Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi ngân hàng mới nhất: Tháng 8/2024

Đăng nhập

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 544/KH-UBND

Phú Thọ, ngày 10 tháng 02 năm 2025

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 75-CTR/TU NGÀY 06/01/2025 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 39-CT/TW NGÀY 30/10/2024 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRONG GIAI ĐOẠN MỚI

Thực hiện Chương trình hành động số 75-CTr/TU ngày 06/01/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới (sau đây gọi tắt là Chương trình hành động số 75-CTr/TU); Xét đề nghị của Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh tại Văn bản số 55/NHCS-KHNV ngày 17/01/2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai kịp thời, có hiệu quả Chương trình hành động số 75-CTr/TU nhằm nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của tín dụng chính sách xã hội; tạo chuyển biến mạnh mẽ, đồng bộ trong hành động thực hiện tốt Chỉ thị số 39-CT/TW và các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới.

- Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp chính quyền, các sở, ban, ngành nhất là người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp cần xác định rõ vai trò, trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo trong việc thực hiện các cơ chế, chính sách và bố trí nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội, triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

2. Yêu cầu

Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để tổ chức thực hiện hiệu quả nội dung Chương trình hành động số 75-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chỉ thị số 39-CT/TW của Ban Bí thư, các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và tình hình thực tế của địa phương về tín dụng chính sách xã hội; góp phần thực hiện có hiệu quả các chương trình phát triển kinh tế - xã hội; giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội và phúc lợi xã hội.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội phát triển theo hướng ổn định, bền vững, đủ năng lực triển khai thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn; tiếp nhận và phát triển các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ cho các đối tượng khách hàng của Ngân hàng Chính sách xã hội cũng như mở rộng các dịch vụ khác khi được triển khai. Đặt tín dụng chính sách xã hội trong tổng thể thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm giai đoạn 2021 - 2030, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2026 - 2030, Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030 và các chương trình mục tiêu quốc gia.

2. Mục tiêu cụ thể

- Thực hiện có hiệu quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách đặc thù của Ngân hàng Chính sách xã hội. Tăng cường nguồn lực cho Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội. Trong đó: (i) tăng trưởng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước bình quân hằng năm khoảng 10%; (ii) cơ cấu nguồn vốn theo hướng ổn định, bền vững, hằng năm ngân sách địa phương ủy thác nguồn vốn để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác chiếm khoảng 15% - 20% tăng trưởng dư nợ tín dụng chung của Ngân hàng Chính sách xã hội và đảm bảo đến năm 2030 tỷ trọng nguồn vốn ngân sách địa phương chuyển sang chiếm 15% tổng nguồn vốn hoạt động tín dụng chính sách trên địa bàn.

- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Tổ chức chính trị - xã hội thực hiện vai trò giám sát, phản biện xã hội. Tăng cường phối hợp tuyên truyền, vận động các cơ quan, đơn vị và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo” các cấp, từ đó góp phần bổ sung nguồn vốn cho tín dụng chính sách xã hội.

- Thực hiện tốt các chương trình tín dụng chính sách xã hội được Chính phủ giao và các chương trình tín dụng do địa phương giao vốn ủy thác; 100% người nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu cầu, đủ điều kiện đều được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ tài chính do Ngân hàng Chính sách xã hội cung cấp. Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1%/tổng dư nợ. Xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, có đạo đức nghề nghiệp, có đầy đủ kỹ năng nhằm đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, hiện đại hóa ngân hàng trong hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội nhằm phục vụ tốt hơn các đối tượng chính sách, góp phần thực hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia của Chính phủ.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo phổ biến, quán triệt và tổ chức thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới

- Cấp ủy, chính quyền các cấp tiếp tục tổ chức nghiên cứu, quán triệt và tuyên truyền sâu rộng, đầy đủ Chương trình hành động số 75-CTr/TU của Tỉnh ủy và Chỉ thị số 39-CT/TW của Ban Bí thư. Nâng cao nhận thức, tăng cường trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, người đứng đầu địa phương, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt và thực hiện đầy đủ, sâu sắc các quan điểm về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội tại Chỉ thị số 39-CT/TW, nhất là các quan điểm: Tín dụng chính sách xã hội là một giải pháp sáng tạo, có tính nhân văn sâu sắc, góp phần quan trọng bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các chính sách an sinh xã hội, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

- Bổ sung, lồng ghép các nội dung hoạt động tín dụng chính sách xã hội với các kế hoạch, chương trình, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển giáo dục, đào tạo nghề, tạo việc làm, phát triển nhà ở xã hội nhằm giúp người vay sử dụng vốn vay có hiệu quả, cải thiện đời sống nhân dân.

