các điểm giao dịch một cửa của các cơ quan Nhà nước;
các trường học; bệnh viện; các điểm thu nộp thuế, phí, lệ phí; các điểm giao dịch
thanh toán tiền điện, nước, vệ sinh môi trường, viễn thông, bưu chính,...
Chủ động nghiên cứu, triển khai áp dụng các sản phẩm
dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt phù hợp với từng đối tượng khách hàng, từng
vùng địa lý để khách hàng và đơn vị liên quan thuận tiện trong việc thực hiện
giao dịch thanh toán đối với các dịch vụ công, các chương trình an sinh xã hội,
chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp.
Thúc đẩy việc kết nối giữa ngân hàng với các tổ chức
cung ứng dịch vụ công; chú trọng khả năng trao đổi, chia sẻ thông tin, truy xuất
dữ liệu liên quan đến các khoản thanh toán phí dịch vụ công giữa các bên để tạo
điều kiện trong việc quản lý, theo dõi và đối chiếu các giao dịch đối với khách
hàng.
Tăng cường công tác truyền thông, tuyên truyền, quảng
bá rộng rãi các sản phẩm, dịch vụ thanh toán trên phương tiện thông tin đại
chúng, mạng xã hội,... để khách hàng, nhất là khách hàng tại địa bàn nông thôn
hiểu, thấy được lợi ích và sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
qua hệ thống ngân hàng, qua các đơn vị cung cấp mạng di động, qua các đơn vị
trung gian thanh toán,...; khuyến khích ban hành chính sách thu hút khách hàng
mở tài khoản và sử dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử thanh toán các hóa đơn
thiết yếu như điện, nước, học phí, cước viễn thông,...
5. Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, giám sát, đảm bảo an ninh, an toàn và áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong
hoạt động thanh toán:
Chú trọng công tác đảm bảo an ninh, an toàn trong
hoạt động thanh toán, ứng dụng công nghệ cao, gia tăng tiện ích cho khách hàng,
tạo niềm tin cho người dân; ngành Ngân hàng thời gian tới phải tiếp tục cập nhật
và áp dụng các biện pháp tiên tiến bảo đảm an ninh, an toàn cho các hệ thống
thanh toán, các sản phẩm dịch vụ thanh toán; đồng thời tăng cường sự giám sát của
cơ quan quản lý, sự phối hợp giữa ngân hàng với các đơn vị liên quan trong công
tác đảm bảo an ninh, an toàn.
Tăng cường tối đa công tác bảo vệ tiền của khách
hàng trên tài khoản, tránh tình trạng kẻ gian lợi dụng các kẽ hở của ứng dụng lấy
cắp thông tin, làm mất tiền khách hàng, gây mất niềm tin, không an tâm cho người
sử dụng tài khoản.
Tiếp tục đẩy mạnh chỉ đạo hoạt động kiểm tra, rà
soát hệ thống máy ATM và thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán hàng (POS); tăng
cường hệ thống đảm bảo an toàn, bảo mật cho các giao dịch qua ATM, POS, QR Code
và các giải pháp xác thực khách hàng để phòng, chống các hành vi gian lận; chủ
động theo dõi và xử lý kịp thời những vướng mắc, sai sót; đồng thời có biện
pháp khuyến cáo, hướng dẫn khách hàng phòng tránh các rủi ro, thủ đoạn gian lận.
Phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát,
phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố trong hoạt động thanh toán không dùng
tiền mặt, thanh toán điện tử, trung gian thanh toán, đảm bảo hoạt động thanh
toán an toàn, hiệu quả.
Phổ biến kiến thức cho khách hàng nắm rõ một số
nguyên tắc khi giao dịch trên các kênh ngân hàng điện tử, những điều nên làm và
tuyệt đối không nên trong việc bảo mật thông tin cá nhân trên các kênh ngân
hàng điện tử. Tăng cường cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin giữa các đơn vị
liên quan để kịp thời phát hiện, phòng ngừa, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm
trong hoạt động thanh toán; tuyên truyền, chia sẻ thông tin về tình hình,
phương thức, thủ đoạn của tội phạm để kịp thời cảnh báo, khuyến nghị cho khách
hàng.