- Phát huy vai trò, trách nhiệm của cơ quan chuyên môn trong việc tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn.

2. Tập trung nguồn lực nhằm thực hiện hiệu quả tín dụng chính sách xã hội

- Tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả các nguồn lực để thực hiện tín dụng chính sách xã hội. Tập trung các nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn huy động, nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân có tính chất từ thiện và các nguồn vốn hợp pháp khác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để quản lý, cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định.

- Xác định nội dung, nhiệm vụ cân đối ưu tiên bố trí đủ, kịp thời nguồn vốn từ ngân sách địa phương theo hướng tích hợp các chương trình tín dụng chính sách xã hội trong quyết định đầu tư công, gắn việc chuyển vốn ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội với việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội hằng năm trên địa bàn, nhất là việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030.

3. Tiếp tục phát huy vai trò của tín dụng chính sách xã hội trong quá trình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn

- Thực hiện việc lồng ghép tín dụng chính sách xã hội với các chương trình giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội và xây dựng nông thôn mới để phát huy hiệu quả các hoạt động đầu tư, hướng đến mục tiêu các xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu.

- Phối hợp xây dựng các chương trình, dự án, gắn kết giữa đầu tư các mô hình kinh tế, phát triển sản phẩm OCOP với nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa; đẩy mạnh hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, đào tạo nghề giúp hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay. Kịp thời phát hiện, tuyên truyền nhân rộng mô hình tốt, cách làm hay, gương điển hình trong triển khai thực hiện tạo sự lan tỏa sâu rộng trong xã hội, tạo sự tin tưởng, đồng thuận, ủng hộ của các tầng lớp nhân dân.

4. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số nhằm tạo điều kiện thuận lợi, kịp thời trong công tác quản lý tín dụng chính sách, tiếp cận nguồn vốn của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Mở rộng phạm vi, quy mô, đối tượng tiếp cận nguồn vốn, nâng mức cho vay, thời hạn vay phù hợp với: Mục tiêu của các chương trình mục tiêu quốc gia, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; khả năng nguồn vốn hiện có, vốn từ ngân sách địa phương ủy thác; điều kiện phát triển, đặc điểm của từng vùng; chu kỳ sản xuất, kinh doanh của đối tượng cho vay. Chú trọng cung cấp nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh, hộ nghèo, cận nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn.

- Các Sở, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thực hiện quản lý nhà nước theo thẩm quyền đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội, tạo điều kiện để Ngân hàng Chính sách xã hội tiếp tục triển khai, thực hiện có hiệu quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách đặc thù, thực hiện tốt các chương trình tín dụng chính sách góp phần đảm bảo an sinh xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

- Chính quyền địa phương các cấp tiếp tục quan tâm hỗ trợ cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn. Đặc biệt quan tâm bảo bố trí địa điểm giao dịch, đảm bảo an ninh an toàn trong hoạt động giao dịch tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh vận động đóng góp vào Quỹ "Vì người nghèo" để bổ sung nguồn vốn cho tín dụng chính sách xã hội; quan tâm biểu dương, nhân rộng tấm gương người tốt, việc tốt trong triển khai, tổ chức thực hiện và sử dụng nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội đạt hiệu quả cao.

5. Tăng cường chức năng giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội

- Các cấp, các ngành phối hợp chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia thực hiện tín dụng chính sách xã hội trong việc tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội đến các tầng lớp nhân dân, nhất là người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tốt chức năng giám sát, phản biện xã hội trong quá trình triển khai thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW và Chương trình hành động số 75-CTr/TU.

6. Thực hiện hiệu quả các giải pháp khác

- Các cấp, các ngành đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ về tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch và các chương trình tín dụng chính sách trên địa bàn, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; xử lý nghiêm những trường hợp chiếm dụng, xâm tiêu vốn và nợ quá hạn để nâng cao hiệu quả vốn tín dụng chính sách.

- Định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn; kịp thời tham mưu cho cấp ủy, chính quyền điều chỉnh phù hợp với thực tiễn.