IV. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
Nhằm tăng cường cơ chế phối hợp thúc đẩy phát triển
thanh toán không dùng tiền mặt, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện,
thành, thị và các đơn vị có liên quan triển khai một cách đồng bộ, quyết liệt
các nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chi nhánh tỉnh Tiền Giang:
Là đơn vị đầu mối chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các đơn vị có liên quan
trong việc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch này. Thực
hiện việc đôn đốc, giám sát và tổng hợp báo cáo tình hình triển khai và các khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam theo quy định. Chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các nhiệm
vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực mình phụ trách, cụ thể như:
- Phối hợp, chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa
bàn triển khai kịp thời đến người dân trên địa bàn các văn bản quy phạm pháp luật,
các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong thực hiện cơ chế,
chính sách liên quan đến hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn đầu tư
phát triển hạ tầng và công nghệ% chủ động kết nối với các đơn vị cung ứng dịch
vụ công để quảng bá các sản phẩm, dịch vụ áp dụng các hình thức thanh toán qua
ngân hàng, qua các phương tiện điện tử.
- Tham mưu, triển khai việc áp dụng phí dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt phù hợp, tạo điều kiện cho người sử dụng tiếp cận
dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt với chi phí hợp lý.
- Cập nhật nâng cấp, hiện đại hóa Hệ thống thanh
toán điện tử liên ngân hàng theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát,
đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán.
2. Các tổ chức tín dụng trên
địa bàn, các đơn vị cung cấp mạng di động (VNPT-Vinaphone Tiền Giang, Viettel
Tiền Giang, MobiFone tỉnh Tiền Giang,...), trung gian thanh toán và các đơn vị
có liên quan:
- Các tổ chức tín dụng trên địa bàn chủ động liên kết,
phối hợp với nhà mạng để thực hiện các giao dịch chuyển tiền từ tài khoản của
khách hàng sang các ví điện tử của khách hàng tại các thuê bao di động; đẩy mạnh
tích hợp các loại thẻ với các thẻ thanh toán người dân đang sử dụng phổ biến để
giảm thủ tục đăng ký thẻ mới, có thể sử dụng trong nhiều hệ thống ngân hàng. Tiếp
tục ứng dụng mạnh mẽ công nghệ hiện đại vào hoạt động thanh toán, lấy việc cung
ứng dịch vụ trên thiết bị di động làm mục tiêu chính; tiếp tục đẩy mạnh truyền
thông, tuyên truyền, khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng phương thức
thanh toán không dùng tiền mặt. Triển khai các chính sách hỗ trợ, khuyến khích
người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ
chức được phép khác; tăng cường triển khai các điểm chấp nhận thanh toán không
dùng tiền mặt qua POS, QR Code; đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật, bảo vệ người
tiêu dùng khi sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Phối hợp giải
đáp thắc mắc, xử lý khiếu nại, tố cáo nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của
người tiêu dùng.
- Đơn giản hóa thủ tục, tích cực triển khai công
tác mở tài khoản bằng phương thức trực tuyến hoặc bằng phương thức định danh điện
tử trực tuyến (eKYC); tích cực trang bị, mở rộng mạng lưới thanh toán qua máy
POS, QR Code; tích cực phối hợp với các đơn vị cung cấp dịch vụ công đẩy mạnh
thanh toán không dùng tiền mặt như: thu tiền điện, nước, thuế, internet, điện
thoại, học phí, viện phí, các chương trình an sinh xã hội (lương hưu, trợ cấp
theo chế độ,...).
- Tận dụng hạ tầng, dữ liệu, mạng lưới viễn thông,
giảm các chi phí xã hội để phát triển, mở rộng kênh thanh toán không dùng tiền
mặt trên thiết bị di động ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa gắn với việc
triển khai dùng tài khoản viễn thông thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ có
giá trị nhỏ (Mobile-Money). Tích cực triển khai kênh thanh toán trên thiết bị
di động gắn với việc triển khai dùng tài khoản viễn thông thanh toán cho các
hàng hóa, dịch vụ có các giá trị nhỏ (Mobile-Money). Chú trọng phát triển các
tiện ích thanh toán trên thiết bị di động (như QR Code, mã hóa thông tin thẻ,
thanh toán di động, thanh toán phi tiếp xúc, ví điện tử).
3. Công an tỉnh:
- Triển khai quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân
theo hướng dẫn của Bộ Công an; quy định, hướng dẫn kết nối, chia sẻ, khai thác
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Công
an để tạo điều kiện thuận lợi trong công tác xây dựng Chính phủ điện tử, hướng
tới Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.
- Phối hợp chặt chẽ với hệ thống Ngân hàng, các sở,
ban, ngành, các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán và
các đơn vị có liên quan trong công tác đảm bảo an ninh, an toàn, phát hiện,
phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động
thanh toán.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí
trên địa bàn tỉnh thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn kiến thức về thanh
toán không dùng tiền mặt, các tiện ích, tiện lợi, các chính sách của Nhà nước,
của ngành về đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt; tuyên truyền về thanh
toán qua Ngân hàng đối với các dịch vụ công; thuế, điện, nước, học phí, viện
phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thực
hiện tích hợp giải pháp thanh toán trực tuyến trên hệ thống Cổng dịch vụ công
nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp có thể thanh toán trực tuyến dịch vụ công.
5. Sở Công Thương:
- Là đơn vị đầu mối, chủ trì trong thực hiện kế hoạch
phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh. Phối hợp triển khai các chính
sách thúc đẩy, phát triển, khuyến khích sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt trong hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của
Bộ Công Thương.
- Vận động, khuyến khích các tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán, các doanh nghiệp cung cấp hàng
hóa, dịch vụ có các hình thức miễn, giảm phí, khuyến mãi, giảm giá,... đối với
khách hàng khi sử dụng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt để thanh
toán hàng hóa, dịch vụ.
Phối hợp giải đáp thắc mắc, xử lý khiếu nại, tố cáo
nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng. Phối hợp triển khai
thực hiện giải quyết phản ánh khiếu nại tranh chấp trực tuyến trong thương mại
điện tử theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.
6. Sở Y tế:
Phối hợp ngành Ngân hàng đẩy mạnh triển khai thanh
toán chi phí dịch vụ y tế không dùng tiền mặt theo Đề án và Kế hoạch hướng dẫn
của Bộ Y tế với lộ trình cụ thể. Nghiên cứu đa dạng các hình thức thanh toán;
tăng cường phối hợp tuyên truyền, khuyến khích, vận động, hướng dẫn người dân về
thanh toán không dùng tiền mặt qua các hình thức phù hợp; thúc đẩy công tác lắp
đặt các thiết bị chấp nhận thẻ POS, QR Code tại các bệnh viện và các cơ sở y tế
khám, chữa bệnh trên địa bàn.
7. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh:
Triển khai các giải pháp để hoàn thiện hạ tầng, cơ
sở dữ liệu, thúc đẩy thanh toán qua Ngân hàng trong các chương trình trợ cấp an
sinh xã hội, chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp
theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Thường xuyên phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong
việc tăng cường vận động chi trả chế độ qua Ngân hàng.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo, các
Trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn tỉnh:
- Phối hợp với ngành Ngân hàng, các đơn vị cung cấp
mạng di động, các đơn vị cung ứng dịch vụ thanh toán và các đơn vị liên quan
tăng cường công tác tuyên truyền, khuyến khích, vận động, hướng dẫn cán bộ,
công chức, phụ huynh về thanh toán học phí tại các cơ sở giáo dục bằng phương
thức thanh toán không dùng tiền mặt.
- Tham mưu, phối hợp triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin để kết nối, tích hợp cơ sở dữ liệu với tổ chức tín dụng, các đơn vị
cung cấp mạng di động, và các đơn vị cung ứng dịch vụ thanh toán để cung cấp
cho người dùng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt phù hợp, đảm bảo an
toàn, công khai và lưu trữ dữ liệu hiệu quả.
9. Cục Thuế tỉnh:
Triển khai quy định các giải pháp để tiếp tục khuyến
khích thanh toán không dùng tiền mặt góp phần vào việc quản lý thuế theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính.