IV. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí từ ngân sách Nhà nước

Các sở, ngành, cơ quan và UBND các huyện, thành, thị theo chức năng, nhiệm vụ, căn cứ các quy định hiện hành nghiên cứu, tham mưu trình HĐND bố trí vốn ngân sách của địa phương, bao gồm: vốn đầu tư công, vốn đầu tư phát triển khác, kinh phí thường xuyên ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội tại địa phương để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định pháp luật hiện hành.

2. Kinh phí ngoài ngân sách Nhà nước

Vận động, thu hút các nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ hợp pháp từ các tổ chức, các nhà đầu tư, doanh nghiệp, các cá nhân theo quy định của pháp luật.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh

- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan chủ động tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách xã hội. Thực hiện tốt công tác huy động, quản lý và sử dụng nguồn vốn hiệu quả. Chủ động đề xuất, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.

- Căn cứ Quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch nguồn vốn nhận ủy thác hàng năm của Ngân hàng Chính sách xã hội, tham mưu Ban Đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh quyết định phân bổ chỉ tiêu nguồn vốn nhận ủy thác cho ngân sách các huyện, thành phố, thị xã.

- Tham mưu cấp ủy, chính quyền địa phương tổ chức vận động các tổ chức, cá nhân trên địa bàn dành nguồn vốn ủy thác hoặc mở tài khoản, gửi tiền tiết kiệm vào Ngân hàng Chính sách xã hội để chung tay tạo lập nguồn vốn cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay vốn ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, ổn định đời sống.

- Nâng cao năng lực quản trị và công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; tăng cường kiểm tra, giám sát đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội, hoạt động nhận ủy thác của các tổ chức chính trị - xã hội và tình hình sử dụng vốn của người vay. Thường xuyên quan tâm củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng chính sách xã hội. Xây dựng đội ngũ cán bộ Ngân hàng Chính sách xã hội có năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, có uy tín, phong cách làm việc chuyên nghiệp, hiện đại, tận tâm, tận tụy phục vụ người dân theo phương châm hoạt động “Thấu hiểu lòng dân, tận tâm phục vụ, nâng cao hiệu quả, phát triển bền vững”.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động, nghiệp vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội; nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, hồ sơ thủ tục vay vốn đơn giản, dễ tiếp cận, đem lại tiện ích cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động tại Điểm giao dịch xã, thực hiện công khai, dân chủ tín dụng chính sách xã hội để mọi tầng lớp nhân dân biết và giám sát. Tăng cường đào tạo cán bộ, bồi dưỡng nhân sự để thực hiện tốt công tác tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới và phù hợp Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc lồng ghép, sử dụng nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội gắn với các Nghị quyết, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 111/2024/QH15 ngày 18/01/2024 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và các sở, ngành liên quan thường xuyên tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh bố trí, phân bổ vốn đầu tư công, vốn đầu tư phát triển khác, kinh phí thường xuyên để chuyển sang Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh năm 2025 và giai đoạn 2026-2030, đảm bảo mục tiêu về nguồn vốn ngân sách của Chỉ thị số 39-CT/TW, Chương trình hành động số 75-CTr/TU và Kế hoạch này.

3. Sở Tài chính

- Hàng năm, chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối nguồn vốn ngân sách ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.

- Phối hợp rà soát, tham mưu, đề nghị sửa đổi, bổ sung các quy định về cơ chế tạo lập, cơ chế quản lý tài chính, sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách và cơ chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội. Phối hợp với các sở, ngành theo dõi, quản lý, sử dụng nguồn vốn tín dụng chính sách bảo đảm hiệu quả, đúng quy định.

4. Sở Xây dựng

- Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch Đầu tư, Ngân hàng Chính sách xã hội và các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí cấp đủ nguồn vốn ngân sách cho Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay ưu đãi phát triển nhà ở xã hội theo Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 24/5/2024 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát triển nhà ở xã hội trong tình hình mới.

- Rà soát, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để triển khai hiệu quả chương trình cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội. Khuyến khích, tạo điều kiện hình thành các quỹ đầu tư, quỹ tín thác đầu tư và các hoạt động liên danh, liên kết thực hiện dự án nhà ở xã hội. Nghiên cứu, rà soát các quy định về cơ chế, chính sách liên quan đến hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở đề tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh có chính sách bổ sung nguồn vốn thực hiện chính sách xóa nhà tạm, nhà dột nát.