Thực hiện tốt công tác phối hợp thu ngân sách bằng
phương thức điện tử; thống nhất thông tin, dữ liệu điện tử về thuế, phí, lệ phí
giữa Kho bạc Nhà nước với cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan và các ngân hàng
thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản; đa dạng, linh hoạt các dịch vụ
thanh toán trong việc thu, nộp thuế điện tử. Đẩy mạnh công tác trao đổi thông
tin, cơ sở dữ liệu, cập nhật đầy đủ thông tin về chế độ chính sách, hệ thống ứng
dụng tin học hỗ trợ người nộp thuế. Triển khai áp dụng hóa đơn điện tử, tăng cường
kiểm soát thanh toán, phát hành hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, chống thất thu
thuế; tính pháp lý của chứng từ điện tử, lưu trữ chứng từ điện tử.
10. Kho bạc Nhà nước Tiền
Giang:
- Mở rộng mạng lưới tài khoản phục vụ thu ngân sách
nhà nước như tài khoản chuyên thu, tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước tại
các ngân hàng thương mại tham gia thanh toán song phương điện tử hoặc thu qua
thanh toán liên ngân hàng; đẩy mạnh phối hợp thu và ủy nhiệm thu ngân sách nhà
nước cho các ngân hàng thương mại với nhiều hình thức đa dạng (ủy nhiệm thu thuế,
phí, lệ phí, thu phạt vi phạm hành chính...) theo lộ trình và kế hoạch của Kho
bạc Nhà nước; đẩy mạnh chi ngân sách nhà nước qua các hệ thống thanh toán điện
tử như thanh toán song phương điện tử, thanh toán liên ngân hàng, thanh toán
liên kho bạc,...
- Quản lý chi tiền mặt chặt chẽ, thực hiện thanh
toán bằng tiền mặt đúng quy định của Bộ Tài chính (theo Thông tư số
13/2017/TT-BTC ngày 15/05/2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi tiền
mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước và Thông tư số 136/2018/TT-BTC ngày
28/12/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
13/2017/TT-BTC)
11. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành, thị:
- Phối hợp hệ thống Ngân hàng và các cơ quan liên
quan tuyên truyền, phổ biến đến người dân và doanh nghiệp về kiến thức, hướng dẫn
phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, bảo vệ người tiêu dùng sử dụng dịch
vụ thanh toán không dùng tiền mặt bằng các hình thức phù hợp, thiết thực, hiệu
quả gắn với phát triển thanh toán không dùng tiền mặt với xây dựng chính quyền
số.
- Tổ chức tuyên truyền, vận động, khuyến khích cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động sử dụng các phương thức thanh toán
không dùng tiền mặt.
12. Công ty TNHH MTV Cấp nước
Tiền Giang, Công ty Điện lực Tiền Giang:
Mở rộng triển khai mô hình thanh toán tiền điện qua
ngân hàng, nghiên cứu chuẩn hóa thông tin dữ liệu khách hàng, tạo thuận lợi cho
việc truy xuất thông tin để thực hiện thanh toán. Đẩy mạnh công tác truyền
thông về đến tận địa bàn cấp xã thông qua hệ thống báo, đài và trực tiếp gửi
thông báo và hướng dẫn thực hiện đến từng khách hàng; xây dựng lộ trình và mở rộng
mô hình thí điểm dừng thu tiền điện, tiền nước tại nhà ở một số khu vực trên địa
bàn tỉnh.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành, thị, các đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ và nội dung
được phân công tại Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch của đơn vị mình và tổ chức
triển khai thực hiện.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Tiền
Giang làm đầu mối phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành, thị, các đơn vị liên quan triển khai thực hiện; đồng thời, định kỳ hàng
năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai thực hiện.
3. Chế độ báo cáo: Định kỳ trước ngày 05 tháng 12
hàng năm, các đơn vị liên quan báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Tiền Giang để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, trong đó cần nêu rõ các nhiệm vụ
đã triển khai thuộc lĩnh vực phụ trách, số liệu năm báo cáo và năm liền kề trước
đó, phân tích, đánh giá kết quả thực hiện cụ thể,... (theo Danh mục báo cáo
đính kèm).
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển
thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2021 -
2025./.