5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai chương trình giảm nghèo bền vững hàng năm và giai đoạn 05 năm và các chương trình, đề án về đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động có sử dụng nguồn vốn từ ngân sách địa phương năm 2025, giai đoạn 2026-2030 gắn với hoạt động tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn các địa phương tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình đầu kỳ và hàng năm theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 và giai đoạn 2026-2030 đảm bảo quy định.

- Chủ trì, phối hợp nghiên cứu, rà soát chính sách về hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm, chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để tham mưu, đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh có các chính sách phù hợp với thực tế trên địa bàn tỉnh.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Phối hợp với các Sở, ngành và các cơ quan có liên quan tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh lồng ghép nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách với nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội và các nguồn vốn từ các chương trình, dự án để phát huy hiệu quả của các hoạt động đầu tư, phấn đấu mục tiêu hoàn thành các xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu theo mục tiêu, kế hoạch của tỉnh. Tích cực tuyên truyền, tổ chức tập huấn, chuyển giao các tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong sản xuất kinh tế nông nghiệp cho nông dân; đặc biệt quan tâm tới các đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình chính sách, giúp họ áp dụng các kỹ thuật và xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh cụ thể phù hợp để sử dụng đúng mục đích và hiệu quả nguồn vốn vay của Ngân hàng Chính sách xã hội, từ đó có cơ hội vươn lên thoát nghèo bền vững.

- Phối hợp với các Sở, ngành và các đơn vị có liên quan thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện hoạt động tín dụng chính sách.

7. Ban Dân tộc tỉnh

- Nghiên cứu, rà soát các chính sách tín dụng đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để tham mưu, đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc báo cáo, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ bổ sung, hoàn thiện kịp thời các bất cập (nếu có).

- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin truyền thông đại chúng để phổ biến, vận động nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi đoạn từ năm 2021 đến năm 2030, giai đoạn 1: từ năm 2021 đến năm 2025 và các giai đoạn tiếp theo. Chỉ đạo cơ quan dân tộc các địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện kịp thời rà soát, lập và phê duyệt danh sách đối tượng thụ hưởng chính sách tín dụng theo từng nhóm đề án, tiểu dự án, dự án làm cơ sở để Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay theo quy định. Phối hợp với các Sở, ngành và các đơn vị có liên quan thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện hoạt động tín dụng chính sách.

8. Công an tỉnh

- Chủ trì, phối hợp Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương uỷ thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg .

- Chỉ đạo, hướng dẫn Công an cấp huyện, cấp xã tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương tổ chức thực hiện hiệu quả Quyết định số 22/2023/QĐ- TTg; thực hiện rà soát, lập danh sách người chấp hành xong án phạt tù có đủ điều kiện vay vốn và phối hợp giám sát thực hiện vốn vay; kịp thời phát hiện những bất cập nảy sinh để đề xuất các biện pháp chỉ đạo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

- Chỉ đạo Công an các huyện, thành, thị phối hợp cùng Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn thực hiện rà soát, xác nhận, cung cấp thông tin liên quan đến khách hàng vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội đi khỏi nơi cư trú trên địa bàn tỉnh hoặc từ tỉnh khác chuyển đến. Đồng thời, phối hợp rà soát, xác minh, làm sạch thông tin đối tượng vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội nhằm bảo toàn nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội theo Quy chế phối hợp giữa Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội và Ngân hàng Chính sách xã hội.

9. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Thọ

- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội; hỗ trợ Ngân hàng Chính sách xã hội trong huy động các nguồn lực bổ sung nguồn vốn cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.

- Tham mưu, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách trên địa bàn, bảo đảm đúng quy định của pháp luật, của ngành phù hợp với mô hình hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Định kỳ hằng năm, tổng hợp, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW của các sở, ban, ngành, đơn vị và đoàn thể có liên quan, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.

10. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Phú Thọ, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Phú Thọ và các cơ quan có liên quan

- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông xây dựng, tổ chức các chương trình thường kỳ, các chuyên mục, chuyên trang truyền thông về tín dụng chính sách xã hội, giảm nghèo bền vững với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, đảm bảo nội dung tuyên truyền phù hợp với từng nhóm đối tượng. Tăng cường công tác thông tin cơ sở về triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp Chỉ thị số 39- CT/TW, Chương trình hành động số 75-CTr/TU và Kế hoạch này đến cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, cơ quan, đơn vị và cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân biết và giám sát việc thực hiện.

- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền Chỉ thị số 39-CT/TW, mở các chuyên trang, chuyên mục để truyền thông liên tục, sâu sắc, sinh động về giảm nghèo, giảm nghèo bền vững. Tăng cường các tin bài biểu dương, khích lệ những tập thể, cá nhân tiêu biểu đóng góp cho công tác giảm nghèo bền vững, các mô hình, điển hình tiên tiến trong việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tín dụng xã hội trong phát triển kinh tế - xã hội, phong trào xóa nhà tạm, nhà dột nát, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Khuyến khích các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia đấu tranh, phản bác các thông tin, quan điểm sai trái, thù địch, xuyên tạc để kích động, cản trở việc đẩy nhanh thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các chính sách an sinh xã hội để phát triển bền vững đất nước.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh

- Phối hợp phổ biến, tuyên truyền việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 39- CT/TW đến đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân, nhất là người nghèo, người dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị. Vận động thành viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 39-CT/TW; thực hiện tốt chức năng giám sát, phản biện, các hoạt động nhận ủy thác từ Ngân hàng Chính sách xã hội.

- Hàng năm, phối hợp đẩy mạnh các hoạt động nhằm triển khai hiệu quả Phong trào “Vì người nghèo - Không đế ai bị bỏ lại phía sau”, Tháng cao điểm “Vì người nghèo”; kêu gọi sự đóng góp của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, các cá nhân bổ sung nguồn vốn cho tín dụng chính sách xã hội.

- Tổ chức chính trị - xã hội các cấp nâng cao vai trò trong việc thực hiện tín dụng chính sách xã hội, chất lượng hoạt động ủy thác, đảm bảo quản lý tốt nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội.

- Thực hiện đầy đủ các nội dung được ủy thác, chuyển tải nguồn vốn đến đúng đối tượng thụ hưởng, giám sát hộ vay sử dụng vốn đúng mục đích, hiệu quả, nâng cao chất lượng tín dụng chính sách. Phối hợp, chỉ đạo các đơn vị nhận ủy thác, Tổ Tiết kiệm và vay vốn triển khai kịp thời các chương trình tín dụng theo kế hoạch hàng năm.

- Thường xuyên kiện toàn, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ Tiết kiệm và vay vốn; chú trọng công tác tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ hội, đoàn thể cơ sở, Ban quản lý Tổ Tiết kiệm và vay vốn, thực hiện tốt vai trò, trách nhiệm trong việc thực hiện các nội dung công việc được Ngân hàng Chính sách xã hội ủy thác, ủy nhiệm; chú trọng, tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của hội, đoàn thể và Tổ Tiết kiệm và vay vốn, việc sử dụng vốn của người vay, hỗ trợ hộ vay vốn sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị

- Hàng năm, báo cáo cấp ủy, Hội đồng nhân dân cùng cấp cân đối, bố trí trong dự toán ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội theo chỉ tiêu định hướng, đảm bảo mục tiêu của Chỉ thị 39-CT/TW, Kế hoạch hành động 75-CTr/TU nhằm bổ sung nguồn vốn cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách, nhất là những đơn vị chưa bố trí vốn ngân sách ủy thác tương xứng với tiềm năng kinh tế của địa phương.

- Chỉ đạo các phòng, ban, cơ quan trực thuộc tham mưu xây dựng, lồng ghép mô hình, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững của địa phương với việc sử dụng nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội nhằm phát huy và nâng cao hiệu quả nguồn vốn tín dụng chính sách. Tiếp tục củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp, chú trọng nâng cao vai trò của thành viên Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội là chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nâng cao trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo trong các hoạt động tín dụng chính sách; thực hiện tốt công tác điều tra, xác định đúng đối tượng thụ hưởng; chú trọng bồi dưỡng, tập huấn kỹ thuật, đào tạo nghể, chuyển giao công nghệ; hỗ trợ tạo điều kiện cho Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện tốt việc tổ chức phiên giao dịch và đảm bảo an toàn trong hoạt động giao dịch tại các xã, phường, thị trấn trong tỉnh.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 75-CTr/TU ngày 06/01/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong hình hình mới; yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể; các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị nghiêm túc triển khai thực hiện./.


Nơi nhận:
- Ngân hàng Nhà nước (B/c);
- Ngân hàng Chính sách xã hội (B/c);
- TT: TU, HĐND tỉnh (B/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành, thị;
- CVP, các PCVP;
- CV NCTH;
- Lưu: VT, VX1,5.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Huy Ngọc

7

DMCA.com Protection Status
IP: 18.217.130.180
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!