Nơi nhận:
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị;
- Công ty Điện lực Tiền Giang;
- Công ty TNHH MTV Cấp nước TG;
- VNPT - Vinaphone Tiền Giang, MobiFone tỉnh Tiền Giang, Viettel Tiền Giang;
- Các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh;
- Các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn tỉnh;
- VP: CVP và các PVP, Các phòng nghiên cứu, phòng KT (Tâm, Luân);
- Lưu: VT, (Tú).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Dũng
|
DANH MỤC BÁO CÁO
KẾT QUẢ TRIỂN KHAI MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
TT
|
Đơn vị thực hiện
|
Nội dung thực
hiện
|
Ghi chú
|
1
|
Các tổ chức tín dụng trên địa bàn
|
Báo cáo tình hình và kết quả triển khai Kế hoạch;
báo cáo phản ánh, đánh giá chú trọng Mục IV.2 kèm số liệu tại Mục II.1, lI.2,
II.3.a, II.3.b, II.3.c (lồng ghép nội dung với báo cáo Dịch vụ công qua ngân
hàng và báo cáo thương mại điện tử định kỳ hàng năm)
|
|
2
|
Các đơn vị cung cấp mạng di động (VNPT VinaPhone
Tiền Giang, MobiFone tỉnh Tiền Giang, Viettel Tiền Giang, ...) trung gian
thanh toán và các đơn vị có liên quan
|
Báo cáo tình hình và kết quả triển khai Kế hoạch;
báo cáo phản ánh, đánh giá chú trọng Mục IV.2 và kèm số liệu tại Mục II. 1,
II.2, II.3.a và II.3.b
|
|
3
|
Công an tỉnh
|
Báo cáo tình hình và kết quả triển khai Kế hoạch;
Báo cáo kết quả thực hiện tại Mục IV.3
|
|
4
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Báo cáo tình hình và kết quả triển khai Kế hoạch;
Báo cáo kết quả thực hiện theo Mục IV.4
|
|
5
|
Sở Công Thương
|
Báo cáo tình hình và kết quả triển khai Kế hoạch;
báo cáo phản ánh, đánh giá chú trọng Mục IV.5
|
|
6
|
Sở Y tế
|
Báo cáo tình hình và kết quả triển khai Kế hoạch;
báo cáo phản ánh, đánh giá chú trọng Mục IV.6, kèm số liệu thực hiện tại Mục
II.4.b
|
|
7
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã
hội tỉnh
|
Báo cáo tình hình và kết quả triển khai Kế hoạch;
báo cáo phản ánh, đánh giá chú trọng Mục IV.7 kèm số liệu thực hiện tại Mục
II.4.c.
|
|
8
|
Sở Giáo dục và Đào tạo và các Trường Đại học, Cao
đẳng trên địa bàn tỉnh
|
Báo cáo tình hình và kết quả triển khai Kế hoạch;
báo cáo phản ánh, đánh giá chú trọng Mục IV.8, kèm số liệu thực hiện tại Mục
II.4.a
|
|
9
|
Cục Thuế tỉnh
|
Báo cáo tình hình và kết quả triển khai Kế hoạch
mặt tại đơn vị; báo cáo phản ánh, đánh giá chú trọng Mục IV. 9, kèm số liệu
thực hiện tại Mục II.4.đ
|
|
10
|
Kho bạc Nhà nước Tiền Giang
|
Báo cáo tình hình và kết quả triển khai Kế hoạch
tại đơn vị; báo cáo phản ánh, đánh giá chú trọng Mục IV. 10, kèm số liệu thực
hiện.
|
|
11
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị
|
Báo cáo tình hình và kết quả triển khai Kế hoạch
trên địa bàn phụ trách; báo cáo phản ánh, đánh giá chú trọng Mục IV. 11, kèm
kết quả thực hiện theo Mục II.2
|
|
12
|
Công ty TNHH MTV Cấp nước Tiền Giang, Công ty Điện
lực Tiền Giang
|
Báo cáo tình hình và kết quả triển khai Kế hoạch;
báo cáo phản ánh, đánh giá chú trọng tại Mục IV. 12, kèm số liệu thực hiện tại
Mục II.4.d. (bao gồm số món và số tiền)
|
|